Luận án Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Hải Dương

Luận án Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Hải Dương trang 1

Trang 1

Luận án Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Hải Dương trang 2

Trang 2

Luận án Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Hải Dương trang 3

Trang 3

Luận án Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Hải Dương trang 4

Trang 4

Luận án Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Hải Dương trang 5

Trang 5

Luận án Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Hải Dương trang 6

Trang 6

Luận án Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Hải Dương trang 7

Trang 7

Luận án Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Hải Dương trang 8

Trang 8

Luận án Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Hải Dương trang 9

Trang 9

Luận án Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Hải Dương trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 212 trang nguyenduy 02/10/2025 140
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Hải Dương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Hải Dương

Luận án Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Hải Dương
 tiêu 2012 2013 2014 2015 2016 
TĐPT 
BQ (%) 
Thu nội địa 4714,61 5638,12 6877,16 7868,69 8496,00 115,86 
Trong đó: - - - - - 
1. Thu từ DN nhà 
nước Trung ương 681,82 1061,51 1161,82 1012,24 756,00 102,62 
2. Thu từ DN nhà 
nước địa phương 63,42 81,52 69,04 65,87 60,00 98,62 
3. Thu từ DN có vốn 
đầu tư nước ngoài 1194,49 1808,38 2483,38 3010,59 3577,00 131,55 
4. Thu từ khu vực 
ngoài nhà nước 972,80 1019,16 1179,50 1436,84 1800,00 116,63 
Doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành thương mại, dịch vụ có đóng góp vào thu 
ngân sách của tỉnh lớn hơn khá nhiều so với các DNNVV trong lĩnh vực công 
nghiệp, xây dựng và nông, lâm, thủy sản. Cụ thể, tỷ lệ đóng góp vào thu ngân sách 
của các DNNVV ở Hải Dương năm 2016 được thể hiện ở Biểu đồ 4.1. 
Biểu đồ 4.1. Đóng góp của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Hải Dương 
vào thu ngân sách năm 2016 
33.42
9.21
57.37
CN-XD N-L-TS TMDV
7
5
Bảng 4.3. Đóng góp các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hải Dương 
Chỉ tiêu ĐVT 2012 2013 2014 2015 2016 TĐPTBQ (%) 
1. Tổng GDP Tỷ đồng 89295,15 98762,55 108571,82 118945,5 125873,5 108,96 
2.1 Đóng góp DNNVV vào GDP Tỷ đồng 20652,38 25094,10 27008,85 32139,32 37314,92 115,94 
CN-XD Tỷ đồng 7079,65 9277,12 9647,25 11267,28 12483,86 115,23 
N-L-TS Tỷ đồng 2190,96 2377,20 2912,72 3440,75 4369,41 118,84 
DV-TM Tỷ đồng 11381,77 13439,78 14448,88 17431,29 20461,64 115,79 
2.2. Tỷ lệ đóng góp của DNNVV vào GDP % 23,13 25,41 24,88 27,02 29,64 106,40 
CN-XD % 34,28 36,97 35,72 35,06 33,46 
N-L-TS % 10,61 9,47 10,78 10,71 11,71 
DV-TM % 55,11 53,56 53,50 54,24 54,84 
7
6
Bảng 4.4. Số lượng lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hải Dương 
Chỉ tiêu 
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Tốc độ phát triển (%) 
Số lượng 
(nghìn 
lao động) 
Cơ cấu 
(%) 
Số lượng 
(nghìn 
lao động) 
Cơ cấu 
(%) 
Số lượng 
(nghìn 
lao động) 
Cơ cấu 
(%) 
15/14 16/15 BQ 
1. Tổng số lao động cả tỉnh 1429,10 
1455,21 
1478,33 
101,83 101,59 101,71 
2. Số lao động trong DNNVV 
2.1 Phân theo ngành nghề 365,08 25,55 389,18 26,74 431,51 29,19 106,60 110,88 108,72 
CN-XD 211,15 57,84 220,54 56,67 243,56 56,44 104,45 110,44 107,40 
N-L-TS 98,31 26,93 106,95 27,48 118,82 27,54 108,79 111,10 109,94 
DV-TM 55,62 15,24 61,69 15,85 69,13 16,02 110,91 112,06 111,49 
2.2. Phân theo trình độ 365,08 
389,18 
431,51 
106,60 110,88 108,72 
Chưa đào tạo 178,92 49,01 186,46 47,91 189,57 43,93 104,21 101,67 102,93 
Trung cấp/sơ cấp 119,73 32,80 128,94 33,13 158,68 36,77 107,69 123,06 115,12 
Cao đẳng 52,65 14,42 58,45 15,02 66,73 15,46 111,02 114,17 112,58 
Đại học 13,16 3,61 14,62 3,76 15,69 3,64 111,07 107,35 109,20 
Trên đại học 0,62 0,17 0,71 0,18 0,84 0,19 114,98 117,60 116,28 
 77 
Các DNNVV trên địa bàn tỉnh Hải Dương hoạt động hiệu quả, chính doanh 
thu của các DNNVV tăng khá nhanh trong giai đoạn 2012 – 2016 góp phần rất lớn 
vào tăng trưởng kinh tế xã hội của tỉnh, đóng góp của khu vực DNNVV vào GDP 
tỉnh Hải Dương. Hoạt động sản xuất, kinh doanh của các DN đã đóng góp một 
phần quan trọng trong tăng trưởng kinh tế của tỉnh, năm 2016 đóng góp của 
DNNVV chiếm 29,64% GDP của tỉnh và các DN tham gia xuất khẩu đã thu về cho 
tỉnh một lượng ngoại tệ đáng kể, tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh đáng kể. Qua 
bảng 4.4 cho ta thấy các DNNVV trên địa bàn tỉnh Hải Dương giải quyết được 
29,19% số lượng lao động. Chủ yếu tập trung vào các DN sản xuất hàng công 
nghiệp như giầy da, quần áo. Các DNNVV ở Hải Dương đã giải quyết được hơn 
431 nghìn lao động, đăc biệt trong đó đang giải quyết cho gần 190 lao động chưa 
qua đào tạo. Ngoài ra hàng năm các DN có tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn cũng 
như dài hạn để nâng cao trình độ tay nghề cho lao động nhằm nâng cao hiệu quả 
lao động. 
4.1.1.4. Thông tin chung về doanh nghiệp điều tra 
 Số lượng DN điều tra được phân bổ trên trên 5 địa bàn là thành phố Hải 
Dương, thị xã Chí Linh, huyện Cẩm Giàng, Nam Sách và huyện Kinh Môn với các 
điều kiện về vị trí địa lý, điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau. Chúng tôi phân chia 
theo hai tiêu thức phân tổ là theo lĩnh vực sản xuất kinh doanh và vị trí của các DN 
trên địa bàn tỉnh Hải Dương. 
Các DNNVV trên địa bàn tỉnh Hải Dương chưa có kinh nghiệm nhiều trên 
thị trường. Thời gian hoạt động của các DN dưới 10 năm chiếm tỷ lệ rất lớn với 
gần 84% các DN, tỷ lệ các DN hoạt động trên 10 năm còn rất ít và lại tập trung 
nhiều vào các DN hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản với khoảng 29% 
các DN trong lĩnh vực này có thời gian hoạt động trên 10 năm. Nguyên nhân chủ 
yếu là các DNNVV thường có ít vốn, NLCT thấp nên bị ảnh hưởng rất nhiều từ 
môi trường kinh tế vĩ mô của tỉnh, đặc biệt là các DN trong lĩnh vực CN – XD và 
DV-TM. Thêm nữa trong khoảng 10 năm trở lại đây thì nên kinh tế Việt Nam nói 
chung và kinh tế Hải Dương mới thực sự hội nhập và có bước phát triển rất nhanh 
đặc biệt là về công nghiệp, xây dựng và thương mại dịch vụ, chính vì điều này đã 
làm cho số lượng các DN trong hai lĩnh vực này tăng rất nhanh. Các DN trên địa 
bàn Hải Dương nhiều loại hình khác nhau nhưng chủ yếu là công ty TNHH chiếm 
 78 
hơn một nửa. Quy mô về vốn cũng như lao động các DN ở Hải Dương cũng rất đa 
dạng. Số lượng lao động của các DN đang ở quy mô nhỏ và siêu nhỏ, đặc biệt là 
đối với DN dịch vụ (Phụ lục 2). 
4.1.2. Phát triển sản phẩm, dịch vụ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa 
4.1.2.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ 
Chất lượng sản phẩm luôn là yếu tố hàng đầu để tạo ra sự cạnh tranh cho DN, 
đặc biệt đối với các DNNVV muốn tạo được ấn tượng với người tiêu dùng cần tạo 
ra những sản phẩm chất lượng. Để sản phẩm đạt chất lượng cần phải cải thiện các 
tiêu chí về chất lượng sản phẩm như tăng tính năng tác dụng sản phẩm, tăng chu 
kỳ sống của sản phẩm, tăng độ tin cậy sản phẩm dịch vụ với người tiêu dùng, tăng 
độ an toàn sản phẩm, tạo ra sản phẩm ngày càng dễ sử dụng, dễ vận chuyển 
Nhưng đối với mỗi DN có những sản phẩm khác nhau sẽ có những tiêu chí khác 
nhau, nhưng nhìn chung các DN cần phải cải thiện các tiêu chí trên để ngày càng 
đáp ứng được nhu cầu khách hàng, như thế mới tạo được sức cạnh tranh tốt hơn. 
Bảng 4.5. Sự cải thiện các tiêu chí về chất lượng sản phẩm 
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa 
ĐVT: % DN 
Chỉ tiêu 
Ngành Khu vực 
Tính 
chung 
CN 
-XD 
N-L 
-TS 
DV 
-TM 
Thành 
thị 
Nông 
thôn 
Tính năng tác dụng của sản phẩm 60,87 64,52 41,92 55,88 45,45 50,34 
Chu kỳ sống của sản phẩm 94,57 93,55 77,25 94,12 75,97 84,48 
Độ tin cậy sản phẩm, dịch vụ 77,17 80,65 76,65 83,82 71,43 77,24 
Độ an toàn của sản phẩm 60,87 51,61 53,29 57,35 53,90 55,52 
Tính dễ sử dụng 66,30 64,52 94,01 75,00 88,31 82,07 
Tính dễ vận chuyển 38,04 61,29 53,29 40,44 57,14 49,31 
Dễ phân phối 60,87 80,65 40,72 58,09 45,45 51,38 
Dễ sửa chữa 57,61 45,16 43,11 49,26 46,75 47,93 
 Để cải thiện các tiêu chí, ngoài việc sử dụng và đánh giá của khách hàng, 
DN cũng cần sử dụng các tiêu chuẩn chất lượng để tạo được niềm tin đối với khách 
hàng một cách có cơ sở. Qua điều tra cho thấy, có hơn một nửa số DNNVV đăng 
ký tiêu chuẩn chất lượng, tuy vẫn là còn số thấp nhưng so điều kiện của nước ta 
hiện nay thì đạt như thế là tín hiệu đáng mừng cho sự phát trển các DN. Các DN 
N-L-TS có tỷ lệ đăng ký tiêu chuẩn cao nhất vì các DN này chủ yếu có vốn đầu tư 
 79 
nước ngoài hoặc có sự hỗ trợ của nhà nước như các DN thức ăn chăn nuôi, và một 
số DN xuất khẩu nên yếu tố này là bắt buộc. Nhưng hiện nay đa số các DNNVV 
trên địa bàn tỉnh Hải Dương mới chủ yếu đăng ký theo tiêu chuẩn chất lượng Việt 
Nam, chứ chưa đăng ký theo các tiêu chuẩn ISO. Tỷ lệ các DN trong lĩnh vực CN-
XD, DV-TM đăng ký tiêu chuẩn chất lượng còn khá thấp. 
Bảng 4.6. Đăng kí tiêu chuẩn chất lượng và gắn nhãn hiệu cho sản phẩm 
 ĐVT: % DN 
Chỉ tiêu 
Ngành Khu vực Tính 
chung CN-XD N-L-TS DV-TM Thành thị Nông thôn 
1. Đăng ký tiêu chuẩn 60,87 64,52 48,50 63,24 46,10 54,14 
- Tiêu chuẩn ISO 18,48 45,16 23,35 26,47 22,08 24,14 
- Tiêu chuẩn Việt Nam 42,39 19,35 25,15 36,76 24,03 30,00 
2. Sản phẩm có gắn nhãn 63,04 61,29 65,27 67,65 61,04 64,14 
 Để sản phẩm đem lại sự tin tưởng cho người tiêu dùng thì sản phẩm cần 
phải có nhãn hiệu. Hiện nay cơ bản sản phẩm của các DNNVV ở Hải Dương đã 
gắn nhãn hiệu. Chỉ có một số DN do đặc tính của việc kinh doanh nên không có 
gắn nhãn hiệu, đặc biệt là các DN DV-TM, hoạt động kinh doanh các lĩnh vực như 
dịch vụ nhà nghỉ, ăn uống. 
 ĐVT: % 
Đồ thị 4.1. Đánh giá mức độ ổn định chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp 
nhỏ và vừa 
0
20
40
60
80
100
CN-XD N-L-TS DV-TM Tính chung
39.13 54.84 57.49
51.38
44.57
29.03
35.33
37.59
11.96 12.90
5.99 8.62
4.35 3.23 1.2 2.41
Tốt Khá TB Kém
 80 
Gần 90% các DNNVV đánh giá sản phẩm ở DN ở mức tốt và khá. Các 
DNNVV đã không ngừng nâng cao chất lượng và mẫu mã sản phẩm để đáp ứng 
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Ngành CN-XD chất lượng đánh giá ở 
mức kém so với 2 ngành còn lại. Bên cạnh đó vẫn còn gần 5% số DN còn đánh 
giá mức ổn định chất lượng sản phẩm còn kém. Đây là một trong những điều 
đáng lo ngại cho ngành CN-XD, vì ngành này mang tính chất bổ trợ nhiều cho 
các ngành còn lại. 
Nhìn chung các DNNVV ở Hải Dương chưa tạo được nhiều sản phẩm, dịch 
vụ có chất lượng, chưa chiếm được lợi thế trên thị trường trong nước cũng như 
ngoài nước. Chỉ có một số DN sản xuất sản phẩm mang đặc sản của Hải Dương 
như sản xuất bánh đậu xanh, Công ty TNHH Rồng Đỏ thu mua vải thiều để tiêu 
thụ các tỉnh và xuất khẩu... đang xây dựng uy tín và thương hiệu trên thị trường. 
Hầu hết các sản phẩm chưa thực sự có ưu thế cạnh tranh về chất lượng ngay cả thị 
trường trong nước. 
4.1.2.2. Đa dạng và phát triển sản phẩm mới 
Để thâm nhập vào thị trường tốt ngoài những yếu tố như giá, chất lượng sản 
phẩm thì yếu tố sản phẩm mới góp phần rất quan trọng. Có 2 phương án để DN 
thực hiện chiến lược sản phẩm: thứ nhất là đa dạng hóa sản phẩm; thứ hai là khác 
biệt hóa sản phẩm. Muốn làm được điều đó các DN cần phải nắm rõ các yếu tố cấu 
thành hàng hoá, từ đó có những tác động phù hợp nhằm tạo ra sự khác biệt so với 
các sản phẩm, dịch vụ hay thương hiệu cạnh tranh khác đang có mặt trên thị trường. 
Tuy nhiên, trong chiến lược đa dạng hóa sản phẩm, không ít các DN đã bị thất bại 
vì mắc phải những sai lầm khi không thực hiện các chiến lược nghiên cứu thị 
trường, phát triển sản phẩm không không đáp ứng được thị hiếu của người tiêu 
dùng,.... 
Qua điều tra cho thấy, chỉ một nửa số DNNVV ở Hải Dương tăng số loại 
sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường hiện nay. Điều này cho thấy số DN 
vẫn giữ nguyên số lượng chủng loại sản phẩm đang còn nhiều gây ra nguy cơ giảm 
NLCT cho DN. Nguyên nhân là còn một số DN chưa có chính sách nghiên cứu thị 
trường đầy đủ, những DN nghiêp cứu thì đang ở tình trạng yếu, chưa tập trung 
nhiều, nên khó có thể đưa ra quyết định sự đa dạng hóa sản phẩm phù hợp. Bên 
cạnh đó, một số DN không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nên không có khả năng 
đa dạng hóa sản phẩm hay tạo sản phẩm mới, nhưng họ là đối tượng quan trọng 
 81 
góp phần cung cấp thông tin trên thị trường về sản phẩm được khách hàng phản 
ánh. Trong 3 năm từ 2013 đến 2015 chưa đến 1/3 số DN có sự thay đổi về sản 
phẩm mới, điều này cho thấy các DN tạo ra sản phẩm mới hay khác biệt hóa sản 
phẩm chưa phải là một lợi thế cạnh tranh của các DNNVV ở Hải Dương. 
Bảng 4.7. Phát triển sản phẩm mới của các doanh nghiệp nhỏ và vừa 
ĐVT: % DN 
Chỉ tiêu CN-XD N-L-TS DV-TM Thành thị Nông thôn 
Tính 
chung 
1. Số sản phẩm trong 3 năm qua 
- Giảm mạnh 3,26 0,00 0,00 0,00 1,95 1,03 
- Giảm 7,61 0,00 4,19 2,94 6,49 4,83 
- Không thay đổi 38,04 83,87 46,71 39,71 55,19 47,93 
- Tăng 47,83 16,13 45,51 47,79 38,96 43,10 
- Tăng nhanh 3,26 0,00 3,59 4,41 1,95 3,10 
2. Phát triển sản phẩm 
mới 36,96 38,71 36,53 63,24 13,64 36,90 
4.1.2.3. Giá cả sản phẩm, dịch vụ 
Giá cả luôn chiếm vai trò quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của DN vì 
giá cả là yếu tố quan trọng đến quyết định mua sản phẩm của người tiêu dùng. Các 
mặt hàng hóa DNNVV sản xuất và kinh doanh ở Hải Dương chủ yếu là hàng hóa 
thông thường, không có tính độc quyền nên giá được hình thành thông qua quan 
hệ cung cầu về hàng hoá đó. Chính vì vậy các DN cần có chính sách giá phù hợp 
với điều kiện trong từng giai đoạn khác nhau. 
Qua điều tra các DNNVV ở Hải Dương chủ yếu (gần 80% số DN) định giá 
theo thị trường. Đáng chú ý đã có những DN định giá cao hơn so với giá thị trường, 
đặc biệt các DN DV-TM. Bên cạnh đó vẫn còn môt số DN định giá thấp hơn thị 
trường, điều này do một số loại sản phẩm lợi thế về nguyên liệu ở Hải Dương, 
cũng như lợi thế về nguồn lao động. 
Qua 3 năm giá bán các sản phẩm, dịch vụ của các DNNVV có xu hướng 
tăng (hơn 64% số DN tăng giá trong đó hơn 11% số DN tăng giá ở mức nhanh). 
Nguyên nhân, sự tăng giá tiêu dùng trong thời gian qua và sự cạnh tranh của các 
DN ngày càng gay gắt, đặc biệt có sự thâm nhập của các nhiều DN bằng hình thức 
kinh doanh qua mạng. 
 82 
Bảng 4.8. Thay đổi giá sản phẩm, dịch vụ của các doanh nghiêp nhỏ và vừa 
ĐVT: % DN 
Chỉ tiêu CN-XD N-L-TS 
DV-
TM 
Thành thị Nông thôn Tính chung 
1. Giá bán sản phẩm năm qua 
- Cao hơn thị trường 6,52 6,45 10,18 6,62 10,39 8,62 
- Bằng thị trường 85,87 67,74 77,84 110,29 51,95 79,31 
- Thấp hơn thị trường 7,61 25,81 11,98 15,44 9,09 12,07 
2. Giá trong 3 năm 
- Giảm mạnh 3,26 0,00 0,00 1,47 0,65 1,03 
- Giảm 3,26 3,23 4,19 4,41 3,25 3,79 
- Không thay đổi 30,43 35,48 30,54 33,82 28,57 31,03 
- Tăng 53,26 61,29 50,90 63,24 43,51 52,76 
- Tăng nhanh 9,78 0,00 14,37 8,82 13,64 11,38 
Nhìn chung các sản phẩm, dịch vụ của DNNVV ở Hải Dương đã và đang 
có xu thế cạnh tranh trên thị trường ở khu vực miền Bắc cũng như trong nước. Các 
DN đã theo xu hướng của thị trường để điều chỉnh giá phù hợp trong từng giai 
đoạn để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của DN. 
4.1.2.4. Bao bì, mẫu mã sản phẩm 
Để tạo ra được sự khác biệt và nâng cao được năng lực cho mình, ngoài 
chiến lược về chất lượng và giá cả thì bao bì, mẫu mã sản phẩm cũng là một trong 
những nội dung của NLCT. Đối với các DNNVV ở Hải Dương hiện nay các DN 
đã đầu tư cho việc thiết kế riêng cho sản phẩm của mình, nhưng vẫn đang còn ở 
mức trung bình. Nhiều DN đang bán sản phẩm theo tổng công ty hoặc các DN 
nhập hàng đã có sẵn mẫu bao bì. Chỉ một số ít sản phẩm mang tính đặc trưng của 
Hải Dương mới có mẫu mã riêng như bánh đậu xanh, một số công ty thức ăn chăn 
nuôi xây dựng tại Hải Dương. 
Các DN sản xuất tại Hải Dương cũng như các sản phẩm được được nhập về 
tiêu thụ tại Hải Dương đã có sự thay đổi về mẫu mã sản phẩm để đáp ứng được thị 
hiếu người tiêu dùng. 
 83 
ĐVT: % DN 
Đồ thị 4.2. Tình hình thay đổi mẫu mã sản phẩm của các doanh nghiệp nhỏ 
và vừa 
4.1.2.5. Uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp 
Doanh nghiệp phải thường xuyên đặt chữ tín làm đầu, luôn lấy khách hàng 
là điểm mấu chốt để điều chỉnh cho phù hợp. Doanh nghiệp khi đã tạo được niềm 
tin và chỗ đứng trong lòng khách hàng sẽ giữ vững được thị trường hiện tại và tạo 
điều kiện thuận lợi để mở rộng thị trường. 
 Tại tỉnh Hải Dương có một số DN bước đầu tạo được uy tín, chất lượng 
trong lòng khách hàng và xây dựng thương hiệu riêng cho mình. Các DNNVV đã 
có chiến lược xây dựng thương hiệu riêng cho mình, nhưng xây dựng và bảo hộ 
thương hiệu cũng chưa được quan tâm. Sự yếu kém về thương hiệu làm yếu đi 
NLCT của DNNVV. Nguyên nhân DNNVV chưa chủ động được sự tạo uy tín 
cũng như thương hiệu với người tiêu dùng. Tuy trong thời gian qua các DN đã có 
tạo được một số thương hiệu, uy tín các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng. 
Song nhìn chung DNNVV tại Hải Dương chưa tạo được lợi thế cạnh tranh nhiều 
trong việc tạo uy tín cũng như thương hiệu các sản phẩm, dịch vụ. 
4.1.3. Khả năng tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa 
Qua điều tra cho thấy, tổng số vốn của các DNNVV ở Hải Dương đang ở 
mức thấp. Nguồn vốn cơ bản là tự có chiếm hơn 60%, các DN chưa vay vốn nhiều 
để tiến hành sản xuất, kinh doanh. Trong sản xuất kinh doanh nguồn vốn lưu động 
rất quan trọng, nó giúp cho DN quay vòng nguồn vốn. Đối với ngành CN-XD có 
69.57 64.52 58.68 62.76
30.43 35.48 41.32 37.24
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
CN-XD N-L-TS TMDV Tính chung
Thay đổi mẫu mã Không thay đổi mẫu mã
 84 
lượng vốn lớn nhất. Nguyên nhân ngành này cần có nguồn vốn xây dựng nhà máy, 
cơ sở hạ tầng. Mặt khác quay vòng nguồn vốn của ngành này cũng chậm hơn so 
với 2 ngành còn lại. Còn ngành DV-TM là ngành có quay vòng vốn nhanh chính 
vì vậy họ không cần nguồn vốn lớn. 
Bảng 4.9. Tình hình vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Hải Dương 
Chỉ tiêu ĐVT 
Ngành Khu vực Theo qui mô 
Tính 
chung 
CN 
-XD 
N-L 
-TS 
DV 
-TM 
Thành 
thị 
Nông 
thôn 
Siêu 
nhỏ 
Nhỏ Vừa 
1. Tổng vốn 
Tỷ 
đồng 
17,98 8,81 6,30 10,13 10,40 4,56 10,21 22,86 10,27 
- Tự có % 54,58 61,62 70,91 58,17 63,17 62,13 60,06 59,38 60,90 
- Đi vay % 45,42 38,38 29,09 41,83 36,83 37,87 39,94 40,62 39,10 
2. Nợ phải trả 
Tỷ 
đồng 
6,56 3,45 2,39 3,93 3,75 2,54 4,38 5,65 3,83 
- Nợ ngắn hạn % 65,67 63,21 68,45 68,02 66,11 68,48 66,31 65,08 67,01 
- Nợ dài hạn % 34,33 36,79 31,55 31,98 33,89 31,52 33,69 34,92 32,99 
3. Doanh thu 
thuần 
Tỷ 
đồng 
36,54 17,92 14,39 20,67 22,78 10,46 22,06 46,11 21,79 
Về khó khăn, trở ngại về tài chính đối với sự phát triển của các DNNVV 
trong thời gian qua. Hầu hết các DN cho rằng, họ thường gặp các trở ngại như: 
Thiếu kênh thu hút vốn trong nước, lãi suất để có được vốn vay cao, điều kiện vay 
vốn ngân hàng gặp nhiều khó khăn, khó vay được các nguồn vốn trung và dài hạn, 
thủ tục vay vốn ngân hàng khá phức tạp và thiếu tài sản thế chấp để được vay vốn. 
Nguồn vốn vay của các DN chủ yếu vẫn do ngân hàng nhà nước, ngân hàng 
thương mại và các tổ chức tín dụng cung cấp (trung bình trên 80%) như ngân hàng 
Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 
Việt Nam, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam. Ngân hàng 
được xem như kênh huy động được ưu tiên hàng đầu. Lý giải cho điều này, các 
DN cho rằng, vay từ bạn bè, tổ chức khác chỉ vay được số vốn ít, trong thời gian 
ngắn, sẽ rất khó khăn và không chủ động cho việc kinh doanh. Họ thường vay từ 
ngân hàng, quỹ tín dụng. Mặc dù mức tiền lãi phải trả là khá cao song lại đảm bảo 
cho quá trình sản xuất kinh doanh. Trong thời gian qua, trước những biến động 
chung về tình hình kinh tế trong nước thì vấn đề vay vốn cũng gặp rất nhiều khó 
khăn. Các DNNVV không có đủ nguồn vốn để quay vòng sản xuất, gây ảnh hưởng 
 85 
đến kết quả kinh doanh. Bên cạnh đó một số DN nhỏ, chưa đủ năng lực để vay 
lượng tiền lớn từ ngân hàng (dưới 300 triệu). 
ĐVT: % DN 
Đồ thị 4.3. Cơ cấu vốn vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa 
Bảng 4.10. Đánh giá khả năng tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa 
ĐVT: % DN 
Chỉ tiêu 
Ngành Khu vực Theo qui mô 
Tính 
chung 
CN- 
XD 
N-L- 
TS 
DV- 
TM 
Thành 
thị 
Nông 
thôn 
Siêu 
nhỏ 
Nhỏ Vừa 
1. Khả năng huy động vốn 
Tốt 34,78 25,81 37,72 39,71 31,82 28,35 39,05 44,83 35,52 
Trung bình 38,04 35,48 38,92 39,71 37,01 39,37 38,10 36,21 38,28 
Kém 27,17 38,71 23,35 20,59 31,17 32,28 22,86 18,97 26,21 
2. Khả năng sử dụng vốn lưu động một cách hiệu quả 
Tốt 46,74 41,94 58,68 55,88 50,65 45,67 54,29 67,24 53,10 
Trung bình 30,43 32,26 26,95 26,47 30,52 32,28 29,52 18,97 28,62 
Kém 22,83 25,81 14,37 17,65 18,83 22,05 16,19 13,79 18,28 
3. Khả năng xây dựng hệ thống hạch toán chi phí một cách hiệu quả 
Tốt 60,87 51,61 33,53 47,06 41,56 38,58 45,71 53,45 44,14 
Trung bình 36,96 41,94 51,50 44,85 46,75 48,03 45,71 41,38 45,86 
Kém 2,17 6,45 14,97 8,09 11,69 13,39 8,57 5,17 10,00 
4. Khả năng thanh khoản 
Tốt 35,87 35,48 49,10 44,12 42,86 40,16 44,76 48,28 43,45 
Trung bình 36,96 35,48 20,96 29,41 25,97 27,56 27,62 27,59 27,59 
Kém 27,17 29,03 29,94 26,47 31,17 32,28 27,62 24,14 28,97 
85.87
74.19
78.44
80.34
6.

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nang_cao_nang_luc_canh_tranh_cua_cac_doanh_nghiep_nh.pdf
  • pdfTom tat luan an - Nguyen Van Duy.pdf
  • docxTrang thong tin luan an - Nguyen Van Duy.docx