Luận án Khảo sát mười giống lúa (oryza sativa L.) đặc sản dùng làm nguyên liệu chế biến bánh mì không gluten

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Khảo sát mười giống lúa (oryza sativa L.) đặc sản dùng làm nguyên liệu chế biến bánh mì không gluten", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Khảo sát mười giống lúa (oryza sativa L.) đặc sản dùng làm nguyên liệu chế biến bánh mì không gluten
nh giá cảm quan về cấu trúc Thể tích riêng (cm3/g) Độ cứng (g/mm) sau khi ủ sau khi nướng E1 4,70d 3,06a 2,85c 365a E2 4,71d 3,08a 2,83c 367a E3 4,76c 3,08a 2,90b 365a E4 4,85a 3,10a 3,10a 355c E5 4,80b 3,10a 3,08a 360b F ** ** ** ** Ghi chú: Các giá trị trên cùng của một cột có chữ cái thường (a, b, c,) khác nhau thì thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê; (**): thể hiện sự khác biệt ý nghĩa ở mức 1%. E1, E2, E3, E4, E5 là lượng enzyme TGase bổ sung lần lượt là 0%, 0,1%, 0,15%, 0,2%, 0,25% kết hợp với 0,1% enzyme β- amylase và 0,15% enzyme protease. Enzyme TGase có vai trò quan trọng quyết định đến chất lượng của bánh. Enzyme TGase liên kết gắn các protein có cấu trúc phân tử nhỏ do quá trình thủy phân của protease lại với nhau, hình thành các liên kết chéo, giữ cấu trúc của bánh trong quá trình nướng. Nhờ tính chất này mà TGase được sử dụng làm chắc khối bột nhào trong sản xuất bánh mì. Enzyme này cũng giúp tăng khả năng liên kết với nước, hạn chế quá trình thóai hóa tinh bột, giúp kéo dài thời gian bảo quản sản phẩm (Yano, 2019). Báo cáo luận án tiến sĩ Trường Đại học Cần Thơ Ngành Công nghệ Sinh học 117 Viện NC & PT Công nghệ Sinh học Lượng enzyme TGase bổ sung không làm thay đổi thể tích riêng của bánh sau khi lên men, nhưng lượng enzyme càng cao thì tạo cầu nối liên kết càng lớn, giữ được thể tích riêng và cấu trúc của bánh sau khi nướng, cải thiện độ cứng, thể tích riêng và giá trị cảm quan về cấu trúc của sản phẩm. Mẫu C4, C5 lượng enzyme bổ sung là 0,2% và 0,25% cho thấy sau khi nướng, bánh nở tốt đạt thể tích riêng là 3,10 cm3/g, cấu trúc bánh mềm, lỗ xốp ruột bánh đều, độ cứng thấp. Tuy nhiên, mẫu C4 có lượng enzyme cao nên hiệu quả kinh tế thấp hơn so với mẫu C5. Lượng enzyme được bổ sung thích hợp là 0,2%, kết quả sản phẩm có độ cứng thấp (355 g), thể tích riêng cao (3,10 cm3/g), giá trị cảm quan về cấu trúc đạt 4,85. Như vậy, việc sử dụng kết hợp các enzyme như protease, β-amylase, TGase đã góp phần giữ thể tích, cấu trúc sau khi nướng, giảm độ cứng của sản phẩm. Caballero et al. (2007) cũng xác địnhTGase tác động lên các phân tử protein, tạo các liên kết chéo ɛ-lysine (γ-glutamyl). Tối ưu hóa khả năng kết hợp của enzyme β-amylase, protease, TGase đến chất lượng bánh mì Ứng dụng hiệu quả ba loại enzyme ở các mức nồng độ khác nhau để khảo sát tác động của chúng đến thể tích riêng, điểm cảm quan về cấu trúc, độ cứng của bánh mì không gluten. Ba bề mặt được ước tính và ảnh hưởng của các biến độc lập được đánh giá bằng cách sử dụng mô hình bề mặt đáp ứng với thiết kế thí nghiệm theo Box-Behnken. a. Tác động của từng nhân tố đơn là enzyme β-amylase, protease, TGase đến các bề mặt thể tích riêng, độ cứng và đánh giá cảm quan về cấu trúc của bánh mì không gluten Kết quả thể hiện ở đồ thị Hình 4.26 cho thấy tỷ lệ các enzyme β-amylase, protease, TGase đều có tác động đến sự thay đổi thể tích riêng, độ cứng, điểm đánh giá cảm quan về cấu trúc của sản phẩm. Ở nồng độ các enzyme càng thấp hay càng cao thì thể tích riêng, điểm đánh giá cảm quan càng thấp, nhưng độ cứng sản phẩm càng tăng. Giá trị tối ưu của sản phẩm cần đạt khi thể tích riêng, điểm đánh giá cảm quan về cấu trúc càng cao và độ cứng càng thấp. Trong đó, nhân tố là nồng độ enzyme β-amylase có ảnh hưởng lớn nhất đến các bề mặt của sản phẩm, kế đến là enzyme protease, sau cùng là enzyme TGase. Nồng độ enzyme β-amylase càng thấp thì sản phẩm càng kém chất lượng. Như vậy, enzyme β-amylase có vai trò quan trọng trong việc thủy phân tinh bột thành cơ chất thích hợp cho nấm men hoạt động giúp tăng thể tích riêng, giảm độ cứng và tăng giá trị cảm quan về cấu trúc của sản phẩm. Trong khi đó, enzyme protease và TGase có tác dụng tạo ra mạng lưới liên kết chéo, duy trì thể tích riêng trong quá trình nướng, giảm độ cứng của sản phẩm. Báo cáo luận Ngành Công Hình 4.2 Đồ ảnh hưởn trúc của s Hình 4.27 (a), đ Enz độ cứng, án tiến sĩ nghệ Sinh họ 6: Ảnh hư thị biểu di g của các ản phẩm. : Ảnh hưở ộ cứng (b) yme β-am thể tích riê c ởng của en giá c ễn các thừ biến độc l (a) ng của enz , điểm đán ylase, kế đ ng và giá 118 zyme β-am ảm quan c a số khảo ập cũng n yme β-amy h giá cảm ến là prot trị cảm qu ylase, prot ủa sản phẩ sát ở Hình hư các tươ (c) lase, prote quan về cấ ease tác đ an của cấu Tr Viện NC & P ease, TGa m 4.27 đã kh ng tác có ase, TGase u trúc (c) c ộng mạnh trúc. Tron ường Đại học T Công nghệ se đến điểm ẳng định tác động đ (b) đến thể tíc ủa sản phẩ đến cả ba g khí đó, Cần Thơ Sinh học đánh mức độ ến cấu h riêng m bề mặt enzyme Báo cáo luận án tiến sĩ Trường Đại học Cần Thơ Ngành Công nghệ Sinh học 119 Viện NC & PT Công nghệ Sinh học TGase chỉ tác động có ý nghĩa thống kê đến thể tích riêng của sản phẩm. Trong các cặp tương tác thì chỉ có tương tác giữa enzyme β-amylase và protease là có ý nghĩa thống kê đối với bề mặt thể tích riêng và điểm đánh giá cảm quan về cấu trúc. Các bề mặt tương tác khác đều không có ý nghĩa thống kê. b. Phương trình hồi quy về thể tích riêng, cấu trúc, độ cứng của sản phẩm Kết quả trình bày ở Bảng 4.25 cho thấy phân vùng sự biến đổi của thể tích riêng, cấu trúc và độ cứng. Trong đó, thể tích riêng có 6 biến, độ cứng 5 biến, cấu trúc có 6 biến có giá trị p nhỏ hơn 0,05. Các biến này có sự khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95,0%. Giá trị hệ số R2xác định và R2hiệu chỉnh đối với thể tích riêng, độ cứng và cấu trúc lần lượt là: 95,4%; 90,8%; 89,2% và 94,2%; 88,4%; 86,4%. Hệ số xác định cho biết có 95,4%; 90,8% và 89,2% sự biến thiên của thể tích riêng, cấu trúc và độ cứng là do tác động của các biến trong mô hình. Kết quả chứng tỏ các mô hình tối ưu hóa các nhân tố enzyme β-amylase, protease, TGase của các bề mặt của sản phẩm bánh mì không gluten đều phù hợp. Các hệ số hồi quy trong phương trình bậc hai của thể tích riêng, cấu trúc, độ cứng nếu không có ý nghĩa, không đảm bảo độ tin cậy đều bị loại ra khỏi phương trình. Các biến đơn mặc dù không có ảnh hưởng đến hàm mục tiêu (p > 0,05), nhưng có ảnh hưởng đến các biến tương tác được giữ lại trong mô hình để tiến hành tối ưu hóa. Sau khi loại bỏ các hệ số hồi quy không đảm bảo độ tin cậy ra khỏi mô hình, phương trình hồi quy của mô hình biểu diễn mối quan hệ giữa thể tích riêng (TTR), độ cứng (ĐC), điểm cảm quan về cấu trúc (CT) của bánh được xây dựng (phương trình 4.5, 4.6 và 4.7). Y5 - TTR (cm3/g) = 0,76 + 19,2𝑋10 + 13,3𝑋11 + 0,45𝑋12 – 89,4𝑋102 + 12,0𝑋11𝑋12 – 42,7𝑋112 (4.5) Y6 - ĐC (g) = 603 – 1366𝑋10 – 953𝑋11 – 1008𝑋12 + 6055𝑋102 + 2988𝑋112 + 2522𝑋122 (4.6) Y7 - CT = – 0,71 + 40,6𝑋10 – 18,8𝑋11 + 17,1𝑋12 – 139𝑋102 – 53,3𝑋10𝑋11 – 36,1𝑋112 – 42,8𝑋122 (4.7) Trong đó: X10: lượng enzyme β-amylase (%), X11: lượng enzyme protease (%); X12: lượng enzyme TGase (%). Báo cáo luận án tiến sĩ Trường Đại học Cần Thơ Ngành Công nghệ Sinh học 120 Viện NC & PT Công nghệ Sinh học Phương trình hồi quy thể hiện sự tương quan của của các nhân tố đến thể tích riêng (TTR), độ cứng (ĐC), điểm cảm quan về cấu trúc (CT) được thiết lập để dự đoán chất lượng của sản phẩm. Bảng 4.25: Kết quả phân tích các hệ số trong phương trình hồi quy của thể tích riêng, cấu trúc, độ cứng của sản phẩm bị ảnh hưởng của enzyme β-amylase, protease, TGase Nguồn Thể tích riêng (cm3/g) Độ cứng (g) Cấu trúc Giá trị p Ý nghĩa Giá trị p Ý nghĩa Giá trị p Ý nghĩa X10: β-amylase 0,0000 Có ý nghĩa 0,0000 Có ý nghĩa 0,000 Có ý nghĩa X11: Protease 0,0000 Có ý nghĩa 0,0012 Có ý nghĩa 0,000 Có ý nghĩa X12: TGase 0,0241 Có ý nghĩa 0,0564 Không ý nghĩa 0,215 Không ý nghĩa X102 0,0000 Có ý nghĩa 0,0000 Có ý nghĩa 0,000 Có ý nghĩa X10X11 0,0327 Có ý nghĩa 0,1944 Không ý nghĩa 0,000 Có ý nghĩa X10X12 0,7587 Không ý nghĩa 0,3104 Không ý nghĩa 0,314 Không ý nghĩa X112 0,0000 Có ý nghĩa 0,0000 Có ý nghĩa 0,012 Có ý nghĩa X11X12 0,3000 Không ý nghĩa 0,4670 Không ý nghĩa 0,210 Không ý nghĩa X122 0,1463 Không ý nghĩa 0,0000 Có ý nghĩa 0,003 Có ý nghĩa R2 = 95,4%; R2hiệu chỉnh= 94,2% R2 = 90,8%; R2hiệu chỉnh= 88,4% R2 = 89,2%; R2hiệu chỉnh = 86,4% c. Kết quả tối ưu hóa bề mặt đáp ứng Kết quả tối ưu hóa các bề mặt trong quá trình sản xuất bánh mì không gluten bị ảnh hưởng bởi enzyme β-amylase, protease, TGase được thể hiện trong Bảng 4.26. Trong đó, giá trị của các nhân tố đạt được trong quá trình tối ưu hóa từng bề mặt thể tích riêng, giá trị cảm quan về cấu trúc và độ cứng của sản phẩm thì khác nhau. Để giá trị tối ưu của thể tích riêng đạt 3,16 cm3/g, độ cứng đạt thấp nhất là 349 (g), giá trị cảm quan về cấu trúc được các chuyên gia đánh giá cao (4,91/5) thì tỷ lệ các enzyme β-amylase, protease, TGase cần sử dụng lần lượt là: 0,12%; 0,17%; 0,24%; 0,11%; 0,16%; 0,20% và 0,11%; 0,18%; 0,20%. Tuy nhiên, để sản phẩm đạt cả ba tiêu chí về thể tích riêng cao nhất, cấu trúc tốt nhất và độ cứng thấp nhất thì tỷ lệ các enzyme β-amylase, protease, TGase sử dụng là 0,11%; 0,16%; 0,21%. Bảng 4.26: Tối ưu hóa các giá trị β-amylase, protease, TGase theo các bề mặt đáp ứng Nhân tố Tối ưu hóa bề mặt của giá trị Tối ưu hóa các thông số của 3 bề mặt Thể tích riêng (cm3/g) Độ cứng (g) Cấu trúc β-amylase (%) 0,12 0,11 0,11 0,11 Protease (%) 0,17 0,16 0,18 0,16 TGase (%) 0,24 0,20 0,20 0,21 Kết quả tối ưu của từng bề mặt 3,18 349 4,92 Kết quả tối ưu của cả ba bề mặt 3,16 349 4,91 Báo cáo luận Ngành Công Dựa không gl Đồ thị ov hiện ở Hì (a): (c): Hình 4.28 amylase ả Kế cứng, điể kết hợp e riêng tăng tác dụng (MacGreg trình lên làm cải th đổi độ nh hỗn hợp, Enzyme n bánh mì ( cứng, độ với enzym án tiến sĩ nghệ Sinh họ trên các k uten có ch erlay của nh 4.28. Enzyme β- (TGase: Enzyme TG amylase: : Bề mặt đ nh hưởng t quả xác m đánh gi nzyme pr , lỗ khí đề cắt liên kế or et al., men diễn iện khối b ớt của bộ đã trải q ày có tác Salleh et a đàn hồi và e (Li et a c ết quả trên ất lượng tố ba bề mặt amylase, pr 0,2%) ase, protea 0,15%) áp ứng củ đến thể tíc định mỗi l á cảm qua otease, β-a u, bề mặt t α-1,4-gl 2001). Do ra vừa phả ột nhào. K t, cải thiện ua quá trì động lớn đ l., 2006). khả năng l., 2013). 121 có thể ch t đều phụ dưới tác otease se (β- a từng cặp h riêng, độ trúc của sả oại enzym n về cấu mylase, T mịn, khôn ucozid như đó, lượn i. Đồng th ết quả ch khí lưu g nh thủy p ến quá trì TGase đượ giữ nước c Gần đây, v ứng minh thuộc vào động của t (b) Chú th yếu tố của cứng, điể n phẩm e đều ảnh trúc của sả Gase đã t g vết nứt, ng không g đường h ời, khi bổ o thấy việ iữ. Khi c hân, trở n nh lưu biế c xem là ủa thực ph iệc áp dụ Tr Viện NC & P rằng để sả cả ba enzy ừng cặp n : Enzyme β (Protease: ích: enzyme T m đánh giá hưởng đến n phẩm. H ạo ra sản độ cứng gi cắt liên k ình thành sung enz c bổ sung ác proteas ên mềm, n của bột một tác nh ẩm thông ng TGase ường Đại học T Công nghệ n phẩm bá me nghiê hân tố đư -amylase, T 0,15%) Gase, prot cảm quan thể tích ri iệu quả s phẩm có ảm. β-amy ết α-1,6-g thích hợp yme prote protease là e được trộ dễ kéo v và chất lượ ân để cải t qua các ph trong các Cần Thơ Sinh học nh mì n cứu. ợc thể Gase ease, β- về cấu êng, độ ử dụng thể tích lase có lucozid để quá ase vào m thay n trong à nhào. ng của hiện độ ản ứng các loại Báo cáo luận án tiến sĩ Trường Đại học Cần Thơ Ngành Công nghệ Sinh học 122 Viện NC & PT Công nghệ Sinh học bánh không gluten đã làm thay đổi độ nhớt của bột, cải thiện chất lượng của sản phẩm (Dłużewska et al., 2015). Hiệu quả của TGase phụ thuộc vào cả cơ chất protein và mức độ bổ sung enzyme. Kết hợp các enzyme lại với nhau đã cải thiện chất lượng của bánh mì không gluten (Yano, 2019). 4.3.2 Chiết xuất các hợp chất có hoạt tính sinh học cao có trong cám gạo (protein, anthocyanin) bổ sung vào quy trình sản xuất bánh mì nhằm gia tăng giá trị sinh học của sản phẩm Xác định một số chỉ số dinh dưỡng của cám gạo Cẩm Kết quả phân tích một số thành phần hóa học như độ ẩm, hàm lượng protein, lipid và glucid của cám gạo cẩm được thể hiện trong Bảng 4.27. Bảng 4.27: Thành phần hóa học cơ bản của cám gạo cẩm Mẫu Độ ẩm (%) Protein (%) Lipid (%) Glucid (%) Cám gạo Cẩm 11,7 13,9 20,6 42,3 Kết quả thu được cho thấy cám của giống lúa Cẩm có hàm lượng protein là 13,9% tương đương với giống lúa IR50404, 13,42% (Nguyễn Thị Lệ Ngọc và ctv., 2019), cao hơn trong nghiên cứu trên cám từ Hà Tây có hàm lượng 12,7% (Nguyễn Thị Mai Phương và ctv., 2015) và phù hợp các chỉ số dinh dưỡng của cám được phân tích từ một số nghiên cứu khác với 12-22% chất béo (Chiou et al., 2013). Như vậy, cám gạo Cẩm có hàm lượng protein cao sử dụng thích hợp cho chiết tách để tạo protein. Chiết xuất hàm lượng protein trong cám gạo Hiệu quả trích ly protein của cám gạo phụ thuộc vào dung dịch và điều kiện trích ly. Ba nhân tố được khảo sát là pH của dung dịch trích ly, thời gian khuấy và nhiệt độ để enzyme glucoamylase hoạt động. Hai bề mặt được ước tính là hiệu suất (%) và hàm lượng protein (%) được trích ly. a. Tác động của từng nhân tố đơn đến hiệu suất và hàm lượng protein được chiết xuất Trong quá trình tách chiết protein, pH có ảnh hưởng rất lớn đến lượng protein thu được. Môi trường kiềm thường được sử dụng trong quá trình tách chiết protein do có khả năng phá vỡ liên kết hydro, liên kết amide trong phân tử protein. Ở pH thấp (pH 4,5-6,0) độ hòa tan của protein thấp do nằm trong vùng pH đẳng điện. pH >10,0 độ hòa tan protein tăng không đáng kể (Silventoinen et al., 2019). pH sử dụng trong quá trình chiết tách của nghiên cứu là 8,5-9,5.Protein cám gạo thường nằm bên trong các tế bào thực vật. Do đó, việc phá vỡ tế bào là cần thiết nhằm tăng khả năng hòa tan và tách chiết Báo cáo luận Ngành Công protein. T được sử d môi tốt hơ đó ảnh hư trộn được còn có hà cũng như liệu là rất đến kết q khảo sát t nhiệt độ quả thí ng này là 85 lập: pH, t hiệu suất từng nhân thuận với nhất đến k Hình 4 glucoamy b. P được tríc Kết giá trị p n biệt ý ngh chỉnh đối v 95,3%; 94 biến thiên biến trong án tiến sĩ nghệ Sinh họ heo Tang ụng nhằm n. Thời g ởng đến đ nghiên cứ m lượng g độ sạch c cần thiết. uả quá trìn ính chất c tối thích c hiệm, chọ -95°C.Đồ hời gian k (%) và hà tố đến hi nhau. Tr ết quả thu .29: Đồ thị lase (pH, t hương trì h ly quả trình hỏ hơn 0, ĩa thống k ới hiệu su ,4%; 94,1 của hiệu mô hình c et al. (20 hỗ trợ ph ian khuấy ộ hòa tan c u là 3,5-4 lucid cao ủa sản phẩ Nhiệt độ l h tách chi ủa enzyme ho hoạt độ n nhiệt độ thị Hình 4 huấy và n m lượng p ệu suất và ong các nh được. biểu diễn hời gian kh protein (% nh hồi quy bày ở Bản 05 trừ hàm ê ở mức đ ất (%) và % và 94,0 suất (%) v gây ra. Kế 123 02), khuấ á vỡ thành có ảnh hưở ủa protein ,5 giờ.Tro . Do vậy, đ m thu đượ à một tron ết đặc biệt Termamy ng của en thích hợp .29 xác địn hiệt độ để rotein (% lượng pro ân tốkhảo ảnh hưởng uấy và nh ) chiết xu của hiệu g 4.28 ch bậc hai c ộ tin cậy hàm lượng %. Hệ số à hàm lượ t quả chứn y trộn là tế bào giú ng lớn đế và hiệu su ng cám gạ ể nâng ca c thì việc g những y là quá trì l của Bùi zyme Term cho quá t h mức độ enzyme g ) được tríc tein trong sát thì g của điều k iệt độ) đến ất từ cám g suất (%) o thấy hầu ủa nhiệt đ 95,0%. Gi protein ( xác định c ng protein g tỏ hai m Tr Viện NC & P phương ph p protein n khả năng ất trích ly o, ngoài th o hiệu quả loại bỏ glu ếu tố quan nh thủy ph Huy Chích amyl là rình chiết ảnh hưởng lucoamyla h ly. Mức sản phẩm iá trị pH c iện hoạt đ hiệu suất ạo cẩm và hàm l như tất c ộ. Các biế á trị hệ số %) được t ho biết có (%) là do ô hình của ường Đại học T Công nghệ áp vật lí hòa tan và phá vỡ tế . Thời gian ành phần thu nhận cid trong trọng ảnh ân tinh bộ và ctv. (2 80-95°C. Q tách ở ngh của các b se hoạt độ độ tương bột thu đư ó ảnh hưở ộng của en (%) và hàm ượng prot ả các biến n này có R2xác định v rích lylần 95,3%; 94 tác động bề mặt sả Cần Thơ Sinh học thường o dung bào do khuấy protein protein nguyên hưởng t. Theo 014)thì ua kết iên cứu iến độc ng đến tác của ợc tỷ lệ ng lớn zyme lượng ein (%) đều có sự khác à R2hiệu lượt là: ,4% sự của các n phẩm Báo cáo luận án tiến sĩ Trường Đại học Cần Thơ Ngành Công nghệ Sinh học 124 Viện NC & PT Công nghệ Sinh học trích ly đều phù hợp nên có thể sử dụng các thông số trên để ứng dụng sản xuất thực tế. Bảng 4.28: Kết quả phân tích mức tác động của các hệ số đến phương trình hồi quy của hiệu suất (%) và hàm lượng protein (%) Nguồn Hàm lượng protein (%) Hiệu suất (%) Giá trị p Ý nghĩa Giá trị p Ý nghĩa X13:pH 0,0001 Có ý nghĩa 0,0000 Có ý nghĩa X14:Thời gian khuấy (giờ) 0,0000 Có ý nghĩa 0,0000 Có ý nghĩa X15:Nhiệt độ (oC) 0,0000 Có ý nghĩa 0,0000 Có ý nghĩa X132 0,0000 Có ý nghĩa 0,0000 Có ý nghĩa X13X14 0,0000 Có ý nghĩa 0,0000 Có ý nghĩa X13X15 0,0047 Có ý nghĩa 0,0108 Có ý nghĩa X142 0,0000 Có ý nghĩa 0,0000 Có ý nghĩa X14X15 0,0017 Có ý nghĩa 0,0003 Có ý nghĩa X152 0,0019 Có ý nghĩa 0,0552 Không ý nghĩa R2 = 95,3%; R2hiệu chỉnh= 94,1% R2 = 94,4%; R2hiệu chỉnh= 94,0% Phương trình hồi quy thể hiện sự tương quan của của các nhân tố đến hiệu suất (%) và hàm lượng protein (%) (phương trình 4.8 và 4.9) được thiết lập và để dự đoán hiệu quả của quá trình trích ly protein trong cám gạo có dạng: Y8 - HSTH (%) = −717,6 + 111,1𝑋13 + 50,1𝑋14 + 2,8𝑋15− 5,2𝑋13 − 2,3𝑋13𝑋14− 0,1𝑋13𝑋15 –2,5𝑋142 − 0,1𝑋14𝑋15 (4.8) Y9 - Protein (%)= 1276,5 + 206,8𝑋13 + 90,4𝑋14 + 4,4𝑋15–10,1𝑋132– 2,6𝑋13𝑋14 − 0,2𝑋13𝑋15–5,6𝑋142 − 0,2𝑋14𝑋15 − 0,01𝑋152 (4.9) Trong đó: X13:pH, X14:Thời gian khuấy (giờ), X15:Nhiệt độ (oC). c.Kết quả tối ưu hóa hai bề mặt đáp ứng là hiệu suất (%) và hàm lượng protein (%) Kết quả tối ưu hóa hai bề mặt đáp ứng trong quá trình chiết xuất protein được trình bày ở Bảng 4.29. Trong đó, giá trị của các nhân tố đạt được trong quá trình tối ưu hóa từng bề mặt của hiệu suất (%) và hàm lượng protein (%) là khác nhau. Để giá trị tối ưu của hàm lượng protein đạt 43,3% và hiệu suất thu hồi protein đạt 16% thì giá trị của từng nhân tố pH, thời gian khuấy và nhiệt độ thích hợp để enzyme thủy phân tinh bột hoạt động là 9,01, 9,00; 4,01 giờ, 4,12 giờ và 95oC và 93,2oC. Tuy nhiên, để lượng bột thu được sau quá trình sấy vừa có hàm lượng protein trong bột cao vừa có hiệu suất thu hồi lớn thì giá trị tối ưu của từng nhân tố thí nghiệm là pH (9,02), thời gian khuấy (4,02 giờ) và nhiệt độ sử dụng (90,6oC). Trong 3 nhân tố khảo sát chỉ có nhiệt Báo cáo luận án tiến sĩ Trường Đại học Cần Thơ Ngành Công nghệ Sinh học 125 Viện NC & PT Công nghệ Sinh học độ có sự thay đổi nhiều nhất. Nếu sản phẩm chỉ quan tâm đến hàm lượng protein thu được là cao nhất trong mẫu chiết xuất thì nhiệt độ thích hợp là 95,0oC. Nếu sản phẩm thu được muốn có hiệu suất thu hồi cao nhất thì nhiệt độ thủy phân là 93,2oC. Nhưng nếu sản phẩm thu được muốn có hiệu suất thu hồi và hàm lượng protein đều cao thì nhiệt độ tối ưu sử dụng là 90,6oC. Sự khác biệt nhiệt độ theo từng mục đích sử dụng gần bằng 5oC. Bảng 4.29: Tối ưu hóa điều kiện hoạt động của enzyme glucoamylase (pH, thời gian khuấy, nhiệt độ) để đạt cao nhất về hiệu suất (%) và hàm lượng protein (%) được trích ly từ cám gạo cẩm Nhân tố Tối ưu hóa từng bề mặt Tối ưu hóa các thông số của 2 bề mặt Hàm lượng protein (%) Hiệu suấ
File đính kèm:
luan_an_khao_sat_muoi_giong_lua_oryza_sativa_l_dac_san_dung.pdf
THONG TIN LUAN AN_LETHIKIMLOAN-P09150011.doc
THONG TIN LUAN AN_LETHIKIMLOAN-P09150011-English.doc
TÓM TẮT TIẾNG ANH LÊ THỊ LIM LOAN - 2022.pdf
TÓM TẮT TIẾNG VIỆT LÊ THỊ LIM LOAN - 2022.pdf

