Luận án Nâng cao hiệu năng mạng manet sử dụng kỹ thuật định tuyến cân bằng tải đảm bảo chất lượng truyền dẫn
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nâng cao hiệu năng mạng manet sử dụng kỹ thuật định tuyến cân bằng tải đảm bảo chất lượng truyền dẫn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nâng cao hiệu năng mạng manet sử dụng kỹ thuật định tuyến cân bằng tải đảm bảo chất lượng truyền dẫn
t trên dung lượng của một kênh truyền. 1 Erlang tương ứng với tải lưu lượng mà nó chiếm hoàn toàn một kênh trong mạng MANET. Ví dụ, giả sử tốc độ dữ liệu của một kênh là 54 Mbit/s, 1 Erlang tương đương mỗi nút phát sinh lưu lượng 54 Mbit/s. Hay nói cách khác, nếu kích thước gói dữ liệu trung bình là 1472 bytes, 1 Erlang tương đương với mỗi nút phát trung bình (54e+6)/(1472*8) = 4585.6 gói/s. Các đồ thị trên Hình 2.19 cho thấy rằng, BPD tăng dần theo tải lưu lượng. Khi tải lưu lượng đạt ở mức cao nhất (1 Erlang) thì BPD trên toàn mạng là 0.042. Sở dĩ BPD trên toàn mạng không tăng cao khi tải lưu lượng phát sinh ở mỗi nút đạt đến 1 Erlang là vì trong các kịch bản mô phỏng để thu được kết quả ở Hình 2.19, tổng số nút mạng là 50 trong vùng diện tích 1000 x 1000 m, vùng phủ sóng là 250 m nên thông thường thì mỗi nút có nhiều cổng ra được kết nối đến nhiều nút khác tạo thành tô-pô mắt lưới (mesh). Trong lúc đó, tải lưu lượng phát sinh được tính dựa trên Erlang, tương đương như “tải chuẩn hóa trên 1 kênh”, vì vậy, mặc dù tải lưu lượng tiến đến 1 Erlang nhưng với tô-pô mạng mắt lưới thì chưa tiến đến năng lực vận chuyển của đường truyền. Do vậy, BPD trên toàn mạng không tăng cao. Vấn đề cần quan tâm trong kết quả ở Hình 2.19 là thành phần BPD do không thỏa mãn điều kiện ràng buộc của QoT. Xét trường hợp hệ thống mạng sử dụng kênh có băng thông 40 MHz (kết quả trên Hình 2.19a), khi tải lưu lượng tăng từ 0.6 Erlang đến 1 Erlang, BPD tăng từ 0.023 đến 0.041. Trong đó, BPD do không thỏa mãn điều kiện ràng buộc của QoT từ 0.011 đến 0.013. Ta thấy rằng, giá trị BPD chiếm gần 50% 57 trong tổng số BPD của toàn mạng khi tải lưu lượng thấp, nhỏ hơn 0.75 Erlang. Khi tải lưu lượng tăng cao, BPD do QoT gần như ổn định. BPD toàn mạng tăng là do nghẽn lưu lượng. Trong trường hợp hệ thống mạng sử dụng kênh có băng thông 80 MHz (kết quả trên Hình 2.19b), BPD toàn mạng tăng lên rất lớn so với trường hợp sử dụng kênh có băng thông 80 MHz, trong đó thành phần BPD do không thỏa mãn điều kiện ràng buộc của QoT chiếm thành phần chủ yếu. Nguyên nhân của BPD tăng là do khi hệ thống mạng sử dụng kênh có băng thông lớn, nhiễu phát sinh trên các kênh truyền dữ liệu tăng lên, làm cho QoT giảm. 0.08 0.16 BPD toàn phần BPD toàn phần 0.07 0.14 BPD do QoT BPD do QoT 0.06 0.12 0.05 0.10 0.04 0.08 BPD BPD 0.03 0.06 0.02 0.04 0.01 0.02 0.00 0.00 51015205 101520 Tốc độ di chuyển (m/s) Tốc độ di chuyển (m/s) (a) (b) Hình 2.20. Sự thay đổi của BPD theo tốc độ di chuyển sử dụng giao thức DSR khi tổng số nút mạng là 50, tải lưu lượng 0.6 Erlang, băng thông kênh (a) 40 MHz và (b) 80 MHz Tiếp theo, tác giả phân tích sự đổi của BPD theo tốc độ di chuyển và theo tổng số nút mạng. Kết quả thu được như ở Hình 2.20 và Hình 2.21. Khi tốc độ di chuyển trung bình của mỗi nút tăng dần, BPD cũng tăng dần như cho thấy ở Hình 2.20. Xét trường hợp tải lưu lượng là 0.6 Erlang và băng thông kênh 40 MHz (Hình 2.20a), BPD tăng từ 0.025 đến 0.05 khi tốc độ di chuyển tăng từ 5 m/s đến 20 m/s. Trong đó, thành phần PBD do không đảm bảo QoT chiếm từ 44% đến 47% trong tổng số BPD của toàn mạng. Trong trường hợp sử dụng kênh với băng thông 80 MHz (Hình 2.20b), BPD toàn phần tăng lên đến giá trị từ 0.08 đến 0.13, trong đó chủ yếu là BPD do không thỏa mãn điều kiện ràng buộc của QoT. Khi tổng số nút mạng tăng thì BPD cũng tăng như cho thấy ở Hình 2.21. Nguyên 58 0.05 0.05 BPD toàn phần BPD toàn phần BPD do QoT BPD do QoT 0.04 0.04 0.03 0.03 BPD BPD 0.02 0.02 0.01 0.01 0.00 0.00 30 35 40 45 50 30 35 40 45 50 Tổng số nút mạng Tổng số nút mạng Hình 2.21. Sự thay đổi của BPD theo tổng số nút của giao thức DSR khi tốc độ di chuyển trung bình 10 m/s, tải lưu lượng 0.6 Erlang, băng thông kênh 40 MHz nhân là do khi tổng số nút mạng tăng thì ảnh hưởng của các hiệu ứng cũng tăng lên, làm cho thành phần BPD do không đảm bảo QoT tăng lên. Các đồ thị trên Hình 2.21 cho thấy BPD do QoT chiếm gần 50% trong tổng số BBP của toàn mạng. 2.5.3. Trường hợp sử dụng giao thức AODV Trong phần này, tác giả tiếp tục phân tích QoT trên các lộ trình truyền dữ liệu và ảnh hưởng của nó đến hiệu năng mạng MANET khi sử dụng giao thức định tuyến AODV. Kết qủa thu được ở Hình 2.22 cho ta thấy giá trị SNR tại đầu thu của nút đích Hình 2.22. SNR trên các lộ trình truyền dữ liệu trong mạng MANET khi sử dụng giao thức định tuyến AODV 59 Hình 2.23. Tỷ lệ kênh đảm bảo QoT khi sử dụng giao thức định tuyến AODV của các lộ trình truyền dữ liệu. Kết quả này được thực thi trên tô-pô 50 nút, tốc độ di chuyển trung bình của mỗi nút là 10 m/s và băng thông kênh 40 MHz. Biểu đồ trên Hình 2.22 cho thấy rằng, giá trị SNR nhỏ nhất của tất cả các lộ trình truyền dữ liệu là 22.3 dB. Giá trị này không thỏa mãn điều kiện ràng buộc của QoT do nhỏ hơn SNR yêu cầu tốt thiểu (23.5 dB). Ngoài ra, có nhiều lộ trình mà SNR của nó không thỏa mãn điều kiện ràng buộc của QoT. Để thấy rõ hơn điều này, tác giả phân tích tỷ lệ kênh đảm bảo QoT qua thời gian mô phỏng. Kết quả thu được như cho thấy trên Hình 2.23. Ta thấy rằng, có trung bình 98.07% số kênh đảm bảo QoT, nghĩa là còn lại 1.93% số kênh không đảm bảo QoT theo yêu cầu. Hình 2.24. BER trên các lộ trình truyền dữ liệu trong mạng MANET khi sử dụng giao thức định tuyến AODV 60 Vì có nhiều lộ trình mà SNR của nó nhỏ hơn giá trị yêu cầu tối thiểu như đã phân tích ở Hình 2.22, nên tồn tại nhiều lộ trình mà BER lớn hơn giới hạn cho phép (10−6). Kết quả mô phỏng trên Hình 2.24 thể hiện rõ điều này. Giá trị BER lớn nhất là 10−5, ngoài ra còn có nhiều lộ trình mà giá trị BER lớn hơn giới hạn cho phép. 0.06 0.12 BPD toàn phần BPD toàn phần 0.05 BPD do QoT 0.10 BPD do QoT 0.04 0.08 0.03 0.06 BPD BPD 0.02 0.04 0.01 0.02 0.00 0.00 0.6 0.65 0.7 0.75 0.8 0.85 0.9 0.95 1 0.6 0.65 0.7 0.75 0.8 0.85 0.9 0.95 1 Tải lưu lượng (Erlang) Tải lưu lượng (Erlang) (a) (b) Hình 2.25. Sự thay đổi của BPD theo tải lưu lượng của giao thức AODV khi tổng số nút là 50, tốc độ di chuyển trung bình 5 m/s, băng thông kênh (a) 40 MHz và (b) 80 MHz SNR và BER của một số lộ trình không thỏa mãn điều kiện ràng buộc về QoT theo yêu cầu là một trong những nguyên nhân làm tăng BPD trên toàn mạng. Kết quả mô phỏng trên các Hình 2.25, 2.26 và 2.27 thể hiện rõ điều này. Hình 2.25 cho ta thấy sự 0.08 0.08 BPD toàn phần BPD toàn phần 0.07 0.07 BPD do QoT BPD do QoT 0.06 0.06 0.05 0.05 0.04 0.04 BPD BPD 0.03 0.03 0.02 0.02 0.01 0.01 0.00 0.00 51015205101520 Tốc độ di chuyển (m/s) Tốc độ di chuyển (m/s) Hình 2.26. Sự thay đổi của BPD theo tốc độ di chuyển của giao thức AODV khi tổng số nút mạng là 50, tải lưu lượng 0.6 Erlang, băng thông kênh 40 MHz 61 thay đổi của BPD theo tải lưu lượng trong trường hợp tổng số nút mạng là 50, tốc độ di chuyển trung bình 5 m/s và băng thông kênh 40 MHz và 80 MHz. Ta thấy rằng, BPD tăng dần theo tải lưu lượng. Trong đó, thành phần BPD do không đảm bảo QoT chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng số BPD của toàn mạng, đặc biệt là trường hợp sử dụng kênh có băng thông 80 MHz (Hình 2.25b). Khi thay đổi tốc độ di chuyển của các nút mạng, kết quả thu được như ở Hình 2.26. Ta thấy rằng, PDB càng tăng khi tốc độ di chuyển càng cao. Ngoài sự phụ thuộc vào tốc độ di chuyển, BPD còn phụ thuộc vào tổng số nút mạng. Điều này thể hiện rõ qua kết quả ở Hình 2.27. Khi tổng số nút mạng tăng thì ảnh hưởng của các hiệu ứng vật lý tăng lên, làm tăng BPD do không đảm bảo QoT, dẫn đến tăng BPD toàn mạng. 0.05 0.05 BPD toàn phần BPD toàn phần BPD do QoT BPD do QoT 0.04 0.04 0.03 0.03 BPD BPD 0.02 0.02 0.01 0.01 0.00 0.00 30 35 40 45 50 30 35 40 45 50 Tổng số nút mạng Tổng số nút mạng Hình 2.27. Sự thay đổi của BPD theo tổng số nút của giao thức AODV khi tốc độ di chuyển trung bình 10 m/s, tải lưu lượng 0.6 Erlang, băng thông kênh 40 MHz Qua các kết quả mô phỏng ở trên ta có thể kết luận rằng, trong trường hợp hệ thống mạng MANET có vùng diện tích rộng, mật độ nút cao, sử dụng kênh có băng thông lớn, ảnh hưởng của các hiệu ứng vật lý làm tăng BPD trên toàn mạng. Điều này làm suy giảm hiệu năng mạng. Vì vậy, việc xem xét các điều kiện ràng buộc về QoT trong các thuật toán định tuyến là điều cần thiết, nhằm đảm bảo QoT của hệ thống mạng. 2.6. Kết luận chương Để nâng cao chất lượng tín hiệu truyền dẫn trong mạng MANET có vùng diện tích rộng, sử dụng kênh có băng thông cao, việc nghiên cứu ảnh hưởng của các hiệu ứng vật lý đến hiệu năng mạng là điều cần thiết. Trong chương này, tác giả đã tập trung nghiên cứu các hiệu ứng vật lý xảy ra trên lộ trình truyền truyền dữ liệu, tập trung 62 vào các tham số cơ bản phản ảnh chất lượng truyền dẫn của một lộ trình, đó là suy hao công suất qua môi trường truyền dẫn, tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu, tỷ lệ bit lỗi. Thông qua việc phân tích một lộ trình cụ thể, tác giả đã cho thấy rằng, tùy theo chuẩn truyền thông không dây, kỹ thuật điều chế và độ rộng của băng thông kênh được sử dụng, mà các điều kiện ràng buộc về chất lượng truyền dẫn cần phải được xác định phù hợp để đảm bảo chất lượng tín hiệu truyền dẫn, nhằm đảm bảo hiệu năng của hệ thống mạng. Ngoài ra, ảnh hưởng của các hiệu ứng vật lý đến hiệu năng mạng khi sử dụng các giao thức định tuyến DSR và AODV cũng đã được phân tích trong chương này. Kết quả mô phỏng đã chứng minh rằng, ảnh hưởng của các hiệu ứng vật lý làm tăng BPD, dẫn đến suy giảm hiệu năng của hệ thống mạng. Vì vậy, để đảm bảo hiệu năng mạng, cần phải xem xét đến các điều kiện ràng buộc về QoT trong các thuật toán định tuyến. Đồng thời, việc nghiên cứu cải tiến các thuật toán định tuyến nhằm giảm thiểu ảnh hưởng của các hiệu ứng vật lý, nâng cao hiệu năng mạng là điều hết sức cần thiết. Các kết quả nghiên cứu về vấn đề này được trình bày chi tiết trong chương tiếp theo. Các kết quả nghiên cứu trong chương này đã được công bố trong 03 bài báo khoa học chuyên ngành. Trong đó, có 02 bài báo công bố trong Kỷ yếu Hội thảo Nghiên cứu cơ bản và ứng dụng công nghệ thông tin - FAIR 2015 [B8] và FAIR 2017 [B6], 01 bài báo công bố trong Kỷ yếu Hội thảo Một số vấn đề chọn lọc trong Công nghệ thông tin và Truyền thông - @ 2018 [B3]. 63 CHƯƠNG 3 ĐỊNH TUYẾN CÂN BẰNG TẢI ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG TRUYỀN DẪN DỰA TRÊN TẢI LƯU LƯỢNG QUA MỖI LỘ TRÌNH Nội dung chương này trình bày thuật toán định tuyến cân bằng tải đảm bảo QoT được đề xuất cho mạng MANET nhằm cải thiện QoT của các kênh truyền dữ liệu, nâng cao hiệu năng mạng MANET. Các kết quả nghiên cứu cụ thể được trình bày với bố cục như sau: Phần 3.1 phân tích vấn đề nghiên cứu. Phần 3.2 trình bày các cơ sở lý thuyết liên quan được sử dụng trong việc đề xuất thuật toán. Phần 3.3 đi sâu phân tích ý tưởng và phát biểu thành mô hình giải tích của thuật toán được đề xuất. Phần 3.4 trình bày nguyên lý hoạt động của thuật toán. Phần 3.5 và 3.6 trình bày việc áp dụng thuật toán định tuyến được đề xuất để cải tiến cơ chế khám phá lộ trình của các giao thức DSR và AODV. Các kết quả mô phỏng thử nghiệm được trình bày chi tiết trong Phần 3.7. Cuối cùng là kết luận chương, được trình bày chi tiết trong Phần 3.8. 3.1. Đặt vấn đề Các kết quả nghiên cứu về hiệu năng của mạng MANET khi sử dụng các giao thức định tuyến cân bằng tải ở Chương 2 đã chứng minh rằng, định tuyến cân bằng tải cho phép giảm tình trạng nghẽn cục bộ tại các nút trung gian nhờ tải lưu lượng phân phối đồng đều qua các kết nối. Tuy nhiên, kỹ thuật định tuyến này cũng làm giảm QoT do các lộ trình truyền dữ liệu có thể đi qua nhiều nút trung gian, nhiều bước truyền. Để thấy rõ điều này, chúng tôi phân tích QoT trên các lộ trình truyền dữ liệu khi sử dụng thuật toán định tuyến cân bằng tải FMLB [70] cho tô-pô mạng MANET có 15 nút như ở Hình 3.1. Các tham số kỹ thuật của hệ thống mạng được thiết lập như ở Bảng 2.5 của Phần 2.5.1 (kịch bản mô phỏng ở Chương 2). SNR (dB) của tất cả các lộ trình trong mạng được biểu diễn bởi ma trận Q như cho thấy ở phương trình (3.1). Ta thấy rằng, có nhiều lộ trình với SNR rất thấp. Ví dụ, SNR của lộ trình từ nút 6 đến nút 11 chỉ 21.0 dB, từ nút 13 đến nút 7 cũng chỉ 21.4 dB. Giả sử hệ thống mạng sử dụng giao thức MAC 802.11 với dạng điều chế 256-QAM, ngưỡng BER yêu cầu là 10−6. Theo lý thuyết về sự phụ thuộc giữa BER và SNR, giá trị SNR yêu cầu tối thiểu phải là 23.5 64 dB. Như vậy, hai lộ trình trên không đảm bảo QoT do giá trị SNR của nó nhỏ hơn SNR yêu cầu tối thiểu. 11 1 7 3 12 5 2 13 8 9 4 14 15 10 6 Hình 3.1. Một ví dụ về mạng MANET có 15 nút. 2 3 − 22:5 25:7 22:4 23:9 22:1 23:5 25:1 24:8 23:4 27:6 28:6 25:6 21:5 23:8 6 7 622:5 − 25:4 27:7 28:3 23:3 25:7 25:4 25:9 25:2 24:1 23:4 22:3 28:1 22:07 6 7 6 7 625:7 25:4 − 25:2 28:6 22:2 27:5 23:8 24:1 23:6 30:0 23:9 22:6 23:6 21:27 6 7 6 7 622:4 27:7 25:2 − 27:9 25:3 25:5 29:4 30:6 28:8 24:0 25:5 23:8 33:6 23:47 6 7 6 7 623:9 28:3 28:6 27:9 − 23:4 29:1 25:6 26:0 25:3 26:3 22:6 21:6 25:2 22:17 6 7 6 7 622:1 23:3 22:2 25:3 23:4 − 22:3 25:0 25:5 27:8 21.0 23:2 25:3 24:7 28:07 6 7 6 7 623:5 25:7 27:5 25:5 29:1 22:3 − 24:0 24:3 23:8 25:6 22:3 21:4 23:7 21:37 6 7 6 7 Q = 625:1 25:4 23:8 29:4 25:6 25:0 24:0 − 35:6 28:3 23:2 27:8 25:1 28:0 23:37 (3.1) 6 7 6 7 624:8 25:9 24:1 30:6 26:0 25:5 24:3 35:6 − 29:4 23:0 27:1 24:8 28:8 23:67 6 7 6 7 623:4 25:2 23:6 28:8 25:3 27:8 23:8 28:3 29:4 − 22:0 25:0 23:4 27:6 24:97 6 7 6 7 627:6 24:1 30:0 24:0 26:3 21:6 25:6 23:2 23:1 22:7 − 25:1 23:5 22:7 22:37 6 7 6 7 628:6 23:4 23:9 25:5 22:6 23:2 22:3 27:8 27:1 25:0 25:1 − 28:6 24:9 25:67 6 7 6 7 625:6 22:3 22:6 23:8 21:6 25:3 21.4 25:1 24:8 23:3 23:5 28:6 − 23:3 28:67 6 7 6 7 621:5 28:1 23:6 33:6 25:2 24:7 23:7 28:0 28:8 27:6 22:7 24:9 23:3 − 23:07 4 5 23:8 22:0 21:2 23:4 22:1 28:0 21:3 23:3 23:6 24:9 22:3 25:6 28:6 23:0 − Để đảm bảo QoT trên các lộ trình truyền dữ liệu, một số công trình nghiên cứu đã công bố trong thời gian gần đây đã đề xuất các thuật toán định tuyến có xét đến các điều kiện ràng buộc của QoT [24, 46, 58,5]. Mục tiêu của các thuật toán định tuyến ràng buộc QoT đã được đề xuất là lựa chọn lộ trình có QoT tốt nhất để truyền dữ liệu. 65 Tuy nhiên, với các mô hình mạng có tô-pô mắt lưới như MANET, kỹ thuật định tuyến theo QoT tốt nhất có thể làm tăng tình trạng nghẽn cục bộ do tải lưu lượng phân bố không đồng đều trong mạng. Điều này cho ta thấy rõ từ ma trận lưu lượng T như ở phương trình (3.2), trong đó T (Erlang) là ma trận biểu diễn tải lưu lượng được phân phối qua tất cả các kết nối trong mạng MANET có cấu trúc như ở Hình 3.1, sử dụng thuật toán định tuyến DSR-SNR [24]. Ta thấy rằng, tải lưu lượng phân phối không đồng đều cho tất cả các kết nối. Một số kết nối chịu tải lưu lượng lớn hơn 1.3 Erlang như các kết nối 3 ! 5, 5 ! 4 và 10 ! 6, nhưng cũng có một số kết nối chỉ chịu tải lưu lượng khoảng 0.32 Erlang như các kết nối 3 ! 7 và 15 ! 13. Điều này cho thấy rằng, tài nguyên mạng được khai thác không hiệu quả. 2 − − − − − − − − − − 1:26 1:07 − − − 3 6 7 6 − − − 0:50 0:63 − − − − − − − − 0:38 − 7 6 7 6 − − − − 1.39 − 0.32 − − − 1:13 − − − − 7 6 7 6 7 6 − 0:50 − − 1:26 − − − 1:20 1:26 − − − 0:50 − 7 6 7 6 − : : − − : − − − − − − − − 7 6 0 63 1 20 1.45 0 57 7 6 7 6 − − − − − − − − − 1:39 − − − − 0:697 6 7 6 7 6 − − 0:32 − 0:57 − − − − − − − − − − 7 6 7 T = 6 − − − − − − − − 1:01 0:44 − 1:32 − − − 7 (3.2) 6 7 6 7 6 − − − 1:13 − − − 1:07 − 0:19 − − − − − 7 6 7 6 − − − 1:13 − 1.32 − 0:63 0:19 − − − − − − 7 6 7 6 7 61:07 − 1:32 − − − −−−−−−−−− 7 6 7 61:26 − − − − − − 1:07 − − − − 0:95 − − 7 6 7 6 7 6 −−−− − − −−−−− 0:88 − − 0:387 6 7 6 − : − : − − −−−−−−−−− 7 4 0 38 0 50 5 − − − − − 0:76 − − − − − − 0.32 − − Từ các kết quả phân tích ở trên ta thấy rằng, một vấn đề đặt ra là làm thế nào để kết hợp hài hòa giữa kỹ thuật định tuyến cân bằng tải và kỹ thuật định tuyến đảm bảo QoT, để tìm ra tập lộ trình mà tải lưu lượng phân phối đồng đều cho tất cả các kết Định tuyến Tải lưu lượng “đường ngắn nhất” phân bố không Nghẽn cục bộ hoặc QoT tốt nhất đồng đều Định tuyến cân bằng tải đảm bảo QoT Định tuyến cân Tồn tại các QoT suy giảm bằng tải “lộ trình dài” Hình 3.2. Mô hình đề xuất ý tưởng định tuyến cân bằng tải đảm bảo QoT 66 nối trong mạng, đồng thời thỏa mãn các điều kiện ràng buộc của QoT như minh họa ở Hình 3.2. Với ý tưởng này, tác giả đề xuất một thuật toán định tuyến cân bằng tải, đồng thời đảm bảo QoT của các lộ trình truyền dữ liệu. Giải pháp đề xuất được cải tiến từ thuật toán khám phá lộ trình của giao thức định tuyến theo yêu cầu trong mạng MANET. Lộ trình cân bằng tải được lựa chọn dựa trên thông tin về xác suất chặn gói dữ liệu từ nguồn đến đích. Thuật toán đề xuất được đặt tên LBRQT (Load Balancing Routing ensuring Quality of Transmission). 3.2. Cơ sở lý thuyết liên quan Để có cơ sở xác định mục tiêu và các điều kiện ràng buộc trong quá trình khám phá lộ trình của giải pháp định tuyến LBRQT, nội dung phần này trình bày các cơ sở lý thuyết liên quan đến việc phân tích, tính toán các độ đo hiệu năng dựa trên lý thuyết hàng đợi và lý thuyết xác suất thống kê, bao gồm xác suất chặn gói dữ liệu và thời gian trễ từ nguồn đến đích. 3.2.1. Phân tích xác suất chặn gói dữ liệu dựa trên lý thuyết hàng đợi 3.2.1.1. Xác suất chặn gói dữ liệu trên một bước truyền Xét một kết nối không dây từ nút I đến nút J trong mạng không dây tùy biến (ci j), trong trường hợp lưu lượng yêu cầu đến kết nối ci j tuân theo phân bố Poisson [12, 23, 52], thời gian truyền gói trên kênh truyền theo phân phối hàm mũ, khi đó một kết nối ci j trong mạng không dây tùy biến tương đương với một mô hình hàng đợi M/M/1/L [6, 63, 68] như cho thấy trong Hình 3.3, với L là tổng số gói dữ liệu tối đa trong hệ thống, bao gồm tổng số gói trong bộ đệm và gói đang truyền trên kênh truyền. Node i Node j ij (Poisson) ij Buffer L packets Hình 3.3. Mô hình một cổng ra của nút mạng không dây tùy biến Gọi li j là tốc độ đến trung bình của các gói dữ liệu muốn truyền qua kênh ci j, thời gian phục vụ các gói dữ liệu theo phân phối hàm mũ với tốc độ trung bình là mi j. Từ đó 67 ij ij ij ij ij 0 1 2 .. L -1 L ij ij ij ij ij Hình 3.4. Lược đồ chuyển đổi trạng thái một cổng ra của nút mạng tùy biến theo mô hình hàng đợi M/M/1/L ta có lược đồ chuyển đổi trạng thái của hệ thống được minh họa như ở Hình 3.4[15]. (n) Gọi Pi j là xác suất hệ thống ở trạng thái n, nghĩa là xác suất có n gói dữ liệu trong hệ thống, ta có hệ phương trình cân bằng trạng thái sau đây [54]: 8 (0) (1) >li jP = mi jP n = 0 > i j i j < (n) (n−1) (n+1) (li j + mi j)Pi j = li jPi j + mi jPi j n 2 [1;K − 1] (3.3) > > (K−1) (K) :li jPi j = mi jPi j n = K (n) Bằng cách giải hệ phương trình trạng thái (3.3) ta xác định được Pi j . Đối với các gói dữ liệu muốn truyền từ nút i đến nút j, gói dữ liệu sẽ bị chặn trong trường hợp gói đến tại thời điểm bộ đệm đầy và kênh truyền ci j đang ở trạng thái bận, nghĩa là trong hệ thống đang có L gói dữ liệu. Vì vậy, xác suất gói dữ liệu bị chặn (BPD) được xác định như sau: 8 L ri j(1 − ri j) nếu ri j 6= 1 (h) (L) 1 − rL+1 Bi j ≡ Pi j = i j (3.4) :> 1 = L + 1 nếu ri j 1 trong đó, ri j = li j=mi j là mật độ lưu lượng phân phối đến kết nối từ nút I đến nút J. 3.2.1.2. Xác suất chặn gói dữ liệu trên một lộ trình (r) (r) Gọi Bsd là xác suất gói dữ liệu bị chặn (BPD) trên lộ trình rsd, Bsd là xác suất gói dữ liệu được truyền thành công (không bị chặn) qua lộ trình rsd. Theo lý thuyết xác suất thông kê ta có: (r) (r) Bsd = 1 − Bsd (3.5) Khi dữ liệu truyền trên lộ trình rsd, một gói dữ liệu được truyền thành công từ nút nguồn S đến nút đích D khi và chỉ khi gói dữ liệu này truyền thành công qua tất cả các 68 bước truyền mà lộ trình rsd đi qua. Do vậy ta có: (r) (h) (h) Bsd = ∏ Bi j = ∏ (1 − Bi j ) (3
File đính kèm:
- luan_an_nang_cao_hieu_nang_mang_manet_su_dung_ky_thuat_dinh.pdf
- LHB_3_TrangThongTinLuanAn.pdf
- LHB_5_TomTat_TiengAnh_SM.pdf
- LHB_5_TomTat_TiengViet_SM.pdf