Luận án Nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire thông qua chọn lọc bằng chỉ thị phân tử

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire thông qua chọn lọc bằng chỉ thị phân tử", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire thông qua chọn lọc bằng chỉ thị phân tử

ng thấp nhất ở lứa thứ nhất, tăng dần và đạt tối đa ở lứa thứ ba, lứa thứ tƣ và lứa thứ năm, sau đó ổn định và giảm dần ở các lứa tiếp theo (Koketsu et al., 2017; Yen et al., 1987). Lứa đẻ ảnh hƣởng đến số con đẻ ra/ổ có liên quan đến tỷ lệ rụng trứng. Nghiên cứu của Perry (1954) tìm thấy, tỷ lệ trứng rụng tăng từ lứa đẻ thứ 4 đến lứa thứ 6 và ổn định sau đó. Một số kết quả nghiên cứu trƣớc đó của Tantasuparuk et al. (2002); Nguyễn Quế Côi và Trần Thị Minh Hoàng (2006) cho rằng yếu tố mùa vụ ảnh hƣởng rõ rệt đến hầu hết các tính trạng sinh sản ở lợn nái. Yếu tố mùa vụ chỉ ảnh hƣởng đến một số các chỉ tiêu nghiên cứu nhất định. Ở lợn nái Landrace, yếu tố mùa vụ ảnh hƣởng có ý nghĩa thông kê đến tuổi đẻ lứa đầu, khoảng các lứa đẻ, tỷ lệ sơ sinh sống, khối lƣợng cai sữa/ổ và khối lƣợng cai sữa/con. Ở lợn nái Yorkshire, mùa vụ ảnh hƣởng đến tuổi đẻ lứa đầu, số con sơ sinh sống/ổ, tỷ lệ sơ sinh sống, số con cai sữa/ổ số ngày cai sữa, khối lƣợng cai sữa/ổ và khối lƣợng cai sữa/con. Một số kết quả nghiên cứu về ảnh hƣởng của yếu tố mùa vụ đến năng suất sinh sản của lợn nái (Lorvelec et al. , 1998); Tantasuparuk et al. (2002); Nguyễn Quế Côi và Trần Thị Minh Hoàng (2006) chỉ ra rằng, yếu tố mùa vụ ảnh hƣởng rõ rệt đến hầu hết các chỉ tiêu về năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire. Lorvelec et al. (1998) đã đƣa ra kết luận số con sơ sinh/lứa của lợn nái đẻ trong mùa khô, mát cao hơn 25% so với mùa lạnh, ẩm ƣớt. Trong nghiên cứu này, yếu tố mùa vụ không ảnh 58 hƣởng đến các chỉ tiêu về số con sơ sinh, số con sơ sinh sống/ổ điều này có thể do các cở sở nghiên cứu đã kiểm soát tiểu khí hậu chuồng nuôi ổn định ở các mùa là tƣơng đối tốt. 4.1.2.1. Ảnh hưởng của trại đến năng suất sinh sản của lợn nái Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire nuôi tại 2 cơ sở nghiên cứu Công ty TNHH lợn giống hạt nhân DABACO và Xí nghiệp chăn nuôi lợn Đồng Hiệp đƣợc trình bày ở Bảng 4.3 và 4.4. Bảng 4.3. Ảnh hƣởng của trại đến năng suất sinh sản của lợn nái Landrace Chỉ tiêu Đồng Hiệp Dabaco n LSM SE n LSM SE Tuổi phối giống lần đầu (ngày) 111 272,62a 3,61 426 243,27b 1,96 Tuổi đẻ lứa đầu (ngày) 91 395,46a 4,25 416 358,89b 2,44 Khoảng cách lứa đẻ (ngày) 214 150,25 0,80 1348 150,59 0,67 Số con sơ sinh/ổ (con) 345 11,19 0,16 2432 11,41 0,06 Số con sơ sinh sống/ổ (con) 336 9,57b 0,16 2410 10,25a 0,06 Tỷ lệ sơ sinh sống (%) 336 85,69b 0,67 2408 90,22a 0,26 Khối lƣợng sơ sinh/ổ (kg) 333 15,42b 0,23 2267 17,01a 0,09 Khối lƣợng sơ sinh/con (kg) 333 1,39b 0,01 2267 1,49a 0,004 Số con cai sữa/ổ (con) 299 8,41b 0,07 1331 10,11a 0,03 Số ngày cai sữa (ngày) 291 25,39a 0,23 1316 22,78b 0,08 Tỷ lệ sống đến cai sữa (%) 291 85,21 0,76 1316 86,27 0,36 Khối lƣợng cai sữa/ổ (kg) 299 55,77b 0,81 1011 67,19a 0,43 Khối lƣợng cai sữa/con (kg) 299 6,63 0,07 1011 6,60 0,03 Trong cùng hàng, những giá trị LSM có các chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05) Hầu hết các chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire đƣợc nuôi ở 2 cơ sở giống có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Ở lợn nái Landrace, yếu tố trại ảnh hƣởng đến hầu hết tất cả các chỉ tiêu năng suất sinh sản nghiên cứu ngoại trừ khoảng cách lứa đẻ, số con sơ sinh/ổm tỷ lệ sống đến cai sữa và khối lƣợng cai sữa/con. Lợn nái Landrace nuôi tại Công ty TNHH lợn giống hạt nhân Dabaco có các chỉ tiêu về tuổi phối giống lần đầu, tuổi đẻ lứa đầu và thời gian cai sữa ngắn hơn, số con sơ sinh sống/ổ, tỷ lệ sơ sinh sống/ổ, khối lƣợng sơ sinh/ổ, khối lƣợng sơ sinh/con, số con cai sữa/ổ, khối lƣợng cai sữa/ổ và khối lƣợng cai sữa/con cao hơn so với lợn nái Landrace nuôi tại Xí nghiệp chăn nuôi Đồng Hiệp. 59 Ở lợn nái Yorkshire cũng có chiều hƣớng tƣơng tự, yếu tố trại ảnh hƣởng đến tất cả các chỉ tiêu năng suất sinh sản (P<0,05) ngoại trừ khoảng cách lứa đẻ (P>0,05). Lợn nái Yorkshire nuôi tại Công ty THHH lợn giống hạt nhân Dabaco có năng suất sinh sản cao hơn ở Xí nghiệp Chăn nuôi lợn Đồng Hiệp với tuổi phối giống lần đầu (255,23 ngày); tuổi đẻ lứa đầu (368,94 ngày) và thời gian cai sữa (22,74 ngày) sớm hơn, số con sơ sinh/ổ (12,26 con), số con sơ sinh sống/ổ (10,82 con), khối lƣợng sơ sinh/ổ (16,91kg), khối lƣợng sơ sinh/con (1,39kg), số on cai sữa/ổ (10,23con), khối lƣợng cai sữa/ổ (63,16kg) và khối lƣợng cai sữa/con (6,17kg) cao hơn. Bảng 4.4. Ảnh hƣởng của trại đến năng suất sinh sản của lợn nái Yorkshire Chỉ tiêu Đồng Hiệp Dabaco n LSM SE n LSM SE Tuổi phối giống lần đầu (ngày) 58 272,55a 4,59 356 255,23b 1,92 Tuổi đẻ lứa đầu (ngày) 58 391,84a 4,97 354 368,94b 2,05 Khoảng cách lứa đẻ (ngày) 127 150,34 0,61 1122 150,70 0,23 Số con sơ sinh/ổ (con) 319 11,75b 0,23 2120 12,26a 0,07 Số con sơ sinh sống/ổ (con) 316 9,45b 0,21 2110 10,82a 0,06 Tỷ lệ sơ sinh sống (%) 316 81,71b 0,86 2109 88,89a 0,26 Khối lƣợng sơ sinh/ổ (kg) 197 14,19b 0,29 2106 16,91a 0,09 Khối lƣợng sơ sinh/con (kg) 197 1,32b 0,02 2106 1,39a 0,01 Số con cai sữa/ổ (con) 177 8,54b 0,09 1339 10,23a 0,03 Số ngày cai sữa (ngày) 175 25,42a 0,30 1329 22,74b 0,09 Tỷ lệ sống đến cai sữa (%) 175 88,61a 0,97 1329 84,69b 0,35 Khối lƣợng cai sữa/ổ (kg) 175 55,81b 1,02 1203 63,16a 0,39 Khối lƣợng cai sữa/con (kg) 175 6,56a 0,08 1203 6,17b 0,03 * Trong cùng hàng, những giá trị LSM có các chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05) Nhìn chung năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire nuôi tại Công ty TNHH lợn giống hạt nhân DABACO đạt mức kinh tế kỹ thuật so với giống gốc theo quyết định số 657/QĐ-BNN-CN (2014). Sự khác nhau về năng suất sinh sản của lợn nái ở các cơ sở nghiên cứu phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ chế độ nuôi dƣỡng, quản lý, điều kiện chuồng trại Trong thí nghiệm này, năng suất sinh sản của cả lợn nái Landrace và Yorkshire đƣợc nuôi ở Công ty TNHH lợn giống hạt nhân DABACO cao hơn so với lợn đƣợc nuôi tại Xí nghiệp Chăn nuôi lợn Đồng Hiệp. Kết quả này có thể do chế độ chăm sóc nuôi dƣỡng, phƣơng thức quản lý, điều kiện chuồng trại ở 2 cơ sở nghiên cứu này khác nhau. 60 4.1.2.2. Ảnh hưởng của mùa vụ đến năng suất sinh sản của lợn nái Ảnh hƣởng của yếu tố mùa vụ đến các chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire đƣợc trình bày ở bảng 4.5 và 4.6. Bảng 4.5. Ảnh hƣởng của mùa vụ đến năng suất sinh sản của lợn nái Landrace Chỉ tiêu Đông Xuân Hè Thu n LSM SE n LSM SE Tuổi phối giống lần đầu (ngày) 318 260,06 2,44 219 255,86 2,71 Tuổi đẻ lứa đầu (ngày) 288 381,58a 2,94 219 372,84b 3,26 Khoảng cách lứa đẻ (ngày) 895 150,05b 0,71 667 150,78a 0,72 Số con sơ sinh/ổ (con) 1611 11,20 0,09 1166 11,41 0,11 Số con sơ sinh sống/ổ (con) 1598 9,91 0,09 1148 9,92 0,11 Tỷ lệ sơ sinh sống (%) 1598 88,75a 0,41 1146 87,16b 0,46 Khối lƣợng sơ sinh/ổ (kg) 1457 16,07 0,14 1143 16,35 0,16 Khối lƣợng sơ sinh/con (kg) 1457 1,45 0,007 1143 1,44 0,008 Số con cai sữa/ổ (con) 891 9,29 0,04 739 9,23 0,05 Số ngày cai sữa (ngày) 881 24,02 0,14 726 24,15 0,15 Tỷ lệ sống đến cai sữa (%) 881 85,77 0,50 726 85,71 0,55 Khối lƣợng cai sữa/ổ (kg) 647 64,24a 0,57 663 58,72b 0,62 Khối lƣợng cai sữa/con (kg) 647 6,84a 0,04 663 6,39b 0,05 Trong cùng hàng, những giá trị LSM có các chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05) Ở lợn nái Landrace, yếu tố mùa vụ chỉ ảnh hƣởng đến chỉ tiêu tuổi đẻ lứa đầu, khoảng cách lứa đẻ, tỷ lệ sơ sinh sống và khối lƣợng cai sữa/ổ và khối lƣợng cai sữa/con (P<0,05). Các chỉ tiêu còn bao gồm tuổi phối giống lần đầu, khoảng cách lứa đẻ, số con sơ sinh, số con sơ sinh sống, tỷ lệ sơ sinh sống, khối lƣợng sơ sinh, số con cai sữa, tỷ lệ sống đến cai sữa không bị ảnh hƣởng bởi yếu tố mùa vụ. Lợn nái Landrace nuôi trong vụ đông xuân có tuổi đẻ lứa đầu và khoảng cách lứa đẻ dài hơn nuôi trong vụ hè thu, tuy nhiên lợn nái đƣợc nuôi trong vụ đông xuân có tỷ lệ sơ sinh sống, khối lƣợng cai sữa/ổ và khối lƣợng cai sữa/con cao hơn so với nuôi trong vụ hè thu. Ở lợn nái Yorkshire, yếu tố mùa vụ ảnh hƣởng có ý nghĩa thống kê đến tuổi phối giống lần đầu, tuổi đẻ lứa đầu, số con sơ sinh sống/ổ, tỷ lệ sơ sinh sống, số con cai sữa/ổ, số ngày cai sữa, khối lƣợng cai sữa/ổ và khối lƣợng cai sữa/con (P<0,05). Các chỉ tiêu tuổi phối giống lần đầu, khoảng cách lứa đẻ, số con sơ sinh, khối lƣơn sơ sinh /ổ, khối lƣợng sơ sinh/con và số ngày cai sữa, tỷ lệ cai sữa không có sự khác biệt giữa 2 vụ đông xuân và hè thu (P>0,05). 61 Bảng 4.6. Ảnh hƣởng của mùa vụ đến năng suất sinh sản của lợn nái Yorkshire Chỉ tiêu Đông Xuân Hè Thu n LSM SE n LSM SE Tuổi phối giống lần đầu (ngày) 221 267,36a 2,95 193 259,82b 3,03 Tuổi đẻ lứa đầu (ngày) 221 384,36a 3,41 191 374,82b 3,54 Khoảng cách lứa đẻ (ngày) 710 150,83 0,37 539 150,20 0,41 Số con sơ sinh/ổ (con) 1385 12,02 0,13 1054 11,99 0,14 Số con sơ sinh sống/ổ (con) 1382 10,29a 0,12 1044 9,98b 0,13 Tỷ lệ sơ sinh sống (%) 1382 86,58a 0,49 1043 84,02b 0,53 Khối lƣợng sơ sinh/ổ (kg) 1259 15,61 0,18 1044 15,49 0,18 Khối lƣợng sơ sinh/con (kg) 1259 1,32 0,009 1044 1,31 0,01 Số con cai sữa/ổ (con) 826 9,51a 0,05 690 9,26b 0,06 Số ngày cai sữa (ngày) 824 23,84b 0,17 680 24,33a 0,18 Tỷ lệ sống đến cai sữa (%) 824 86,58 0,59 680 86,72 0,63 Khối lƣợng cai sữa/ổ (kg) 723 62,23a 0,64 655 56,74b 0,67 Khối lƣợng cai sữa/con (kg) 723 6,57a 0,05 655 6,17b 0,06 Trong cùng hàng, những giá trị LSM có các chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05) Lợn nái Yorkshire nuôi trong vụ đông xuân có tuổi phối giống lần đầu, tuổi đẻ lứa đầu dài hơn nhƣng các chỉ tiêu về số con sơ sinh sống/ổ, tỷ lệ sơ sinh sống, số con cai sữa/ổ, khối lƣợng cai sữa/ổ và khối lƣợng cai sữa/con cao hơn so với nuôi trong vụ hè thu. Sự khác nhau về năng suất do mùa vụ tác động đã đƣợc chứng minh bởi nhiều nghiên cứu trƣớc đây. Mùa vụ là một yếu tố môi trƣờng quan trọng nhất ảnh hƣởng trực tiếp đến năng suất sinh sản của lợn (Love et al., 1993). Tummaruk et al. (2010) đã chứng minh rằng mùa có tác động trực tiếp vào số con sơ sinh và số con sơ sinh sống. Ngoài ra, mùa vụ còn có thể ảnh hƣởng đến kết quả trong chăn nuôi lợn con, ví dụ do stress nhiệt và ăn uống trong thời gian cho con bú. Trong yếu tố mùa vụ, biến đổi nhiệt độ và quang chu kỳ đƣợc coi là nguyên nhân chính ảnh hƣởng đến khả năng sinh sản của lợn (Knecht et al., 2013). Tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ đẻ và số con sơ sinh sống giảm vào mùa hè khi so sánh với mùa xuân và mùa đông (Auvigne et al., 2010; Bertoldo et al., 2012; Bloemhof et al., 2013; Iida and Koketsu, 2014; Tummaruk, 2012). Năng suất sinh sản thấp vào mùa hè đƣợc giải thích do nhiệt độ cao làm giảm thiết hormon GnRH, giảm sự phát triển các nang trứng, ảnh hƣởng đến chức năng của thể vàng, từ đó làm giảm nồng độ progesteron (Bertoldo et al., 2012). 62 4.1.2.3. Ảnh hưởng của lứa đẻ đến năng suất sinh sản của lợn nái Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire qua các lứa đẻ đƣợc thể hiện ở Bảng 4.7 và 4.8. Lứa đẻ ảnh hƣởng đến hầu hết tất cả các chỉ tiêu năng suất sinh sản nghiên cứu bao gồm số con sơ sinh/ổ, số con sơ sinh sống/ổ, tỷ lệ sơ sinh sống, khối lƣợng sơ sinh/ổ, khối lƣợng sơ sinh/con, tỷ lệ sống đến cai sữa, số ngày cai sữa, khối lƣợng cai sữa/ổ và khối lƣợng cai sữa/con (P < 0,05) ngoại trừ số con cai sữa/ổ (P > 0,05) ở cả 2 giống lợn nái Landrace và Yorkshire. Ở lợn nái Landrace, số con sơ sinh thấp nhất ở lứa 1 và 2 (10,36 và 10,49), cao nhất ở lứa 3, 4, 5, và 6 (11,66; 11,79; 11,99 và 11,53 con). Số con sơ sinh sống thấp nhất ở lứa 1 và 2 (9,28 và 9,45 con), cao nhất ở lứa 3, 4 và 5 (10,32; 10,21 và 10,43), giảm ở lứa 6 (9,80 con). Khối lƣợng sơ sinh/ổ thấp nhất ở lứa 1 (14,32kg), tăng lên ở lứa 2 (15,26kg) và đạt cao nhất ở lứa 3, 4, 5 và 6 (16,99; 16,79; 17,44 và 16,46kg). Khối lƣợng sơ sinh/con đạt thấp nhất ở lứa 1 (1,39kg), cao nhất ở lứa 2, 3, 4, 5 và 6 (1,47; 1,47; 1,44; 1,46 và 1,45kg). Khối lƣợng cai sữa/ổ và khối lƣợng cai sữa/con thấp nhất ở lứa 1 (56,07 và 6,25kg), cao nhất ở lứa 2, 3, 4, 5 và 6 (61,17 và 6,61kg; 63,28 và 6,69kg; 61,39 và 6,56kg; 62,54 và 6,74kg; và 64,42 và 6,80kg). Ở lợn nái Yorkshire, số con sơ sinh và số con sơ sinh sống thấp nhất ở lứa 1, 2 (11,42; 9,77 con và 11,41; 9,89 con) tăng và đạt cao nhất ở lứa 3, 4 và 5 (12,42; 10,64 con, 12,04; 10,23 con, và 12,46; 10,35 con). Số con sơ sinh/ổ vẫn ổn định tiếp tục đến lứa 6 (12,29 con) tuy nhiên, số con sơ sinh sống/ổ giảm ở lứa 6 (9,94 con). Khối lƣợng sơ sinh/ổ thấp ở lứa 1 (14,05kg), tăng dần ở lứa 2 (15,07kg) và đạt cực đại ở lứa 3, 4, 5 và 6 (16,51; 15,75; 16,01 và 15,90kg). Khối lƣợng sơ sinh/con thấp nhất ở lứa 1 (1,26), cao và đạt cực đại ở lứa 2, 3 và 4 (1,35; 1,35 và 1,33) giảm dần ở lứa 5 và 6 (1,29 và 1,31kg). Khối lƣợng cai sữa/ổ và khối lƣợng cai sữa/con đều thấp nhất ở lứa 1 (55,44; 6,02 kg), tăng và đạt cực đại ở lứa 2, 3, 4, 5 và 6 (60,60; 6,47kg, 60,56; 6,39kg, 60,27; 6,49kg, 60,03; 6,41kg, và 60,00; 6,43kg). Kết quả nghiên cứu này hoàn toàn phù hợp với những kết quả nghiên cứu trƣớc đó (Aherne and Kirkwood, 2011; Dan and Summers, 1996; Phan Xuân 63 Hảo, 2001; Serenius and Stalder, 2006; Tạ Thị Bích Duyên, 2003) và tuân theo quy luật sinh sản của lợn nái. Kết quả công bố của Serenius and Stalder (2006) cho thấy, số con sơ sinh/ổ tăng dần từ lứa 1 đến lứa thứ 4, 5 và giảm dần từ lứa thứ 6. Phan Xuân Hảo (2001) khi nghiên cứu trên đàn lợn nái sinh sản Landrace và Yorkshire từ lứa đẻ 1 đến lứa đẻ 6 cho biết, số con đẻ ra trong ổ ở lứa đẻ thứ 1 là thấp nhất, sau đó tăng dần từ lứa đẻ thứ 2, đạt giá trị cao nhất ở lứa đẻ thứ 5 và giảm ở lứa đẻ thứ 6. Tạ Thị Bích Duyên (2003) theo dõi sinh sản lợn nái Landrace và Yorksshire cũng nhận thấy, số con sơ sinh tăng từ lứa 1 đến lứa 4 tƣơng ứng 8,74 - 10,10 con, đạt cao nhất ở lứa 5 (10,31 con) và giảm ở lứa thứ 6. Kết quả công bố của Aherne and Kirkwood (2001) cho thấy, số con đẻ ra sống thấp nhất ở lứa 1 (9,5 con), tăng lên 10,0 con ở lứa 2, đạt giá trị cao nhất từ lứa 3 đến lứa 5 (10,5 – 11,5 con) và giảm xuống 11 con ở lứa 6. Theo Tretinjak et al. (2009), số con đẻ ra sống đạt thấp nhất ở lứa 1, tăng lên và đạt giá trị cao nhất ở lứa 4, sau đó giảm dần từ lứa 5. Lợn nái đẻ ở những lứa thấp hoặc cao, đặc biệt lợn hậu bị mang thai, thƣờng có năng suất sinh sản (tỷ lệ đẻ và số con đẻ ra sống) thấp hơn khi so sánh với các lứa từ 2-5 (Koketsu et al., 2017). Số lứa đẻ tăng năng suất sinh sản tăng, và thƣờng đạt đỉnh từ lứa 2 đến lứa 5 sau đó sẽ giảm (Koketsu et al., 2017). Số con sơ sinh sống cao nhất ở lứa 3 đến lứa 5 trong khi đó tỷ lệ đẻ đạt cao nhất từ lứa 2 đến lứa 4. Lứa 1 có thời gian sau cai sữa đến lần phối giống tiếp theo thƣờng kéo dài vì hệ thống nội tiết phát triển chƣa hoàn thiện ở những lợn cái non, hay do lƣợng thức ăn thu nhận thấp trong giai đoạn nuôi con làm giảm lƣợng kích dục tố đƣợc tiết ra dẫn đến sự phát triển các nang buồng trứng còn hạn chế (Koketsu et al., 1996). Ngoài ra số con đẻ ta còn sống ở lứa đầu thấp còn do lợn nái thƣờng sợ hãi khi đẻ và tỷ lệ thụ thai thấp, tỷ lệ chết thai cao. Nhƣ vậy có thể thấy, yếu tố lứa đẻ liên quan đến đặc điểm sinh lý học của lợn nái, bao gồm sự phát triển của cơ thể, cụ thể là sự phát triển hoàn thiện của hệ cơ quan sinh dục, hệ thống nội tiết. Thông thƣờng số con đẻ ra mỗi lứa tăng dần từ lứa 1 lên lứa 2-3, ổn định cho đến lứa 6-7 và sau đó có chiều hƣớng giảm đi (Koketsu et al., 1997). Số con bị giảm chủ yếu liên quan đến tỉ lệ chết phôi tăng ở các lứa về sau. Bảng 4.7. Ảnh hƣởng của lứa đẻ đến năng suất sinh sản của lợn nái Landrace Chỉ tiêu Lứa 1 Lứa 2 Lứa 3 Lứa 4 Lứa 5 Lứa 6 n LSM SE n LSM SE n LSM SE n LSM SE n LSM SE n LSM SE Số con sơ sinh/ổ (con) 624 10,36b 0,13 589 10,49b 0,13 549 11,66a 0,14 418 11,79a 0,16 321 11,99a 0,19 276 11,53a 0,17 Số con sơ sinh sống/ổ (con) 621 9,28c 0,13 573 9,45c 0,13 545 10,32ab 0,14 414 10,21ab 0,15 319 10,43ab 0,18 274 9,80bc 0,17 Tỷ lệ sơ sinh sống (%) 621 89,58a 0,56 573 90,45a 0,55 544 88,69ab 0,59 414 86,77bc 0,66 318 86,97bc 0,79 274 85,26c 0,74 Khối lƣợng sơ sinh/ổ (kg) 586 14,32d 0,19 539 15,26c 0,19 499 16,99a 0,21 405 16,79a 0,23 308 17,44a 0,28 263 16,46ab 0,26 Khối lƣợng sơ sinh/con (kg) 586 1,39b 0,01 539 1,47a 0,01 499 1,47a 0,01 405 1,44a 0,02 308 1,46a 0,02 263 1,45a 0,02 Số con cai sữa/ổ (con) 334 9,11 0,07 325 9,25 0,07 344 9,41 0,07 274 9,24 0,08 180 9,26 0,09 173 9,32 0,09 Số ngày cai sữa (ngày) 332 24,47ab 0,18 313 24,57a 0,18 340 24,01abc 0,19 272 23,76bc 0,22 179 23,56c 0,26 171 24,14abc 0,24 Tỷ lệ sống đến cai sữa (%) 332 88,30a 0,73 313 87,29ab 0,73 340 85,57ab 0,74 272 85,00b 0,82 179 83,13bc 1,01 171 85,14ab 0,98 Khối lƣợng cai sữa/ổ (kg) 265 56,07b 0,87 241 61,17a 0,85 274 63,28a 0,86 235 61,39a 0,94 153 62,54a 1,18 142 64,42a 1,13 Khối lƣợng cai sữa/con (kg) 265 6,25b 0,06 241 6,61a 0,06 274 6,69a 0,07 235 6,59a 0,07 153 6,74a 0,08 142 6,80a 0,08 Trong cùng hàng, những giá trị LSM có các chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05) 6 4 Bảng 4.8. Ảnh hƣởng của lứa đẻ đến năng suất sinh sản của lợn nái Yorkshire Chỉ tiêu Lứa 1 Lứa 2 Lứa 3 Lứa 4 Lứa 5 Lứa 6 n LSM SE n LSM SE n LSM SE n LSM SE n LSM SE n LSM SE Số con sơ sinh/ổ (con) 511 11,42b 0,18 447 11,41b 0,17 408 12,42a 0,17 390 12,04ab 0,19 386 12,47a 0,21 297 12,29a 0,19 Số con sơ sinh sống/ổ (con) 508 9,77b 0,16 444 9,89b 0,16 405 10,65a 0,16 389 10,23ab 0,17 385 10,35ab 0,19 295 9,94b 0,18 Tỷ lệ sơ sinh sống (%) 508 86,47a 0,68 444 87,47a 0,66 404 86,22a 0,66 389 86,13a 0,72 385 83,54ab 0,80 295 82,00b 0,74 Khối lƣợng sơ sinh/ổ (kg) 486 14,05c 0,24 415 15,07b 0,23 385 16,51a 0,23 371 15,75ab 0,25 371 16,01a 0,29 275 15,90ab 0,26 Khối lƣợng sơ sinh/con (kg) 486 1,26c 0,01 415 1,35a 0,01 385 1,35a 0,01 371 1,33ab 0,01 371 1,29bc 0,02 275 1,31ab 0,01 Số con cai sữa/ổ (con) 345 9,41 0,08 278 9,48 0,08 224 9,50 0,07 245 9,30 0,08 232 9,29 0,08 192 9,34 0,09 Số ngày cai sữa (ngày) 343 23,72ab 0,24 275 24,52a 0,23 222 24,41a 0,23 244 23,96ab 0,25 231 23,51b 0,28 189 24,36ab 0,26 Tỷ lệ sống đến cai sữa (%) 343 89,17a 0,89 275 87,57ab 0,83 222 84,82c 0,80 244 85,25bc 0,91 231 85,14bc 1,02 189 87,95ab 0,96 Khối lƣợng cai sữa/ổ (kg) 314 55,44b 0,96 255 60,60a 0,90 208 60,56a 0,87 219 60,27a 0,99 213 60,03a 1,12 169 60,00a 1,04 Khối lƣợng cai sữa/con (kg) 314 6,02b 0,07 255 6,47a 0,07 208 6,39a 0,07 219 6,49a 0,07 213 6,41a 0,08 169 6,43a 0,08 Trong cùng hàng, những giá trị LSM có các chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05) 6 5 66 4.2. ĐA HÌNH GEN RNF4, RBP4 VÀ IGF2 CỦA LỢN NÁI LANDRACE VÀ YORKSHIRE 4.2.1. Đa hình gen RNF4 a. Kết quả nhân ADN Sản phẩm nhân ADN từ cặp mồi gen RNF4 thu đƣợc 1 băng duy nhất với kích thƣớc là 937bp (Hình 4.1). Kết quả này hoàn toàn phù hợp với các công bố trƣớc đó của Niu et al. (2009). Nhƣ vậy, sản phẩm nhân ADN trong nghiên cứu là đặc hiệu và sản phẩm PCR phù hợp để phân tích đa hình gen bằng enzyme cắt giới hạn. Hình 4.1. Kết quả điện di sản phẩm PCR của gen RNF4 và RBP4 và IGF2 trên gel agarose (1,5%) b. Đa hình gen RNF4 Sản phẩm PCR của gen RNF4 đƣợc cắt bằng enzyme SacII tạo nên 2 alen tƣơng ứng là alen T không xuất hiện điểm cắt cho băng ADN với kích thƣớc là 937 và alen C xuất hiện điểm cắt cho 2 băng ADN với kích thƣớc 545bp và 392bp. Tổ hợp 2 alen T và C tạo nên ba kiểu gen tƣơng ứng là: Kiểu TT có một băng tƣơng ứng 937bp; kiểu TC có 3 băng tƣơng ứng là 937bp, 545bp, 392bp; kiểu CC có 2 băng tƣơng ứng là 545bp, 392bp (Hình 4.2). Kết quả này tƣơng tự với kết quả nghiên cứu của (Niu et al., 2009) trên đàn lợn Đại Bạch Trung Quốc. 67 Gen RNF4 Gen RBP4 Các kiểu gen đƣợc ghi trên đỉnh mỗi giếng. M: thang đo ADN Gen IGF2 Hình 4.2. Kết quả điện di sản phẩm cắt RNF4-SacII, RBP4-MspI và IGF2-NciI trên gel agarose (2,5%) c. Tầ
File đính kèm:
luan_an_nang_cao_nang_suat_sinh_san_cua_lon_nai_landrace_va.pdf
Tom tat LA - Nguyen Thi Vinh - 19.01.2018.pdf
Trang thong tin LA tieng Anh - Nguyen Thi Vinh.doc
Trang thong tin LA tieng Viet - Nguyen Thi Vinh.doc