Luận án Một số đặc điểm di truyền ở mức độ phân tử của 15 giống lợn nội Việt Nam

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Một số đặc điểm di truyền ở mức độ phân tử của 15 giống lợn nội Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Một số đặc điểm di truyền ở mức độ phân tử của 15 giống lợn nội Việt Nam

en MX2 dài 2680 bp với vùng khung đọc mở (ORF) dài 2136 bp (trình tự trên ngân hàng gen NCBI là AB258432) mã hóa phân tử protein có chiều dài 711 axit amin. Gen MX2 có 14 exon và có sự tương đồng về trình tự nucleotide với gen MX1 là 64,3%. Sasaki và cs. (2014) đã nghiên cứu đa hình gen MX2 của lợn cho thấy tồn tại một đột biến điểm có vai trò rất quan trọng trong khả năng kháng vi rút giống như đột biến đổi axit amin ở vị trí 631 ở trên gà. Bằng phương pháp PCR-RFLP, tác giả đã nhân thành công đoạn gen MX2 trên lợn dài 214 bp nằm trong vùng intron 10 và exon 11 của gen MX2. Sử dụng enzyme XhoI để cắt sản phảm PCR, kết quả cho thấy xuất hiện đột biến gây biến đổi axit amin Arg tại vị trí 514 thành Gly ( AGG bị thay thế bằng GGG) tại vị trí nhận biết của enzyme nên bị cắt thành 2 phân đoạn 191 và 23 43 bp. Kết quả nghiên cứu cho thấy các cá thể không mang đột biến (mang alen A không bị enzyme cắt) xuất hiện trong các giống lợn bản địa của Trung Quốc có khả năng kháng vi rút viêm nhiệt miệng hơn so với các giống lợn châu Âu mang alen G. 1.3.2. Nghiên cứu về di truyền phân tử trên lợn nội Việt Nam 1.3.2.1. Một số nghiên cứu đa dạng di truyền bằng chỉ thị microsatellite Một số nghiên cứu ban đầu ở mức phân tử để đánh giá những đặc tính di tryuền và sự đa dạng di truyền của một giống lợn nội của Việt Nam đã được một số tác giả trong và ngoài nước tiến hành. Thuy và cs. (2006) đã nghiên cứu, ứng dụng chỉ thị microsatellite trong phân tích, so sánh đa dạng nguồn gen của một số giống lợn Việt Nam với một số giống lợn châu Âu. Hai mươi microsatellite đã được sử dụng để đánh giá đa dạng nguồn gen và khoảng cách di truyền của 5 giống lợn nuôi tại phía Bắc, 2 giống ngoại nhập (Landrace và Yorkshire), 3 giống ngoại châu Âu (Landrace dòng Đức, Pietrain và Large Whitte), lợn rừng châu Âu và lợn Meishan Trung Quốc. Kết quả phân tích chỉ ra mức độ đa dạng di truyền của các giống lợn nội Việt Nam là rất khác với các giống lợn ngoại thể hiện ở số lượng cũng như khoảng phân bố các alen, độ dị hợp tử. Nguyễn Văn Ba và cs. (2008) đã nghiên cứu xác định được 4 nhóm lợn màu trắng, lang trắng đen, nâu và đen nuôi tại tỉnh tại Hà giang, kết quả cho thấy có sự khác nhau rõ rệt về di truyền giữa các nhóm lợn này và chúng đều có tính đa dạng di truyền cao thông qua phân tích đa hình 19 microsatellite. Đánh giá thực trạng về tính đa dạng di truyền của lợn đen Hà Giang thông qua một số chỉ thị microsatellite cũng được báo cáo bởi Berthouly và cs. (2012). Nghiên cứu cho thấy sự suy giảm đa dạng di truyền trong một số quần thể lợn ở tỉnh Hà Giang do giao phối không kiểm soát giữa lợn bản địa với lợn ngoại và cận huyết. Pham và cs. (2014) đã sử dụng 16 chỉ thị microsatellite để đánh giá đặc điểm di truyền và cấu trúc di truyền ở mức 44 độ phân tử của 5 giống lợn nội phía bắc Việt Nam. Kết quả cho thấy mức độ đa dạng di truyền cao của một số giống lợn ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam (lợn Lững Pù ở Hà Giang, lợn Mường Tè ở Lai Châu, lợn Lửng ở Phú Thọ và lợn Ha Lang ở Cao Bằng). 1.3.2.2. Những nghiên cứu đa dạng di truyền ty thể ở các giống lợn ở Việt Nam Nguyễn Thị Phương Mai và cs. (2012) sử dụng trình tự gene Cytochrome B dài 552bp (từ vị trí 14750 đến 15301 của ADN ty thể) để đánh giá tính đa hình và mối quan hệ di truyền giữa các cá thể lợn rừng Tây Nguyên, lợn rừng lai và các cá thể lợn rừng khác trên thế giới. Kết quả sắp xếp cho thấy có 9 vị trí đa hình trong các haplotype lợn rừng, trong đó 3 vị trí đa hình đặc trưng cho các haplotype lợn rừng Tây Nguyên. Các vị trí đa hình 593, 621, 804 có thể tạo thành bộ đa hình đặc trưng cho lợn rừng Tây Nguyên và giúp phân biệt với các cá thể lợn rừng khác trên thế giới. So sánh trình tự Cytochrome B ty thể và đánh giá mối quan hệ phát sinh loài cho thấy lợn rừng Tây Nguyên (ở Bảo Lộc, Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng và Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận) là một nhóm phân biệt với các quần thể lợn rừng khác trên thế giới như Hàn Quốc, Tây Ban Nha hay Uruguay thông qua việc các haplotype lợn rừng bản địa Việt Nam chứa các đa hình nucleotide đơn đặc trưng tại các vị trí 593. Để đánh giá mối quan hệ di truyền các cá thể lợn nội Việt Nam khu vực Tây Nguyên, Lê Ngọc Châu (2012) đã so sánh trình tự Cytochrome B giữa các cá thể lợn rừng Việt nam và các cá thể lợn nội với các cá thể lợn rừng Châu Á và Châu Âu. Kết quả chỉ ra rằng có 2 quần thể lợn rừng Tây Nguyên (Nhóm I và II). Nhóm II và nhóm lợn nội Việt Nam có đặc điểm di truyền gần với lợn rừng Châu Á. Nhóm I có sự khác biệt về mặt di truyền với so với nhóm lợn rừng Châu Á và Châu Âu. Hoàng Nghĩa Sơn và cs. (2013) đã so sánh các trình tự lợn rừng Việt Nam và lợn rừng châu Á dựa trên đánh giá 45 các vị trí biến đổi trên vùng D-loop cho thấy có 2 nhóm lợn rừng Việt Nam trong nghiên cứu này. Chín trong 19 cá thể lợn rừng Việt Nam có các vị trí nucleotide biến đổi giống với lợn rừng Thái Lan và nhóm này được gọi là lợn lai (VN12-VN20). Các cá thể còn lại được gọi là nhóm lợn rừng bản địa Việt Nam (VN1-VN5, VN7-VN11). Mười tám điểm đa hình được xác định ở 10 cá thể lợn rừng bản địa Việt Nam và 3 điểm là các điểm đa hình mới. Mười trình tự của lợn rừng bản địa Việt Nam đã được công bố trên cơ sở dữ liệu của DDBJ/EMBL/Gen Bank (Accession Number JQ898530- JQ898539). Bùi Anh Tuấn và cs. (2018) đã phân tích thành phần và cấu trúc hệ gen ty thể hoàn chỉnh của 6 giống lợn bản địa gồm Ỉ, Móng Cái, Mường Khương, Mường Lay, Hương và Hạ Lang có 13 gen mã protein, 22 gen ARN vận chuyển (tARN), 2 gen ARN ribosome (rARN) và các vùng không mã hóa. Toàn bộ 22 gen tARN của cả 6 giống bản địa đã được dự đoán có chung cấu trúc bậc hai (cỏ ba lá) với các gen tARN có chiều dài từ 59 đến 75 bp. Thành phần và cấu trúc hệ gen ty thể của 6 giống lợn nội: Ỉ, Móng Cái, Mường Khương, Mường Lay, Hương và Hạ Lang tương tự như của các giống lợn nhà khác. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra được mối quan hệ nguồn gốc giữa lợn Hương, lợn Hạ Lang và Móng Cái với giống lợn Lantang miền nam Trung Quốc. 1.3.2.3. Một số nghiên cứu các gen kháng bệnh Nghiên cứu đánh giá các gen kháng bệnh trên lợn ở Việt Nam mới chỉ thực hiện trong vài năm trở lại đây với những kết quả hạn chế. Đỗ Võ Anh Khoa và Klaus Wimmer (2011) sử dụng phương pháp giải trình tự và PCR- FRLP để phân tích đa hình gen pC8B ở một số giống lợn ngoại và lợn Mường Khương. Kết quả cho thấy gen pC8B nằm trên vùng q3,3 – 3,5 của nhiễm sắc thể số 6 mã hóa 611 amino acid. Sự đa hình được tìm thấy tại vị trí 1244 (A bị thay thế bằng G). Tần số alen G của lợn Mường Khương (0,92) cao vượt trội 46 so với lợn ngoại (0,45 và 0,5). Kết quả nghiên cứu gợi ý rằng gen pC8B là ứng viên tiềm năng cho hệ thống phòng vệ tự nhiên chống lại mầm bệnh xâm nhiễm trên lợn. Cuong và cs. (2012) nghiên cứu đa hình các gen FUT1 và BPI) được cho là có liên quan đến khả năng kháng vi khuẩn) trên một số giống lợn nội và lợn ngoại bằng PCR- RFLP. Kết quả cho thấy không có đột biến trong gen FUT1 ở 4 giống lợn nội và xuất hiện đột biến gen BPI ở giống lợn Táp Ná. Tần số alen kháng vi khuẩn của các gen FUT1 và BPI sai khác có ý nghĩa trên các giống lợn ngoại hơn so với lợn nội. 1.4. CÁC VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI Như đã trình bày ở trên việc ứng dụng các chỉ thị phân tử nhằm nghiên cứu sai khác di truyền, đa dạng di truyền và hỗ trợ bảo tồn, duy trì, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên di truyền và cho chọn lọc các giống vật nuôi có năng suất, chất lượng cao đã được tiến hành rất nhiều trên thế giới. Tuy nhiên ở Việt Nam các nghiên cứu này chưa mang tính bài bản hệ thống. Các dự án bảo tồn nguồn gen vật nuôi ở Việt Nam mặc dù cũng đã mang lại nhiều thành công và lợi ích quý báu tuy vậy vẫn còn thiếu những kết quả về đánh giá sự đa dạng và sai khác di truyền của các giống được bảo tồn ở mức độ phân tử, đây là một yêu cầu cần thiết phải tiến hành đối với những dự án và những nghiên cứu vì mục đích bảo tồn, duy trì, sử dụng hợp lý và phát huy những tính trạng quý của các giống bản địa. Chương trình quỹ gen đã phân loại các giống lợn dựa trên đặc điểm ngoại hình và đưa ra 26 giống lợn nội của Việt Nam được nuôi giữ tại các địa phương, vùng miền khác nhau trên cả nước (Tạ Thị Bích Duyên và cs., 2013), thực tế thì còn nhiều giống nữa do cách gọi tên và đặt tên theo từng vùng của người dân địa phương nơi chúng đang được nuôi giữ, mỗi giống mang những nét đặc trưng riêng được chọn lọc theo sở thích của người dân và đáp ứng với điều kiện khí hậu ở từng vùng. Các giống này thường có khả năng tăng trọng và có năng suất cho thịt thấp nhưng khả 47 năng kháng bệnh và thích nghi tốt với các điều kiện chăn nuôi của các nông hộ và khí hậu tại địa phương. Đây cũng là những ưu thế về những đặc tính di truyền của các giống lợn nội của Việt Nam. Tuy nhiên với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và nhu cầu về việc cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người đã và đang đánh mất đần các nguồn gen quý có khả năng thích nghi cao với điều kiện sinh sống của chúng. Việt Nam những năm gần, đây các nhà nghiên cứu về sinh học chăn nuôi cũng đã bước đầu áp dụng các kỹ thuật này vào nghiên cứu nhằm xác định đa dạng di truyền và sai khác di truyền bằng các chỉ thị phân tử như microsatellite, đa hình mtADN trong ty thể và một số gen liên quan tới các tính trạng kinh tế và khả năng chống chịu với bệnh tật của vật nuôi. Điều này sẽ góp phần tích cực vào việc xác định nguồn tài nguyên di truyền, giúp rút ngắn thời gian chọn lọc, lai tạo và chọn giống vật nuôi theo hướng chuyên dụng có năng suất, chất lượng, và có khả năng kháng bệnh cao. Xác định được sự đa dạng di truyền của vật nuôi còn giúp cho các nhà chăn nuôi có chính sách bảo tồn, duy trì và phát triển nguồn gen quý của các giống lợn nội ở Việt Nam và sử dụng hợp lý bền vững nguồn tài nguyên di truyền của vật nuôi. Đã có một số kết quả nghiên cứu về di truyền phân tử ở một số giống lợn bản địa. Tuy nhiên các nghiên cứu vẫn chỉ khảo sát đánh giá được một vài giống nên chưa thể có cái nhìn toàn cảnh về các giống bản địa Việt Nam. 48 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu của luận án là 15 giống lợn nội phân bố trên toàn quốc (chi tiết trong bảng 2.1). Ngoài ra một giống lợn ngoại (Landrace thu thập tại Trung tâm Nghiên cứu Lợn Thụy Phương) và các mẫu lợn rừng Việt Nam và Thái Lan ( thu thập tại trang trại chăn nuôi ở Ba Vì) cũng được sử dụng cho một số nội dung nghiên cứu của luận án. Bảng 2.1. Danh sách 15 giống lợn nội được sử dụng trong nghiên cứu STT Tên giống lợn Viết tắt Địa điểm thu mẫu Thời gian 1 Móng Cái MCA Đông Triều – Quảng Ninh 2012 2 Hạ Lang HLA Hạ Lang – Cao Bằng 2012 3 Hương HUO Hòa An – Cao Bằng 2012 4 Táp Ná TNA Thông Nông – Cao Bằng 2012 5 Hung HUN Hoàng Su Phì – Hà Giang 2012 6 Lũng Pù LPU Mèo Vạc – Hà Giang 2012 7 Mường Khương MKH Mường Khương – Lào Cai 2012 8 Lửng LUN Thanh Sơn – Phú Thọ 2012 9 Bản BAN Mai Sơn – Sơn La 2013 10 Mẹo MEO Kỳ Sơn – Nghệ An 2013 11 Vân Pa VPA Gio Linh – Quảng Trị 2013 12 Cỏ CAL A Lưới – Thừa Thiên Huế 2013 13 Chư Prông CPR Chư Prông – Gia Lai 2013 14 Sóc SOC Buôn Ma Thuột – Đắc Lắc 2013 15 Ba Xuyên BAX Kế Sách – Sóc Trăng 2013 49 2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU Mẫu mô tai của 15 giống lợn nội (danh sách chi tiết trong bảng 2.1) được thu thập từ năm 2012 -2013. Các thí nghiệm phân tích đa hình các chỉ thị được tiến hành tại Phòng Thí nghiệm trọng điểm Công nghệ Tế bào Động vật - Viện Chăn nuôi trong 4 năm từ 2014 đến 2018. Trong đó nội dung Nghiên cứu đa dạng di truyền, khoảng cách di truyền và cấu trúc di truyền của 15 giống lợn nội bằng 19 chỉ thị microsatellite tiến hành năm 2014-2015. Nội dung nghiên cứu đa dạng di truyền gen Cytocrome B ở 15 giống lợn nội và mối quan hệ phát sinh loài với một số giống lợn trên thế giới tiến hành từ năm 2017-2018. Nội dung nghiên cứu đa hình di truyền gen MX1 và MX2 ở 15 giống lợn nội tiến hành năm 2015-2016. 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.3.1. Phương pháp thu mẫu và bảo quản mẫu Các cá thể lợn của mỗi giống được tiến hành lựa chọn để thu mẫu dựa trên đặc điểm hình thái đặc trưng cho giống đã được công bố từ chương trình bảo tồn quỹ gen. Các cá thể lựa chọn lấy mẫu trong mỗi giống không cùng huyết thống (thông qua phỏng vấn trực tiếp) tại nơi chúng đang được nuôi giữ. Sử dụng kìm lấy mẫu chuyên dụng cắt một miếng mô tai khoảng 0,5 g, sau đó để trong ống eppendoft có chứa sẵn 1,5 ml cồn (99%). Mẫu được vận chuyển về phòng thí nghiệm và bảo quản trong tủ lạnh sâu (-20oC) đến khi tiến hành tách chiết ADN. 2.3.2. Phương pháp tách chiết và xác định nồng độ ADN Trước khi tách chiết ADN, mẫu mô tai của các cá thể lợn được rửa lại bằng dung dịch muối 1X PBS (Phosphate Buffered Saline) từ 3 đến 4 lần cho sạch. Sau đó thực hiện theo quy trình tách chiết ADN của bộ kít Bioneer K- 3032 (Hàn Quốc). Các bước tiến hành cụ thể như sau: 50 1. Lấy khoảng 25 mg mẫu mô tai cắt nhỏ rồi cho vào ống eppendof 1.5ml. Thêm 200 µl đệm TL (Tissue Lysis buffer). 2. Thêm 20 µl Proteinase K, mix đều bằng vortex, ủ ở 600 C trong 3h hoặc qua đêm. 3. Lấy ra vortex rồi cho thêm 200 µl đệm GC (Binding buffer), ủ tiếp ở 600 C trong 10 phút. 4. Thêm 100 µl Isopropanol, trộn đều bằng vortex. Sau đó ly tâm nhẹ 3000 vòng trong 1 phút. 5. Hút toàn bộ phần dịch cho sang ống cột lọc 2ml. Ly tâm 8000 vòng trong 1 phút. 6. Chuyển cột lọc sang ống 2 ml khác rồi cho thêm 500 µl đệm rửa W1 (Washing buffer 1), ly tâm 8000 vòng trong 1 phút. 7. Tiếp tục chuyển cột lọc sang ống 2 ml khác rồi cho thêm 500 µl đệm rửa W2 (Washing buffer 2), ly tâm 12000 vòng trong 3 phút. 8. Lấy cột lọc cho sang ống 1.5 ml rồi cho thêm 200-300 µl đệm EL (Elution buffer) để hòa tan ADN. Để ở nhiệt độ phòng khoảng 5-10 phút rồi ly tâm 8000 vòng trong 1 phút để thu lấy ADN hòa tan. Loại bỏ cột lọc và bảo quản ADN lâu dài trong tủ lạnh sâu -200 C Xác định nồng độ và độ sạch của ADN tách chiết được Sử dụng phương pháp điện di trên gel Agarose 1% để xác định định tính kết quả tách chiết ADN. Tiếp theo sẽ dùng máy Nanodrop 2000 để định lượng độ sạch và nồng độ các mẫu ADN thu được. Để xác định nồng độ của ADN, dựa trên nguyên tắc sự hấp phụ mạnh ánh sáng tử ngoại của ADN ở bước sóng 260 nanô mét (nm). Giá trị mật độ quang (OD) ở bước sóng 51 260nm của mẫu đo cho phép xác định nồng độ ADN Một đơn vị (1.0) giá trị hấp thụ bước sóng 260 nm (A260) tương đương với nồng độ ADN là 50mg/ml. Để kiểm tra độ sạch của dung dịch ADN tách chiết được, người ta đo thêm giá trị OD ở bước sóng 280 nm (bước sóng hấp thụ cao nhất của protein). Tỷ lệ A260/A280 là chỉ số để xác định độ tinh sạch của mẫu ADN tách chiết được. Nếu tỷ lệ A260/A280 từ 1.8 - 2.0 thì chất lượng ADN tách được đủ độ tinh khiết. 2.3.3. Phương pháp nghiên cứu đa dạng di truyền, khoảng cách di truyền và cấu trúc di truyền bằng các chỉ thị microsatellite Mẫu sử dụng phân tích: Sáu trăm linh tám (608) mẫu thuộc 15 giống lợn nội: Móng Cái (48 mẫu), Hạ Lang (47 mẫu), Hương (40 mẫu), Táp Ná (48 mẫu), Hung (35 mẫu), Lũng Pù (48 mẫu), Mường Khương (48 mẫu), Lửng (42 mẫu), Bản (48 mẫu), Mẹo (42 mẫu), Vân Pa (33 mẫu), Cỏ (34 mẫu), Chư Prông (24 mẫu), Sóc (39 mẫu) và Ba Xuyên (32 mẫu). Giống lợn ngoại Landrace (15 mẫu) và hai giống lợn rừng (Việt Nam-6 mẫu và Thái Lan-9 mẫu) được sử dụng để so sánh đối chiếu (đối chứng). Các chỉ thị microsatellite: Trong nghiên cứu này, 19 chỉ thị microsatellite có đa hình cao được sử dụng và lựa chọn theo khuyến cáo của FAO/ISAG (2011) sẽ được chuẩn hoá trong 4 tổ hợp phản ứng PCR đa mồi (bảng 2.2). Mỗi phản ứng PCR đa mồi được thực hiện với thành phần phản ứng: Đệm PCR 10X: 2,0 µl, dNTP mix (2mM mỗi loại) 2,5 µl, Mg2+(25mM) 2,0-2,5 µl , mồi (mồi xuôi và mồi ngược 10 pM mỗi loại) 0,1-1µl, ADN Taq polymerase 0,3 µl, mẫu ADN lợn 1,0 µl, H2O vô trùng được thêm vào sao cho tổng thể tích cuối cùng là 20 µl. 52 Bảng 2.2. Thông tin 19 chỉ thị microsatellite được sử dụng Chỉ thị Trình tự Nhiễm sắc thể Mã ngân hàng gen Tm (độ C) Sw2410 ATTTGCCCCCAAGGTATTTC CAGGGTGTGGAGGGTAGAAG 8 AF207836 50 S0226 GCACTTTTAACTTTCATGATACTCC GGTTAAACTTTTNCCCCAATACA 2 L29230 55 Sw2008 CAGGCCAGAGTAGCGTGC CAGTCCTCCCAAAAATAACATG 11 AF253773 55 Sw911 CTCAGTTCTTTGGGACTGAACC CATCTGTGGAAAAAAAAAGCC 9 AF225106 60 Sw1067 TGCTGGCCAGTGACTCTG CCGGGGGATTAAACAAAAAG 6 AF235183 55 S0215 TAGGCTCAGACCCTGCTGCAT TGGGAGGCTGAAGGATTGGGT 13 L31358 55 S0355 CTCTGGCTCCTACACTCCTTCTTGATG TTGGGTGGGTGCTGAAAAATAGGA 15 L29049 50 S0225 GCTAATGCCAGAGAAATGCAGA CAGGTGGAAAGAATGGAATGAA 8 L29000.1 55 S0227 GATCCATTTATAATTTTAGCACAAAGT GCATGGTGTGATGCTATGTCAAGC 4 L29196.2 55 S0026 AACCTTCCCTTCCCAATCAC CACAGACTGCTTTTTACTCC 16 L30152 55 S0155 TGTTCTCTGTTTCTCCTCTGTTTG AAAGTGGAAAGAGTCAATGGCTAT 1 JQ342091.1 55 Sw632 TGGGTTGAAAGATTTCCCAA 7 AF225099 55 53 GGAGTCAGTACTTTGGCTTGA Sw936 TCTGGAGCTAGCATAAGTGCC GTGCAAGTACACATGCAGGG 15 AF225107 55 S0068 CCTTCAACCTTTGAGCAAGAAC AGTGGTCTCTCTCCCTCTTGCT 13 Không có 55 Sw122 CAAAAAAGGCAAAAGATTGACA TTGTCTTTTTATTTTGCTTTTGG 6 AF235206 55 Sw857 TGAGAGGTCAGTTACAGAAGACC GATCCTCCTCCAAATCCCAT 14 AF225105 55 S0097 GACCTATCTAATGTCATTATAGT TTCCTCCTAGAGTTGACAAACTT 4 M95020 55 Sw240 AGAAATTAGTGCCTCAAATTGG AAACCATTAAGTCCCTAGCAAA 2 AF235246 55 Sw72 ATCAGAACAGTGCGCCGT TTTGAAAATGGGGTCTTTCC 3 AF235346 55 Phân tích đa hình các chỉ thị microsatellite: 1µl của tất cả các sản phẩm multiplex-PCR sau khi bổ sung 25µl đệm SLS (Sample Loading Solution Beckman Coulter) và 0,15µl thang ADN chuẩn (ADN Size standard 400 - Beckman Coulter) được tiến hành phân tách bằng hệ thống điện di mao quản trên máy giải trình tự tự động CEQ8000 của hãng Beckman Coulter. Kích thước các alen được phân tích tự động bằng phần mềm Genetics analysis system cho máy CEQ 8000 (phiên bản 9.0) được minh họa trên hình 2.1. 54 Hình 2.1. Hệ thống máy CEQ 8000 Ước lượng một số chỉ số liên quan đến đa dạng di truyền Số lượng alen của mỗi chỉ thị, trung bình số alen trên mỗi chỉ thị của toàn bộ quần thể và độ phong phú alen (Alenlic Richness - Rs) được ước lượng bằng phần mềm FSTAT phiên bản 2.9.3.2 (Goudet J. 2002) Tần số dị hợp tử lý thuyết (He), dị hợp tử quan sát (Ho) được ước lượng bằng phần mềm Genetix phiên bản 4.0.5.2 (Belkhir và cs., 2004). Hệ số F (Fis, Fst) của từng chỉ thị và trung bình của toàn bộ các chỉ thị trên quần thể được ước lượng bằng phần mềm Genetix (phiên bản 4.0.5.2). Giá trị thông tin đa hình (PIC) của mỗi chỉ thị được tính theo Botstein và cs. (1980). 55 Bảng 2.3. Công thức tính một số giá trị thống kê của quần thể Chỉ số Công thức tính Độ phong phú alen (Rs) Trong đó Ni là số alen thứ i của 2N gen Tần số alen của chỉ thị 2N A2 k 1j j iii i AAA p Trong đó: pi là tần số của alen i ; AiAi, AiAj tương ứng là số cá thể mang đồng hợp tử và dị hợp tử với alen i; k là số lượng alen của chỉ thị ; N là số lượng cá thể Tần số dị hợp tử lý thuyết (mong đợi) 12 12 1 2 N pN H k i i ep Trong đó: Hep là tần số dị hợp tử lý thuyết của một chỉ thị; pi là tần số của alen i; k là số lượng alen của chỉ thị; N là số lượng cá thể. Giá trị thông tin đa hình (PIC) của mỗi chỉ thị 1 1 1 22 1 2 21 k i k ij ji k i i pppPIC Trong đó: pi, pj là tần số của alen i và j; k là số lượng alen của mỗi chỉ thị Hệ số cận huyết Fis = Hep HobHep Trong đó: Hep là tần số di hợp tử lý thuyết; Hob là tần số di hợp tử quan sát. 56 Kiểm tra tính cân bằng di truyền Hardy-Weinberg Độ phù hợp với cân bằng di truyền theo Hardy-Weinberg trong từng giống được kiểm tra bằng phép thử “khi bình phương” (χ2). Phép kiểm tra này được thực hiện
File đính kèm:
luan_an_mot_so_dac_diem_di_truyen_o_muc_do_phan_tu_cua_15_gi.pdf
NCS. NGUYỄN VĂN BA- TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾNG ANH.pdf
NCS. NGUYỄN VĂN BA-TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾNG VIỆT.pdf
THÔNG TIN MỚI CỦA LUẬN ÁN.pdf
TRÍCH YẾU LUẬN ÁN.pdf