Luận án Một mô hình tính lún của móng cọc có xét đến phân bố của ma sát dọc thân cọc
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Một mô hình tính lún của móng cọc có xét đến phân bố của ma sát dọc thân cọc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Một mô hình tính lún của móng cọc có xét đến phân bố của ma sát dọc thân cọc
các cọc là như nhau sử dụng phương pháp SDF trong trường hợp này tính toán đơn giản và thời gian tính toán nhanh. Trong một số trường hợp khi nhóm cọc có kích thước lớn có thể sử dụng phần mềm như Sap2000 để phân phối tải lên các đầu cọc, chiều dài các cọc lúc này cũng có thể khác nhau và địa chất trong phạm vi các cọc cũng có thể thay đổi. Lúc này phải phân phối thành phần ma sát và kháng mũi m lần (với m là số lượng cọc trong nhóm). Với trường hợp này thời gian tính toán và khối lượng khai báo sẽ rất lớn. Như vậy, phương pháp SDF sẽ không bị giới hạn bởi chiều dài các cọc hay địa chất trong phạm vi nhóm cọc thay đổi. Khả năng áp dụng của phương pháp SDF là cao do không đòi hỏi nhiều thông số tính toán. Các đường cong τ-z và q-z có thể sử dụng mô hình lý thuyết nhưng nếu có kết quả thực nghiệm sẽ cho kết quả tính toán tối ưu. Phương pháp SDF vẫn tồn tại một số nhược điểm như tính toán ứng suất gây lún và lún vẫn theo quan điểm nền là bán không gian biến dạng tuyến tính và kết quả phụ thuộc rất lớn và lựa chọn đường cong τ-z và q-z. Tuy nhiên, dù không có đường 69 cong τ-z và q-z từ thí nghiệm, việc lựa chọn đường cong τ-z và q-z theo các khuyến cáo của các nghiên cứu đã có vẫn cho kết quả tốt. 3.1.2. Phân tích ảnh hưởng của các tham số đầu vào Kết quả tính toán của phương pháp SDF ảnh hưởng bởi các thông số đầu vào như đường cong τ-z và q-z, hệ số poisson của các lớp đất. Ngoài ra các tham số khi khai báo tính toán bao gồm kích thước các đoạn cọc, chuyển vị giả thiết cũng ảnh hưởng đến kết quả tính toán. Trong phần này trình bày ảnh hưởng của hệ số poisson của đất, kích thước chia các đoạn cọc, chọn chuyển vị giả thiết và ảnh hưởng của đường cong τ-z đến ứng suất gây lún của móng. 3.1.2.1. Ảnh hưởng của chia kích thước các đoạn cọc Khảo sát với trường hợp cọc có đường kính D300 dài 6m, các điều kiện đầu vào là như nhau (địa chất, τ-z, q-z...) số lượng cọc trong đài là 9 cọc, tải trọng tác dụng lên 1 cọc là 14 tấn. Chỉ thay đổi kích thước các đoạn chia của cọc, kích thước đoạn cọc khảo sát như sau: 1cm, 2cm, 5cm, 10cm, 20cm, 40cm. Kết quả tính toán ứng suất gây ra trong nền đất như hình 3.9. 6 6.02 6.04 6.06 6.08 6.1 0 10 20 30 40 Đ ộ s âu ( m ) Ứng suất gây lún (T/m2) Đoạn cọc chia 1cm Đoạn cọc chia 2cm Đoạn cọc chia 5cm Đoạn cọc chia 10cm Đoạn cọc chia 20cm Đoạn cọc chia 40cm Hình 3-9. Ứng suất gây lún khi kích thước đoạn cọc thay đổi (L = 6m). Với đoạn cọc có kích thước nhỏ hơn 10cm thì ứng suất gây lún chỉ chênh lệch khoảng 5%. Nhưng sự chênh lệch này chỉ ở độ sâu nhỏ từ mũi cọc. Tuy nhiên với đoạn cọc có kích thước lớn hơn 10cm thì sự chênh lệch này là lớn có đoạn lên đến 100%. 70 Khảo sát thêm với trường hợp cọc có đường kính D300 dài 18m, số lượng cọc trong đài là 9 cọc, chịu tải trọng 40 tấn. Tương tự như trường hợp trên kết quả tính toán được thể hiện như hình 3.10. 18 18.02 18.04 18.06 18.08 18.1 0 5 10 15 20 25 30 Đ ộ s âu ( m ) Ứng suất gây lún (T/m2) Đoạn cọc chia 1cm Đoạn cọc chia 2cm Đoạn cọc chia 5cm Đoạn cọc chia 10cm Đoạn cọc chia 20cm Đoạn cọc chia 40cm Hình 3-10. Ứng suất gây lún khi kích thước đoạn cọc thay đổi (L = 18m). Tương tự với kết quả khi khảo sát trường hợp cọc dài 6m, với trường hợp cọc dài 18m thì đoạn cọc có kích thước nhỏ hơn 10cm thì ứng suất gây lún chỉ chênh lệch khoảng 5% - 7%. Tuy nhiên với đoạn cọc có kích thước lớn hơn 10cm thì sự chênh lệch này là lớn có đoạn lên đến hơn 100%. Như vậy, cách lựa chọn kích thước các đoạn cọc trên nguyên tắc là một đoạn cọc chỉ nằm trong một lớp đất và biến dạng trong một đoạn cọc được xem là không đổi. Với cách chọn các đoạn cọc lớn hơn 0,1m thường rất khó để chia các đoạn cọc đều nhau và cũng gây ra sai số do kích thước của đoạn cọc không đảm bảo để biến dạng trong phạm vi một đoạn là như nhau. Trong trường hợp chiều sâu các lớp đất/chiều dài cọc lấy tròn đến dm thì kích thước của đoạn cọc chia nhỏ nên chọn là 0,1m. Trong trường hợp chiều sâu đất hoặc chiều dài cọc được làm tròn đến cm thì kích thước của đoạn cọc có thể chia nhỏ hơn 0,1m. Tuy nhiên chọn đoạn cọc 0,1m sẽ cho tốc độ xử lý bài toán tốt nhất. 3.1.2.2. Ảnh hưởng của hệ số Poisson Hệ số Poisson là tỷ số giữa độ biến dạng hông tương đối với biến dạng dọc trục tương đối (theo phương tác dụng của lực). Hệ số Poisson phụ thuộc vào loại đất và trạng thái của đất. Khảo sát với trường hợp cọc có đường kính D300 dài 18m, số 71 lượng cọc trong đài là 9 cọc, chịu tải trọng 40 tấn (như mục 3.1.2.1) nhưng cố định tất cả các thông số với các trường hợp hệ số Poisson từ 0,1; 0,15, 0,2; 0,25; 0,3; 0,35; 0,4; 0,45. Kết quả tính toán ứng suất gây lún được thể hiện như hình 3.11. 18 18.02 18.04 18.06 18.08 18.1 10 15 20 25 Đ ộ s â u ( m ) Ứng suất gây lún (T/m2) Hệ số Poisson = 0,1 Hệ số Poisson = 0,15 Hệ số Poisson = 0,2 Hệ số Poisson = 0,25 Hệ số Poisson =0,3 Hệ số Poisson = 0,35 Hệ số Poisson = 0,45 Hình 3-11. Ứng suất gây lún theo độ sâu khi hệ số Poisson thay đổi. Kết quả từ hình 3.11 cho thấy ứng suất chênh lệch giữa hệ số Poisson = 0,1 và 0,15 khoảng 2%; giữa 0,3 và 0,35 chênh lệch 4%; giữa 0,4 và 0,45 là 5%. 3.1.2.3. Ảnh hưởng của chọn chuyển vị ban đầu Bước đầu tiên để phân phối thành phần ma sát dọc thân cọc là chọn chuyển vị giả thiết. Khảo sát giá trị chuyển vị từ nhỏ (10-8mm) tới lớn 1mm thấy rằng sự phân bố ma sát gần như không thay đổi (sai số chỉ khoảng 0,01%). Với cọc chịu tải lớn (gần tới khả năng chịu tải của cọc) thì có thể chọn chuyển vị ban đầu lớn nhưng với tải trọng nhỏ thì việc lựa chọn chuyển vị lớn sẽ làm cho bài toán bị sai do có thể lúc này tại mũi không có chuyển vị. Nhưng chuyển vị ban đầu chọn nhỏ sẽ làm cho tốc độ tính toán chậm đi. Tuy nhiên với tốc độ xử lý của máy tính hiện nay thì với chuyển vị ban đầu chọn là 10-6mm thì tốc độ tính toán không khác nhiều so với chuyển vị lớn. Trong những trường hợp đặc biệt khi số lượng cọc lớn, các cọc khác nhau nhiều về kích thước thì có thể lựa chọn lại chuyển vị ban đầu này để có tốc độ xử lý tối ưu. 3.1.2.4. Ảnh hưởng của đường cong τ-z và q-z Có thể nói rằng đường cong τ-z và q-z có ảnh hưởng lớn nhất đến kết quả tính toán. Bởi nó quyết định đến giá trị của lực ma sát đặt tại trọng tâm các đoạn cọc và 72 sức kháng mũi đặt tại mũi cọc. Trong chương 2 đã trình bày chi tiết và phân tích lựa chọn các đường cong τ-z và q-z phù hợp với điều kiện Việt Nam nhưng chưa có sự so sánh định lượng sự ảnh hưởng đến kết quả tính toán ứng suất giữa các đường cong τ-z khác nhau. Xét bài toán nhóm cọc bao gồm 6 cọc. Cọc có kích thước 400x400mm, khoảng cách giữa các cọc là 1,2m (3d). Tải trọng tác dụng lên mỗi cọc là 100 tấn. Cọc được đặt trong nền đất đồng nhất là đất cát hạt nhỏ ở trạng thái chặt vừa với ϕ = 31o, γ = 17,5 kN/m3, E = 30.000 kPa. Chiều dài cọc là 26m. So sánh trường hợp đường cong τ-z, q-z cho đất cát theo Mosher [63] và Vijayvergiya [88]. 0 20 40 60 80 100 120 0 10 20 30 40 50 60 70 M a sá t b ên đ ơ n vị (kP a ) Biến dạng (mm) t-z theo Mosher t-z theo Vijayvergiya Hình 3-12. Đường cong τ-z theo Mosher và Vijayvergiya. Từ hình 3.12 đường cong τ-z theo Mosher [64] với chuyển vị đạt tới 10mm nhưng ma sát bên đơn vị mới đạt tới 65% giá trị cực đại trong khi theo mô hình của Vijayvergiya [88] khi chuyển vị chỉ khoảng 5mm thì đã huy động được ma sát lớn nhất. Đường cong q-z theo Mosher [64] và Vijayvergiya [88] có sự biến thiên tương đồng nhưng giá trị cực đại của phản lực tại mũi theo Vijayvergiya [88] khuyến cáo lớn hơn theo Mosher [64] (như hình 3.13). Chính vì vậy, theo Vijayvergiya [88] với chuyển vị nhỏ đã huy động được ma sát cực đại nên thành phần lực ma sát sẽ chiếm giá trị lớn hơn so với đường cong τ-z của Mosher [64] và kết quả từ hình 3.14 đã cho thấy ứng suất gây lún theo Vijayvergiya [88] nhỏ hơn rất nhiều so với Mosher [64]. 73 0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000 0 10 20 30 40 50 60 M a sá t b ên đ ơ n vị (kP a) Biến dạng (mm) q-z theo Mosher q-z theo Vijayvergiya Hình 3-13. Đường cong q-z theo Mosher và Vijayvergiya. Việc lựa chọn đường cong τ-z và q-z có ảnh hưởng quyết định đến kết quả tính toán. Khi tính toán nếu có số liệu đo thực tế sẽ cho kết quả tốt nhất. Trong trường hợp không có kết quả đo có thể sử dụng đường cong theo một số tác giả. Khi lựa chọn để tính toán có thể tham khảo các phân tích ở chương 3. Trong chương 5 sẽ so sánh thêm một số trường hợp sử dụng đường cong τ-z và q-z cho đất sét. 26 27 28 29 30 31 32 33 0 10 20 30 40 50 Đ ộ s âu ( m ) Ứng suất gây lún (kPa) Mosher (1984) Vijayvergiya (1977) Hình 3-14. Tính ứng suất theo Mosher và Vijayvergiya. 74 3.2. XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TÍNH LÚN THEO PHƯƠNG PHÁP SDF 3.2.1. Cơ sở khoa học, mục đích và lựa chọn ngôn ngữ lập trình Dựa trên các giả thiết trình bày ở mục 3.1.1.1, trình tự tính toán theo phương pháp SDF đã trình bày ở mục 3.1.1.3 để tiến hành xây dựng chương trình tính. Chương trình tính SeDiF 1.0 được xây dựng nhằm tự động hóa các bước tính toán đã được lập, xây dựng giao diện đồ họa, đưa vào chương trình các kết quả nghiên cứu của luận án như các đường cong τ-z và q-z (chương 2), tính toán ứng suất gây lún và tính lún cho nhóm cọc (chương 3). Giúp cho việc tính toán thiết kế được nhanh và hiệu quả. Ngôn ngữ lập trình sử dụng để viết chương trình tính toán lún cho nhóm cọc theo phương pháp SDF là Visual Basic.net. Ngôn ngữ này với nhiều tiện ích như sử dụng môi trường .net có thể cho nhập dữ liệu trực tiếp từ giao diện hoặc Import các số liệu tính toán từ file Excel. 3.2.2. Thuật toán chương trình 3.2.2.1. Thuật toán tổng thể Thuật toán tổng thể của chương trình được thể hiện như hình 3.15. Nhập số liệu Bắt đầu Phân phối ma sát bên và kháng mũi Tính ứng suất Tính lún Kết thúc Hình 3-15. Thuật toán tổng thể. 75 3.2.2.2. Thuật toán chi tiết Thuật toán nhập số liệu Nhập số liệu Trở về Số liệu địa chất τ-z, q-z Thông số cọc Thông số đài Phân phối đều tải lên đầu cọc + _ P0 = P/m Phân phối tải bằng SAP + _ Gọi Sap P0,i ∑∑ +±= 22,0 i iy i ix i x xM y yM n NP P0,i Hình 3-16. Thuật toán nhập số liệu và xác định tải trọng lên đầu cọc. 76 Thuật toán phân phối ma sát và kháng mũi + Trong đó: z0 = chuyển vị giả thiết ban đầu; nnhay = số bước tính chuyển vị; dh = L/n = chiều dài đoạn cọc; n = số lượng đoạn cọc; At = diện tích mũi cọc; pi,t = sức kháng mũi đơn vị ứng với bước nhảy thứ i của chuyển vị; Pi,t = sức kháng mũi của cọc; fn = ma sát bên đơn vị; Fn = ma sát bên; U = chu vi cọc; zi,j = chuyển vị của đoạn cọc j tại bước nhảy i. Phân phối ma sát bên , kháng mũi z0, nnhay, n, dh i:=1 zi := i.z0 Pi,t := pi,t.At j:=n-1 Fi,n := fn.U.dh Pi,n := Pi,t+ Fi,n zi,j := zi+ LPi,n /EA Fi,j Pi,j = Pi,j+1+ Fi,j j:=j-1 j<=1+ - Pi,j Pi,j<P0 i:=i+1 i<=nnhay + - + Trở về - Pi, Fi,j, ki Hình 3-17. Thuật toán phân phối ma sát và kháng mũi. 77 Thuật toán tính ứng suất + Trong đó: m = số lượng cọc; n = số đoạn cọc; xi, yi = tọa độ của cọc thứ i; Dx, Dy, Dz = tọa độ của điểm tính ứng suất; Fi,j,1 đến Fi,j,5 được xác định theo Minlin (1936); σ = tổng ứng suất gây lún tại điểm tính ứng suất; σ i,j = ứng suất do lực đặt tại đoạn cọc thứ j của cọc i gây ra tại điểm D. Tính ứng suất m, xi, yi, Dx, Dy, Dz i:=1 j:= 1 Fi,j,1 , Fi,j,2 Fi,j,3, Fi,j,4 , Fi,j,5 σi,j := X.(Fi,j,1 - Fi,j,2 + Fi,j,3 + Fi,j,4 + Fi,j,5) j := j+1 j<=m - Trở về σ σ := 0 σ :=σ + σi,j i := i+1 i<=n + - + Hình 3-18. Thuật toán tính ứng suất. 78 3.2.3. Sơ đồ cây hệ thống của chương trình SeDiF 1.0 SeDiF 1.0 Thư mục Tạo mới Mở Lưu Lưu mới Thoát Dữ liệu q-z τ-z Cọc Đài cọc Nền đất Tính ứng suất Chọn q-z và τ-z Ma sát bên Tính ứng suất Đồ thị Thông số chương trình Lún cố kết Tính lún Steinbrenner Nén lún một chiều Egorov Trợ giúp Hình 3-19. Sơ đồ chương trình SDF. 79 3.2.4. Chức năng và giao diện của chương trình SeDiF 1.0 3.2.4.1. Các chức năng của chương trình SeDiF 1.0 Mô đun Tập tin: Cho phép thiết lập mới, mở các file tính toán có sẵn, lưu file đang tính toán hoặc lưu ra file mới, thoát chương trình. Dữ liệu: Nhập các dữ liệu để tính toán bao gồm: + Nền đất: Nhập các thông số như đến tên đất, trạng thái đất, chiều dài, E, γ, chiều sâu mực nước ngầm và các thông số phục vụ tính lún tùy theo phương pháp; + q-z: Khai báo lớp đất mà mũi cọc đặt vào, lựa chọn dạng đường cong q-z và nhập các thông số cần thiết liên quan đến chuyển vị lớn nhất và sức kháng mũi đơn vị lớn nhất; + τ-z: Khai báo đường cong τ-z cho các lớp đất mà cọc đi qua bao gồm dạng đường cong τ-z và các thông số như ma sát bên đơn vị lớn nhất và chuyển vị lớn nhất. Kết quả sẽ được thống kê ở bảng bên và đồ thị thể hiện đường cong τ-z cho các lớp đất; + Thông số cọc: Nhập các thông tin như hình dạng cọc (cọc tròn, vuông, vành khuyên) và vật liệu cọc (bê tông, thép hay bê tông cốt thép), tiết diện cọc, vật liệu và bố trí cốt thép trong cọc (nếu là cọc bê tông cốt thép), chiều dài cọc; + Thông số đài cọc: Nhập các thông số về kích thước đài, số cọc và bố trí cọc trong đài, tải trọng tác dụng lên đài cọc. Trong phần này có thể lựa chọn cách phân phối tải trọng lên các cọc: 1) phân phối đều lên các cọc; 2) gọi phần mềm Sap2000 để phân phối tải trọng lên cọc; 3) phân phối tải theo công thức có kể đến ảnh hưởng của mô men. Sau đó lựa chọn số điểm để tính ứng suất và tọa độ của các điểm đó. Tính ứng suất: + Thông số chương trình: Nhập chuyển vị ban đầu, chuyển vị lớn nhất của mũi cọc (để xác định được số lượng vòng lặp tính toán), chiều cao của đoạn cọc chia; + Phân phối ma sát lên từng cọc; + Tính ứng suất: lựa chọn điểm tính ứng suất, hệ số Poisson và số lượng điểm tính ứng suất cũng như khoảng cách các điểm tính ứng suất; + Vẽ đồ thị ứng suất. Tính lún: + Tính toán theo phương pháp Egorov; 80 + Tính toán theo phương pháp Steinbrenner; + Tính toán theo nén lún một chiều; + Tính toán lún cố kết. Thuật toán chi tiết và mã nguồn chính của chương trình SeDiF 1.0 viết trên Visual Basic. Net được thể hiện trong phụ lục. 3.2.4.2. Giao diện của chương trình SeDiF 1.0 Nhập dữ liệu: + Nền đất: Thông tin của các lớp đất được nhập lần lượt và được lưu vào bảng tổng hợp. Có thể lựa chọn lớp đất để chỉnh sửa. Ngoài nhập thông tin nền đất, yêu cầu nhập thêm các giá trị biến dạng của đường cong τ-z và q-z để tính toán đường cong τ-z và q-z ở bước sau. Bảng thông tin lớp đất trong trụ địa chất Giá trị biến dạng tính toán τ-z và q-z Hình 3-20. Nhập dữ liệu địa chất. + q-z: Khai báo lớp đất mà mũi cọc đặt vào. Lựa chọn đường cong q-z và nhập các thông số cần thiết liên quan đến chuyển vị lớn nhất và sức kháng mũi đơn vị lớn nhất. Bảng giá trị q-z là tính toán ra sức kháng mũi đơn vị tương ứng với chuyển vị đã nhập ở bước trước. Có thể chọn chức năng vẽ đồ thị để hiển thị đường cong q-z. Tương tự với đường cong τ-z (hình 3.21). 81 Lớp đất mũi cọc đặt vào Chọn đường cong q-z Giá trị kháng mũi lớn nhất và chuyển vị lớn nhất Hình 3-21. Nhập đường cong q-z. Lớp đất khai báo Chọn đường cong τ-z Bảng tổng hợp đường cong τ-z của các lớp đất Hình 3-22. Nhập đường cong τ-z. + Thông số cọc: Nhập các thông tin như hình dạng cọc (cọc tròn, vuông, vành khuyên) và vật liệu cọc (bê tông, thép hay bê tông cốt thép), tiết diện cọc, vật liệu và bố trí cốt thép trong cọc (nếu là cọc bê tông cốt thép), chiều dài cọc. Các thông số sẽ được ẩn/hiện tùy thuộc vào hình dạng cọc và vật liệu cọc lựa chọn. Chú ý rằng có thể khai báo nhiều tiết diện cọc khác nhau để lựa chọn loại tiết diện phù hợp cho 82 cọc tính toán ở bước tiếp theo. Như vậy cho phép tính toán với nhiều trường hợp tiết diện cọc để có thể so sánh đánh giá (hình 3.23). Khai báo hình dạng và loại cọc Khai báo tiết diện cọc và vật liệu Hình 3-23. Nhập thông tin về cọc. + Thông số đài cọc: Chọn loại cọc cần tính toán (các cọc đã được khai báo ở phần thông số cọc) sau khi chọn thì các dữ liệu được tải lên (bao gồm tên cọc, tiết diện, chiều dài, diện tích, chu vi, mô đun đàn hồi). Nhập các thành phần mô men và lực dọc M, N tác dụng lên đài cọc. Nhập số lượng cọc và cách bố trí cọc cũng như khoảng cách các cọc để tính toán tọa độ cọc. Nhập các kích thước đài cọc. Trong phần này có thể lựa chọn cách phân phối tải trọng lên các cọc theo 3 cách sau: 1) Phân phối đều lên các cọc, đây là cách làm phổ biến nhất cho các bài toán tính lún cho nhóm cọc do tải trọng gây lún là tải trọng dài hạn. Trong trường hợp tải trọng tập trung tại một vị trí trên đài mà số lượng cọc quá lớn, và độ cứng đài cọc nhỏ có thể tính toán theo cách 2 và 3; 2) Gọi phần mềm Sap2000 để phân phối tải trọng lên cọc; 3) Phân phối tải theo công thức có kể đến ảnh hưởng của mô men. Sau khi phân phối tải trọng lên cọc, các giá trị được tải lên bảng (hình 3.24). Nhập vào số lượng và tọa độ của các điểm để tính toán ứng suất gây lún tại các điểm đấy theo độ sâu. Ứng suất được tính toán từ mặt phẳng mũi cọc đến độ sâu nào đó do người dùng khai báo. 83 Tọa độ các điểm tính ứng suất Thông tin cọc và tải trọng tác dụng Phân phối lực lên cọc bằng cách gọi phần mềm Sap Coi tải trọng tác dụng lên các cọc bằng nhau Tính lực tác dụng lên cọc có xét đến mô men Kết quả phân phối tải lên các cọc Hình 3-24. Nhập thông tin đài cọc và phân phối tải lên các cọc. Tính toán ma sát bên và kháng mũi: Do khi phân phối tải trọng lên các cọc ở bước trước đã xem tải trọng tác dụng lên các cọc là khác nhau nên quá trình tính toán thành phần ma sát và kháng mũi được thực hiện m lần (với m là số cọc trong đài). Hình 3-25. Tính toán ma sát và kháng mũi của các cọc. 84 Tính toán ứng suất: lựa chọn điểm để tính toán ứng suất và khai báo hệ số Poisson, số điểm tính toán ứng suất theo độ sâu z và khoảng cách của các điểm này. Từ đó tính toán ra được ứng suất gây lún do mũi cọc gây ra, do ma sát gây ra tại các điểm và tổng ứng suất này. Hình 3.26 thể hiện kết quả tính ứng suất, hình 3.27 thể hiện thông số chương trình tính. Thông số tính ứng suất Hình 3-26. Tính toán ứng suất. Hình 3-27. Đồ thị ứng suất gây lún. 85 Tính lún: Có thể tính lún theo các phương pháp: 1) Tính toán theo phương pháp Egorov; 2) Tính toán theo phương pháp Steinbrenner; 3) Tính toán theo nén lún một chiều; 4) Tính toán lún cố kết. Hình 3-28. Tính lún của nền đất. Trợ giúp: Phần trợ giúp trong chương trình hướng dẫn cách sử dụng phần mềm và giải thích các thông số. 3.3. TÓM LƯỢC CHƯƠNG 3 - Phương pháp SDF là phương pháp dựa trên đường cong τ-z và q-z để phân phối thành phần ma sát dọc chiều dài thân cọc và sức kháng mũi tại mũi cọc. Phương pháp có xét đến tương tác giữa cọc – nền ở trạng thái ứng suất – biến dạng. Tuy nhiên, khi xác định ứng suất vẫn quan điểm nền là bán không gian biến dạng tuyến tính và không xét tới sự tham gia của nền đất bên dưới đáy đài móng. - Phương pháp SDF có thể giải quyết cho các trường hợp tải trọng lên các cọc là bằng nhau hoặc khác nhau, nền đất mà các cọc đi qua và chiều dài các cọc có thể thay đổi. Khả năng áp dụng của phương pháp SDF là cao do không đòi hỏi nhiều thông số tính toán. Các đường cong τ-z và q-z có thể sử dụng theo các khuyến cáo hoặc nếu có kết quả thực nghiệm sẽ cho kết quả tính toán tối ưu. - Chương trình SeDiF 1.0 tính theo phương pháp SDF được xây dựng với giao diện trực quan cho phép tính toán với trường hợp tải trọng phân phối lên các đầu cọc khác nhau nên có thể tính toán hầu hết với các trường hợp thực tế. Chương trình SeDiF 1.0 sẽ được sử dụng để tính toán cho các trường hợp ở chương 4. 86 4 CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TÍNH LÚN CỦA PHƯƠNG PHÁP SDF Trong chương này xin trình b
File đính kèm:
- luan_an_mot_mo_hinh_tinh_lun_cua_mong_coc_co_xet_den_phan_bo.pdf
- 1. tom tat luan an tieng viet Duong Diep Thuy.pdf
- 2. tom tat luan an tieng anh Duong Diep Thuy.pdf
- 3.Tinh moi cua luan an tieng viet Duong Diep Thuy.pdf
- 4.Tinh moi cua luan an tieng anh Duong Diep Thuy.pdf
- 5. Trich yeu luan an Duong Diep Thuy.pdf