Luận án Mạng neural trong hệ thống điều khiển xe lăn cho người tàn tật nặng sử dụng điện não (EEG) và camera

Luận án Mạng neural trong hệ thống điều khiển xe lăn cho người tàn tật nặng sử dụng điện não (EEG) và camera trang 1

Trang 1

Luận án Mạng neural trong hệ thống điều khiển xe lăn cho người tàn tật nặng sử dụng điện não (EEG) và camera trang 2

Trang 2

Luận án Mạng neural trong hệ thống điều khiển xe lăn cho người tàn tật nặng sử dụng điện não (EEG) và camera trang 3

Trang 3

Luận án Mạng neural trong hệ thống điều khiển xe lăn cho người tàn tật nặng sử dụng điện não (EEG) và camera trang 4

Trang 4

Luận án Mạng neural trong hệ thống điều khiển xe lăn cho người tàn tật nặng sử dụng điện não (EEG) và camera trang 5

Trang 5

Luận án Mạng neural trong hệ thống điều khiển xe lăn cho người tàn tật nặng sử dụng điện não (EEG) và camera trang 6

Trang 6

Luận án Mạng neural trong hệ thống điều khiển xe lăn cho người tàn tật nặng sử dụng điện não (EEG) và camera trang 7

Trang 7

Luận án Mạng neural trong hệ thống điều khiển xe lăn cho người tàn tật nặng sử dụng điện não (EEG) và camera trang 8

Trang 8

Luận án Mạng neural trong hệ thống điều khiển xe lăn cho người tàn tật nặng sử dụng điện não (EEG) và camera trang 9

Trang 9

Luận án Mạng neural trong hệ thống điều khiển xe lăn cho người tàn tật nặng sử dụng điện não (EEG) và camera trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 109 trang nguyenduy 26/06/2024 980
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Mạng neural trong hệ thống điều khiển xe lăn cho người tàn tật nặng sử dụng điện não (EEG) và camera", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Mạng neural trong hệ thống điều khiển xe lăn cho người tàn tật nặng sử dụng điện não (EEG) và camera

Luận án Mạng neural trong hệ thống điều khiển xe lăn cho người tàn tật nặng sử dụng điện não (EEG) và camera
c phân tích thành IMF11 
Hình 2. 33 Tín hiệu được phân tích thành IMF12 
 Trang 28 
 Sau khi phân tích tín hiệu điện não ra thành từng dạng sóng tối giản, dựa vào 
từng kênh, tín hiệu sẽ được biến đổi ra thành các dạng sóng cơ bản hình 2.34. 
 Hình 2. 34 Một kênh tín hiệu EEG được biến đổi thành các dạng sóng cơ bản 
 Sau đó 10 kênh tín hiệu đã được chọn lọc, được đưa vào giải thuật gom cụm 
để giúp cho mạng neural làm việc được hiệu quả hơn. 
2.4 Gom cụm dữ liệu 
 Gom cụm là một quá trình phân vùng một dữ liệu nhất định được đặt thành 
các nhóm đồng nhất dựa trên các tính năng nhất định sao cho các đối tượng tương 
tự được giữ trong một nhóm trong khi các đối tượng khác nhau nằm trong các 
nhóm khác nhau [30][72][74][86]. Gom cụm dữ liệu mục đích là làm sạch dữ liệu, 
nhận diện phần tử biên (outliers) và giảm thiểu nhiễu (noisy data). Hình 2.35 mô 
tả việc gom cụm dữ liệu. 
 Hình 2. 35 Mô tả gom cụm dữ liệu 
 Vì nhiệm vụ gom cụm là chủ quan, nên các phương tiện có thể được sử dụng 
để đạt được mục tiêu này là rất nhiều. Mỗi phương pháp tuân theo một bộ quy tắc 
khác nhau để xác định ‘điểm tương đồng’ giữa các điểm dữ liệu. Trong thực tế, có 
 Trang 29 
hơn 100 thuật toán phân cụm được biết đến [75]. Nhưng một vài thuật toán được 
sử dụng phổ biến hiện nay như: 
 . Các mô hình kết nối (Connectivity models): Như tên cho thấy, các mô 
hình này dựa trên khái niệm rằng các điểm dữ liệu gần hơn trong không gian dữ 
liệu thể hiện sự tương đồng với nhau hơn so với các điểm dữ liệu nằm xa hơn. 
Những mô hình này có thể theo hai cách tiếp cận. Trong cách tiếp cận đầu tiên, 
chúng bắt đầu với việc phân loại tất cả các điểm dữ liệu thành các cụm riêng biệt 
và sau đó tổng hợp chúng khi khoảng cách giảm. Trong cách tiếp cận thứ hai, tất 
cả các điểm dữ liệu được phân loại thành một cụm duy nhất và sau đó được phân 
vùng khi khoảng cách tăng. Ngoài ra, sự lựa chọn của chức năng khoảng cách là 
chủ quan. Những mô hình này rất dễ giải thích nhưng thiếu khả năng mở rộng để 
xử lý các bộ dữ liệu lớn. Ví dụ về các mô hình này là thuật toán phân cụm phân 
cấp và các biến thể của nó. 
 . Các mô hình Centroid (Centroid models): Đây là các thuật toán gom cụm 
lặp trong đó khái niệm tương tự được bắt nguồn từ sự gần gũi của một điểm dữ 
liệu với tâm của cụm. Thuật toán phân cụm K-Means là một thuật toán phổ biến 
thuộc danh mục này. Trong các mô hình, số các cụm yêu cầu ở cuối phải được đề 
cập trước, điều này làm cho điều quan trọng là phải có kiến thức trước về bộ dữ 
liệu. Những mô hình này chạy lặp đi lặp lại để tìm tối ưu cục bộ. 
 . Các mô hình phân phối (Distribution models): Các mô hình phân cụm 
này dựa trên khái niệm về khả năng có thể xảy ra là tất cả các điểm dữ liệu trong 
cụm thuộc về cùng một phân phối. 
 . Mô hình mật độ (Density Models): Những mô hình này tìm kiếm không 
gian dữ liệu cho các khu vực có mật độ điểm dữ liệu khác nhau trong không gian 
dữ liệu. Nó cô lập các vùng mật độ khác nhau và gán các điểm dữ liệu trong các 
vùng này trong cùng một cụm. Các ví dụ phổ biến của các mô hình mật độ là 
DBSCAN và OPTICS. 
 Gom cụm là một cách tiếp cận máy học không giám sát, nhưng nó có thể được 
sử dụng để cải thiện độ chính xác của các thuật toán học máy được giám sát bằng 
cách phân cụm các điểm dữ liệu thành các nhóm tương tự và sử dụng các nhãn 
cụm này làm biến độc lập trong thuật toán học máy được giám sát. 
 Trang 30 
2.5 Mô hình mạng Neural 
 Mạng Neural nhân tạo thường được gọi là mạng Neural, là một mô hình toán 
học hay mô hình tính toán dựa vào cấu trúc Neural sinh học [29][76][77][78]. 
Mạng Neural bao gồm một nhóm các Neural nhân tạo liên kết với nhau, nó xử lý 
thông tin theo phương pháp kết nối để tính toán. Mạng Neural được dùng để mô 
hình hóa mối quan hệ phức tạp giữa nhập và xuất trong một hệ thống nhằm tìm ra 
giải pháp tối ưu cho các bài toán nhận dạng, tìm kiếm, phân lớp, xấp xỉ hàm, v.v 
do đặc tính và ứng dụng của mạng neural nên việc áp dụng mạng neural vào trong 
hệ thống là phù hợp so với quá trình nhận dạng khác như phát hiện ngưỡng [79]. 
 Mạng Neural còn được gọi là “hộp đen” (black box) vì trong mạng Neural các 
tri thức có mối quan hệ không rõ ràng, không thể xây dựng luật và chúng không 
dựa vào tri thức trong quá khứ hay luật để đưa ra trả lời mà dựa vào kết quả của 
quá trình học [80]. Khả năng học của mạng Neural chính là tính năng ưu việt của 
nó. Quá trình học hay quá trình huấn luyện mạng nhằm mang lại giá trị tối ưu cho 
các tham số, trọng số của mạng với sai số nhỏ nhất giữa kết quả mong muốn và 
kết quả thực tế. Tuy nhiên, việc xác định số nút Neural, số lớp ẩn thích hợp là một 
công việc phức tạp. 
2.5.1 Cấu trúc mạng Neural 
 Mạng Neural được phân thành 3 loại là mạng truyền thẳng, mạng hồi quy và 
mạng tự tổ chức, trong đó mạng truyền thẳng được sử dụng nhiều trên thực tế [47]. 
Mạng truyền thẳng gồm 2 loại là mạng truyền thẳng đa lớp (multi-layer) và mạng 
truyền thẳng đơn lớp (single-layer). 
 Mạng truyền thẳng đa lớp bao gồm một lớp nhập, một lớp xuất và một hoặc 
nhiều lớp ẩn. Hình 2.37 mô tả cấu trúc mạng truyền thẳng đa lớp với một lớp nhập, 
một lớp ẩn và một lớp xuất. Các nút trong lớp nhập không thực hiện bất kỳ tính 
toán nào, giá trị các nút này được xử lý ở giai đoạn tiền xử lý trước khi đưa vào 
mạng. Các nút trong các lớp ẩn và lớp xuất, đầu tiên tính tổng trọng số cho từng 
nút theo công thức (2.5), sau đó truyền qua hàm tác động (Activation Function) 
như là hàm Hyperbolic Tangent theo công thức (2.6). 
 Trang 31 
 
  =   ∗  ;  = 1,2. .  (2.5) 
 
 Ở đây, wij là trọng số từ nút thứ i của lớp trước đến nút thứ j của lớp kế tiếp, xi 
là giá trị của nút thứ i của lớp trước. Lớp trước có n nút và lớp kế tiếp có m nút. 
 2I
 1 e j
 O , j 1,2,..., m
 j 2I (2.6) 
 1 e j
 Ở đây, Ij là giá trị được tính từ công thức (2.5). Ij và Oj còn được gọi là giá trị 
nhập và giá trị xuất của nút thứ j trong lớp ẩn hoặc lớp xuất. 
 Mạng truyền thẳng đơn lớp được thể hiện trong hình 2.35. Cấu trúc mạng này 
bao gồm một lớp nhập và một lớp xuất. 
 Hình 2. 36 Mô hình mạng Neural đơn lớp có 2 nút nhập 
 Mạng truyền thẳng đa lớp được thể hiện trong hình 2.38. Cấu trúc mạng này 
bao gồm một lớp nhập, một hoặc nhiều lớp ẩn và một lớp xuất. 
 Trang 32 
 Hình 2. 37 Mô hình mạng Neural đa lớp. 
2.5.2 Thuật toán huấn luyện mạng 
 Huấn luyện mạng là quá trình hiệu chỉnh trọng số sao cho sai số giữa giá trị 
mong muốn và giá trị xuất của mạng là nhỏ nhất. Quá trình huấn luyện mạng phân 
thành hai bước chính như sau: 
 . Tính toán lan truyền tiến: Từ giá trị của nút nhập, tính giá trị nhập của các 
nút ẩn theo công thức (2.2), sau đó tính giá trị xuất của các nút ẩn theo công thức 
(2.5) hoặc (2.6). Tiếp theo từ giá trị xuất của nút ẩn, tính giá trị nhập của nút xuất 
theo công thức (2.5), sau đó tính giá trị xuất của nút xuất theo công thức (2.5) hoặc 
(2.6), đây chính là giá trị xuất của mạng. 
 . Hiệu chỉnh trọng số: Giá trị xuất của mạng so sánh với giá trị mong muốn. 
Sự chênh lệch giữa 2 giá trị này là sai số dùng để hiệu chỉnh trọng số trước tiên 
cho các nút xuất, sau đó cho các nút của các lớp trước. Để giảm sai số tối ưu, thuật 
toán huấn luyện mạng lan truyền ngược sai số được đề xuất [29][77]. 
 Thuật toán lan truyền ngược sai số là một trong những thuật toán huấn luyện 
mạng phổ biến nhất của mạng Neural. Sau khi khởi tạo trọng số ngẫu nhiên, thuật 
toán thực hiện 4 bước như sau: 
 . Bước 1: Tính toán lan truyền tiến. 
 . Bước 2: Tính sai số lan truyền ngược cho lớp xuất. 
 . Bước 3: Tính sai số lan truyền ngược cho các lớp ẩn. 
 . Bước 4: Cập nhật trọng số. 
 Trang 33 
 Thuật toán dừng khi giá trị sai số giữa giá trị mong muốn và giá xuất của mạng 
nhỏ hơn ngưỡng. Thuật toán này có một việc khó khăn đó là xác định tỷ lệ học 
thích hợp. 
2.6 Kết luận chương 2 
 Để nhận dạng được tín hiệu EEG thì chúng ta phải hiểu được các đặc điểm 
của tín hiệu EEG, các phương pháp phân tích và lọc nhiễu tín hiệu EEG, từ đó 
giúp cho mạng nơron phân lớp chính xác các mẫu tín hiệu EEG. Những kiến thức 
trên đã được tác giả trình bày một cách cô động. Chương 3 sẽ trình bày những 
đóng góp chính của tác giả về các mô hình từ mạng neural từ đơn lớp đến đa lớp 
để nhận dạng tín hiệu EEG và các kết quả thực nghiệm đạt được. 
 Trang 34 
 CHƯƠNG 3 
 XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN 
Tóm tắt chương 3 
 Trong chương này tác giả trình bày quá trình xây dựng mạng neural đa lớp 
dùng để phân loại 5 mẫu tín hiệu EEG, việc xây dựng mạng neural đa lớp được 
tiến hành từng bước từ việc phân loại 2 mẫu tín hiệu đến phân loại 5 mẫu tín hiệu. 
Trong chương này cũng trình bày về việc xử lý tín hiệu điện não kết hợp với xử lý 
ảnh thông qua camera. Mỗi kết quả đều có các công trình nghiên cứu được đăng 
trên các bài báo, tạp chí quốc tế như “A Novel Approach for Classifying EEG 
Signal with Multi-Layer Neural Network”. ICRAI 2017 Proceedings of the 2017 
International Conference on Robotics and Artificial Intelligence (ISBN:978-1-
4503- 5358-8) – “Build Control Command Set Based on EEG Signals via 
Clustering Algorithm and Multi-Layer Neural Network”. Journal of 
Communications (ISSN: 1796-2021). 
3.1 Mô hình mạng Neural đơn lớp 
 Mô hình này nhận dạng tín hiệu não EEG dựa trên tín hiệu nhìn vào hình ảnh 
con vật và phong cảnh với phương pháp xử lý tin hiệu biến đổi Wavelet dạng hình 
nón Mêhicô và sử dụng mạng Neural đơn lớp để nhận dạng. Mô hình hệ thống 
được thể hiện trong hình 3.1, mô hình này bao gồm 2 giai đoạn: giai đoạn 1: quá 
trình tiền xử lý nhẳm xử lý tín hiệu dữ liệu thô và tổng hợp thành 5 tín hiệu sóng 
Delta, Theta, Alpha, Beta và Gamma. Giai đoạn 2: xây dựng mạng Neural đơn lớp 
với 5 ngõ vào là 5 tín hiệu sóng Delta, Theta, Alpha, Beta, Gamma và một ngõ ra 
để xác định kết quả nhận dạng. 
 Trang 35 
 Dữ liệu thô
 Quá trình tiền xử lý
 Mạng neural đơn lớp
 Kết quả nhận dạng
 Hình 3. 1 Mô hình hệ thống 
3.1.1 Quá trình tiền xử lý 
 Quá trình tiền xử lý thực hiện gồm 2 phần được thể hiện trong hình 3.2. 
 Hình 3. 2 Quá trình tiền xử lý 
 Phần thứ nhất phân tích tín hiệu EEG thành 5 dạng sóng Delta, Theta, Alpha, 
Beta, Gamma sử dụng phương pháp biến đổi sóng con (Wavelet Transform) dạng 
hình nón Mêhicô dựa theo công thức (3.1) và (3.2) [81]. 
 Trang 36 
 
 1  − 
 (, ) =  ()∗    (3.1) 
 √ 
 
 Với tín hiệu x(t) tại khoảng a và thời gian b. Sóng con dạng hình nón Mêhicô 
được mô tả trong hình 3.3. 
 2 2 t 2 /2
 (t ) 1/4 (1 t ) e (3.2) 
 3 
 Hình 3. 3 Sóng con dạng hình nón Mêhicô 
 Phần thứ hai tổng hợp 5 tín hiệu sóng Delta, Theta, Alpha, Beta, Gamma theo 
công thức (3.3). 
 ∑ 
  =   ,  = 1. .5 (3.3) 
  10
 Ở đây, k từ 1 đến 5 tương ứng với 5 tín hiệu sóng Delta (k=1), Theta (k=2), 
Alpha (k=3), Beta (k=4), Gamma (k=5) và xik là giá trị của tín hiệu k và tín hiệu 
thô i tương ứng với 10 kênh tín hiệu được chọn. 
 Hình 3.4 trình bày tín hiệu EEG thu nhận được từ thiết bị 31 kênh và hình 3.5 
trình bày một kênh tín hiệu được biến đổi theo phương pháp sóng con thông qua 
Matlab. 
 Trang 37 
 Hình 3. 4 Tín hiệu EEG ghi nhận được 
Hình 3. 5 Một kênh tín hiệu được xử lý bằng biến đổi sóng con 
 Trang 38 
3.1.2 Mạng Neural đơn lớp 
 Mô hình này bao gồm 2 lớp đươc trình bày trong hình 3.6. 
 Lớp thứ nhất có 5 nút là 5 nút nhập bao gồm 5 tín hiệu sóng Delta, Theta, 
Alpha, Beta, Gamma. 
 Lớp thứ hai có một nút xuất, kết quả của nút xuất này dùng để nhận dạng tín 
hiệu EEG. Vì hàm tác động sử dụng trong mô hình này là hyperbolic tangent nên 
giá trị của nút xuất nằm trong đoạn [-1, 1], giá trị xuất trong khoảng [0, 1] thì kết 
quả nhận dạng là hình phong cảnh, giá trị xuất trong khoảng [-1, 0] thì kết quả 
nhận dạng là hình con vật, hình 3.7 mô tả kết quả xuất. 
 Thuật toán huấn luyện mạng dùng cho mô hình này là thuật toán lan truyền 
ngược sai số [84], sau khi huấn luyện mạng xong thì sẽ thu được bộ trọng số tối 
ưu, bộ trọng số này sẽ được sử dụng cho quá trình nhận dạng. Quá trình nhận dạng 
thực hiện 2 giai đoạn như sau: 
 Giai đoạn 1: Tổng trọng hóa các nút nhập theo công thức (3.4). 
 
 (3.4) 
  =   ∗  
 
 Ở đây, xi, wi là giá trị và trọng số của các nút Alpha, Beta, Delta, Gamma, 
Theta. 
 Giai đoạn 2: Giá giá trị xuất được tính theo công thức hàm tác động hyperbolic 
tangent (3.5). 
 eOO e 
 f 
 OO (3.5) 
 e e 
 Ở đây, O là giá trị xuất được tính từ công thức (3.4). 
 Hình 3. 6 Mô hình mạng Neural 
 Trang 39 
 Hình 3. 7 Phân lớp kết quả nhận dạng 
3.1.3 Kết quả thực nghiệm với mô hình mạng Neural đơn lớp 
 Với mạng Neural đơn lớp, tác giả sử dụng dữ liệu thực nghiệm được thu thập 
từ [26] bao gồm 20 bộ với 21.000 mẫu, trong đó 10.000 mẫu là tín hiệu EEG hình 
con vật, 11.000 mẫu là tín hiệu hình phong cảnh. Chúng tôi xây dựng 2 tập dữ liệu, 
tập dữ liệu huấn luyện bao gồm 7.000 mẫu hình con vật và 8.000 mẫu hình phong 
cảnh, tập dữ liệu kiểm tra bao gồm 3.000 mẫu hình con vật và 3.000 mẫu hình 
phong cảnh. Dữ liệu [26] thu thập được thông qua quá trình thực nghiệm thực tế 
của một số người tình nguyện tham dự như sau: 
 . Người tham dự được đội mũ ghi nhận tín hiệu não EEG dạng 31 kênh ngồi 
trước màn hình máy tính cách khoảng 110 cm, họ thực hiện 2 công việc luân phiên: 
phân loại và nhận dạng, cả 2 công việc này bao gồm hình con vật và hình phong 
cảnh, người tham dự sẽ thực hiện trong 2 ngày: ngày đầu gồm 11 người thực hiện, 
ngày thứ 2 bao gồm 10 người thực hiện, mỗi người tham gia thực hiện 1000 hình 
ảnh cho mỗi công việc. 
 . Để bắt đầu một công việc người tham gia sẽ nhấn và giữ nút cảm ứng. Một 
hình ảnh 8 bit màu (256 pixel rộng và 384 pixel cao) xuất hiện trong khoảng thời 
gian 200ms, người tham gia sẽ phản xạ theo mẫu được nhìn thấy sau đó nhả nút 
nhấn nhanh và dứt khoát. Trong khoảng 1000ms đầu tiên được xem là thời gian 
đáp ứng sau khoảng thời gian đó xem như không có đáp ứng, tổng khoảng thời 
gian cho một khung hình là 2000±200ms được mô tả trong hình 3.8. 
 Trang 40 
 Hình 3. 8 Giản đồ thời gian thu nhận cho một khung hình 
 Trong việc phân loại, người tham gia sẽ phản ứng xem hình đó là hình con vật 
hay là hình phong cảnh và ghi nhận lại thông tin. Hệ thống sử dụng Matlab cho 
quá trình thực nghiệm, phần mạng Neural được chia thành 2 giai đoạn thực 
nghiệm: 
 Giai đoạn huấn luyện mạng được thực hiện trên tập dữ liệu huấn luyện với các 
tham số sau: 
 . Tỷ lệ học cố định là: 0,7 
 . Trọng số khởi tạo ngẫu nhiên trong đoạn từ -0,5 đến 0,5. 
 . Ngưỡng sai số là 1x10-5 với cách tính sai số dựa trên MSE (Mean Square 
 Error). 
 . Số vòng lặp tối đa là: 5.000. 
 Giai đoạn nhận dạng dựa vào bộ trọng số tối ưu nhận được ở giai đoạn huấn 
luyện mạng và các công thức (3.4), (3.5) để xác định kết quả nhận dạng trên tập 
dữ liệu kiểm tra. 
 Kết quả thực nghiệm nhận dạng trên tập dữ liệu kiểm tra được thể hiện trong 
bảng 3.1. 
 Bảng 3. 1 Kết quả thực nghiệm trên dữ liệu kiểm tra 
 Loại ảnh Con vật/Phong cảnh Tỷ lệ nhận dạng 
 France Phong cảnh 99,13% 
 Wild sheep Con vật 98,67% 
 Wild cats Con vật 99,28% 
 Bali, Indonesia Phong cảnh 62,44% 
 Wild animals Con vật 99,64% 
 California Coasts Phong cảnh 56,89% 
 Wolves Con vật 98,64% 
 Mushrooms Phong cảnh 95,16% 
 Trang 41 
 Loại ảnh Con vật/Phong cảnh Tỷ lệ nhận dạng 
 Kenya Con vật 99,76% 
 The big Apple Phong cảnh 98,79% 
 Snakes, lizards... Con vật 98,32% 
 Caves Con vật 67,18% 
 Polar bears Con vật 99,03% 
 Exotic Hong Kong Phong cảnh 98,72% 
 Images of France Phong cảnh 99,37% 
 Fabulous fruit Phong cảnh 98,25% 
 Wild animals Con vật 93,97% 
 Sand & solitude Con vật 98,42% 
 Lions Con vật 62,78% 
 Great Silk Road Phong cảnh 98,47% 
 Từ kết quả thực nghiệm ở bảng 3.1, chúng ta nhận thấy kết quả nhận dạng 
chính xác trung bình trên tập dữ liệu kiểm tra là 91,15%. Kết quả này cũng được 
so sánh với một số công trình nghiên cứu trước đây như [82] nhận dạng tín hiệu 
EEG dựa vào việc nháy mắt với 15.360 mẫu đạt 90,85%, [53] dựa vào chuyển 
động mắt bằng 2 thực nghiệm với 3.600 mẫu và 8.320 mẫu đạt tỷ lệ tốt nhất là 
85% và nhận thấy rằng tiếp cận mới trong bài báo nhận dạng chính xác hơn, có 
thể ứng dụng cho việc điều khiển tốt hơn. 
3.2 Mô hình mạng Neural đa lớp 
 Dựa trên những kết quả đạt được từ mô hình mạng Neural đơn lớp, NNC tiếp 
tục phát triển mô hình mạng Neural đa lớp với kết quả phân thành 5 lớp tương ứng 
với 5 tín hiệu điều khiển. Bảng 3.2 mô tả 5 lệnh điều khiển tương ứng vói kết quả 
phân lớp khi người dùng nhìn vào các loại hình ảnh tương ứng. Hình 3.9 và 3.10 
mô tả 5 loại hình ảnh trên bảng điều khiển tương ứng với 05 lệnh điều khiển. 
 Trang 42 
 Bảng 3. 2 Mô tả các lệnh điều khiển 
Loại hình ảnh Mô tả hình ảnh Lệnh điều khiển tương ứng 
 Hình con người Chạy tới 
 Hình con vật Chạy lùi 
 Hình phong cảnh Rẽ phải 
 Hình thành phố Rẽ trái 
 Hình bông hoa 
 Dừng 
 Hình 3. 9 Phân loại hình ảnh thành 05 lớp 
 Trang 43 
 Hình 3. 10 Lệnh điều khiển tương ứng 
 Mô hình đề xuất này sử dụng biến đổi Wavelet để khử tín hiệu và trích xuất 
đặc trưng, sau đó dùng thuật toán K-mean để gom cụm các đặc trưng của dữ liệu 
sau đó đưa vào mạng Neural đa lớp để phân loại. Trong mô hình này chỉ chọn 10 
kênh để xử lý nhằm giảm thời gian xử lý và thực hiện. Mô hình hệ thống được mô 
tả trong hình 3.11. 
 Tín hiệu EEG
 Chọn kênh
 Biến đổi Wavelet
 Gom cụm
 Mạng neural đa lớp
 Kết quả phân lớp
 Hình 3. 11 Mô hình hệ thống 
 Trang 44 
3.2.1 Quá trình tiền xử lý 
 Nhiều kênh EEG thể hiện sự dư thừa thông tin. Điều này có nghĩa là không 
cần phải phân tích tất cả kênh. Theo [84], chỉ có mười vị trí điện cực là thường 
được sử dụng như F3, C3, P3, O1, F4, C4, P4, O2, A1 và A2. Sau khi chọn các 
kênh phù hợp, biến đổi Wavelet được sử dụng để rút trích đặc trưng và giảm nhiễu 
[20][21][23]. Kế tiếp, thuật toán gom cụm K-means được được dùng để gom thành 
5 cụm Delta, Theta, Alpha, Beta and Gamma. Thuật toán K-mean là một trong 
những thuật toán phân cụm đơn giản và nổi tiếng nhất. Thuật toán này xác định 
các trung tâm cụm và các yếu tố thuộc về chúng bằng cách giảm thiểu bình phương 
lỗi dựa trên hàm mục tiêu. Mục đích của thuật toán là để xác định vị trí các trung 
tâm cụm cách xa nhau càng nhiều càng tốt và liên kết từng điểm dữ liệu với trung 
tâm cụm gần nhất. Trong mô hình này, chọn k = 5 để gom thành 5 cụm là Delta, 
Theta, Alpha, Beta and Gamma [34]. 
 Hàm mục tiêu J được tính theo công thức (3.6) như sau: 
 
 
  = (‖ − ‖ ) (3.6) 
  
 Trong đó, K là số cụm, ci là tâm của cụm và xk là điểm dữ liệu thứ k trong 
cụm thứ i. Một điểm dữ liệu thuộc về một cụm có trung tâm gần nhất với cụm điểm 
dữ liệu đó. Do đó, các cụm được đại diện bởi nhị phân ma trận thành viên U. Các 
yếu tố của ma trận U được xác định theo (3.7) như sau: 
  
 1  −  ≤  −  , ∀ ≠ 
  =  (3.7) 
 0 ngược lại 
 Trong đó, uij là điểm dữ liệu thứ j thuộc cụm thứ i, hoặc không phải. Mỗi trung 
tâm cụm ci làm giảm hàm mục tiêu J được định nghĩa theo (3.8) như sau: 
 
 ∑ 
  =  (3.8) 
 ∑ 
 Trong đó, N là số điểm dữ liệu. Thuật toán được hiển thị trong Hình 3.12. 
 Trang 45 
 Repeat 
 //Tính các thông số trong ma trận U 
  
 1  −  ≤  −  , ∀ ≠ 
  =  
 0 ℎ 
 //Xác định hàm mục tiêu J 
 
 
  = (‖ − ‖ ) 
  
 //Cập nhật trọng tâm của phân đoạn 
 
 ∑ 
  =  
 ∑ 
 Until (the cluster centers no longer move) 
 Hình 3. 12 Thuật toán K-Means 
3.2.2 Mô hình mạng Neural đa lớp 
 Mô hình mạng neural đa lớp gồm 3 lớp được trình bày trong hình 3.13. 
 Lớp đầu tiên chứa năm nút đó là Delta, Theta, Alpha, Beta và Gamma. Lớp 
này được gọi là lớp đầu vào. 
 Lớp thứ hai là lớp ẩn. Số lượng nút ẩn trong lớp ẩn được đặt là 5, 10, 15, 20, 
25, 30, 35, 40, 45 và 50. 
 Lớp đầu ra chứa một nút, kết quả của này nút được sử dụng để phân lớp tín 
hiệu EEG. Do hàm hành động được s

File đính kèm:

  • pdfluan_an_mang_neural_trong_he_thong_dieu_khien_xe_lan_cho_ngu.pdf
  • pdf3.0. Cac cong trinh nghien cuu.pdf
  • pdf3.1. A Novel Approach.pdf
  • pdf3.2. Nhan dang tin hieu EEG.pdf
  • pdf3.4. Developing a Wheelchair.pdf
  • pdf4. LAM QUANG CHUYEN 30032020 - TOM TAT - VI.pdf
  • pdf5. LAM QUANG CHUYEN 30032020 - TOM TAT - EN.pdf
  • pdf7. THÔNG TIN TÓM TẮT VỀ LUẬN ÁN TIẾN SĨ - 31032020.pdf
  • pdf8. VB DONG Y CUA DONG TAC GIA - THAY KHUONG.pdf
  • pdf9. VB DONG Y CUA DONG TAC GIA - ANH TUAN.pdf