Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số công nghệ và hình học đến độ chính xác của chi tiết khi dập khối trong khuôn kín

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số công nghệ và hình học đến độ chính xác của chi tiết khi dập khối trong khuôn kín", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số công nghệ và hình học đến độ chính xác của chi tiết khi dập khối trong khuôn kín

và gây ra bởi hiện tượng giòn nóng). Những khuyết tật này xảy ra đặc biệt là trong các hợp kim nhôm, magiê và kẽm và cũng có thể xảy ra trong các hợp kim khác ở nhiệt độ cao. Trường hợp này có thể tránh bằng cách làm giảm nhiệt độ phôi và vận tốc dập thấp hơn. Rạn nứt bề mặt cũng có thể xảy ra ở nhiệt độ thấp hơn, nguyên nhân là do bị dính chu kỳ của sản phẩm dập dọc theo vùng chết của cửa khuôn. Khi đó bề mặt trên sản phẩm bị các vết xước dạng vòng tròn quanh chi tiết. Khi sản phẩm bị dập dính vào vùng chết của cửa khuôn thì lực dập tăng nhanh và nó được giải phóng khi ra khỏi cửa khuôn, điều đó làm xuất hiện các vết nứt trên bề mặt có tính chu kỳ. 42 2.3.2 Khuyết tật gấp trong sản phẩm Trong quá trình dập trên sản phẩm còn xuất hiện các khuyết tật gấp, các khuyết tật này thấy rất rõ khi tiến hành cắt sản phẩm để nghiên cứu. Nguyên nhân xuất hiện các khuyết tật này do thiết kế khuôn và tính toán kích thước phôi không phù hợp dẫn đến trong quá trình biến dạng trên dòng chảy kim loại xuất hiện các điểm chết (các điểm không chuyển động làm cho dòng chảy kim loại bị gấp khúc) dẫn đến dòng chảy không liên tục làm xuất hiện khuyết tật gấp [61]. Hình 2. 10 Khuyết tật gấp trong sản phẩm và mô phỏng [61] Hình 2. 11 Dòng chảy liên tục và dòng chảy xuất hiện điểm chết Hình 2. 12 Trường hợp a, sản phẩm không có khuyết tật; b, sản phẩm có khuyết tật 43 Để khắc phục hiện tượng khuyết tật gấp khi dập trong khuôn kín, kết cấu khuôn và kích thước phôi được tính toán chính xác và có bước tạo hình sơ bộ gần với hình dạng sản phẩm của bước dập cuối. 2.3.3 Khuyết tật vết xước sâu tạo rãnh trên bề mặt Khuyết tật này do nhiều nguyên nhân mà có thể kể đến là thiết bị không ổn định, không sửa chữa khuôn và làm sạch các vẩy oxít dính bám khuôn dập trước khi dập hay là do quá trình dịch chuyển phôi dập khi dập. Hình 2. 13 Các vết xước sâu trên bề mặt răng 2.3.4 Khuyết tật không điền đầy khuôn Khuyết tật này xảy ra do nhiều nguyên nhân mà trong đó có thể kể đến: Do ma sát quá lớn trong lòng khuôn dập làm ngăn cản sử chảy dòng kim loại (do bề mặt lòng khuôn không được làm sạch, sử dụng chất bôi trơn không đúng). Tại các vị trí có tiết diện nhỏ, sự nguội nhanh của phôi cũng ngăn cản sự chảy của dòng kim loại. Kết cấu của khuôn dập cũng làm ảnh hưởng lớn đến quá trình chảy kim loại chẳng hạn như góc nghiêng thành lòng khuôn. Vì vậy khi thiết kế khuôn dập, góc nghiêng thành lòng khuôn có thể được lựa chọn nhỏ hơn hoặc bằng 70 với góc ngoài và nhỏ hơn hoặc bằng 100 với góc trong. Hình 2. 14 Vật dập không được điền đầy 44 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Sau khi nghiên cứu cơ sở lý thuyết của quá trình biến dạng tạo hình vật liệu và lý thuyết về dập khối trong khuôn kín ta rút ra một số kết luận: - Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về biến dạng dẻo kim loại trong khuôn kín, các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ điền đầy lòng khuôn, các giả thiết tính toán về kích thước góc của sản phẩm dập,... làm cơ sở cho việc nghiên cứu, tính toán, xây dựng bài toán mô phỏng và thực nghiệm dập chi tiết khớp nối trong khuôn kín với vật liệu thép C45. - Nhiệt độ quá trình dập thép C45 được xác định từ cơ sở nghiên cứu của vật liệu học và thực tế sản xuất (T = 11500C), ngoài ra việc xác định nhiệt độ dập phù hợp nhất để đạt độ chính xác sản phẩm có thể xác định bằng mô phỏng số. - Cơ sở lý thuyết cho phép tính toán một số thông số như lực dập, nhiệt độ phôi, bán kính góc lượn khuôn, góc nghiêng thành lòng khuôn, biến dạng đàn hồi khung thân máy. Tuy nhiên để giải quyết bài toán cần sử dụng phối hợp phần mềm mô phỏng số và phân tích lý thuyết kết hợp thực nghiệm là giải pháp phù hợp mang lại hiệu quả cao trong quá trình thực hiện. - Qua nghiên cứu về các khuyết tật thường gặp trong dập khối trong khuôn kín có thể thấy được sự cần thiết phải tính toán chính xác các thông số công nghệ, thông số hình học dụng cụ, đặc biệt độ chính xác hình học của phôi dập, từ đó để tiến hành mô phỏng và kiểm chứng bằng thực nghiệm. 45 CHƯƠNG 3. NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN ĐỘ CHÍNH XÁC CỦA CHI TIẾT KHỚP NỐI KHI DẬP TRONG KHUÔN KÍN BẰNG MÔ PHỎNG SỐ 3.1 Ứng dụng mô phỏng số trong gia công áp lực Trước đây, việc nghiên cứu quá trình dập tạo hình chủ yếu được thực hiện bằng tính toán giải tích kết hợp với mô phỏng vật lý. Việc tính toán thường khó khăn phức tạp, nên khi giải quyết bài toán phải bỏ qua hoặc chấp nhận các điều kiện khảo sát đơn giản, do đó độ chính xác về kết quả không cao. Các nhà nghiên cứu theo đó phải làm nhiều thực nghiệm, minh chứng kết quả quá trình tạo hình nhờ thí nghiệm mô phỏng vật lý trên các vật liệu mẫu. Quá trình mô phỏng được thực hiện dựa trên mô hình hoá kết hợp với các phương pháp số để giải hệ phương trình vi phân mô tả ứng xử của vật liệu và các điều kiện biên. Từ đó, cho phép đánh giá được quá trình tạo hình, ảnh hưởng của các thông số công nghệ tới chất lượng sản phẩm và nhanh chóng tối ưu được công nghệ [62]. So với phương pháp giải tích hay mô phỏng vật lý, mô phỏng số có thể khảo sát các bài toán gần với thực tế hơn, vì vậy, mô phỏng là một công cụ hữu hiệu, ngày càng có tầm quan trọng và được ứng dụng trong hầu hết các nghiên cứu bài toán dập tạo hình [47, 49, 63, 64]. Mô phỏng số được tính toán bởi nhiều phương pháp tính khác nhau: phương pháp phần tử hữu hạn (PTHH), sai phân hữu hạn, biến phân [40, 65]. Mỗi một phương pháp đều có những ưu điểm riêng, tuy nhiên áp dụng phổ biến nhất để khảo sát các bài toán cơ học biến dạng nói chung và các bài toán dập tạo hình nói riêng là phương pháp PTHH bởi nó có thể giải quyết các bài toán với miền xác định bất kỳ và điều kiện biên phức tạp. Một vài ví dụ điển hình về nghiên cứu bài toán dập khối dựa trên mô phỏng số có thể kể ra ở đây như Wang-Jun Cheng sử dụng mô phỏng số với phần mềm Deform để mô phỏng biến dạng quá trình dập khối bánh xích trong khuôn kín [66]. Kết quả mô phỏng cho phép khảo sát quá trình điền đầy lòng khuôn và hình 46 thành răng dựa trên phân tích đặc điểm dòng chảy kim loại. Trong nghiên cứu về dập tạo hình chi tiết truyền động [67, 68], các tác giả nghiên cứu ảnh hưởng của khuôn đến độ chính xác sản phẩm sau khi ép. Martijn H. A. Bonte sử dụng mô phỏng số để tối ưu hình dạng ban đầu của phôi với hàm mục tiêu giảm thiểu năng lượng biến dạng [69], hay tác giả C. Yang và G. Ngaile đã dự đoán và giải thích sự hình thành khuyết tật do hình dạng phôi ban đầu không hợp lý[30]. Với mục tiêu nghiên cứu quá trình dập với độ chính xác cao nhất được thực hiện trong khuôn kín, trong đó sẽ xác định mức độ điền đầy lòng khuôn, xác định phân bố ứng suất, dòng chảy vật liệu, phân bố nhiệt, lực tạo hình, ảnh hưởng của ma sát, Với những mục tiêu trên, phần mềm mô phỏng cần có khả năng: thiết lập mô hình hình học và các điều kiện biên phù hợp với bài toán biến dạng ở trạng thái nóng để dễ dàng phân phân tích được ứng suất, biến dạng, dòng chảy, lưới biến dạng... để khảo sát ảnh hưởng của các thông số đầu vào đến quá trình dập trong khuôn kín, thao tác sử dụng phần mềm không phức tạp. Căn cứ vào các yêu cầu trên, trong luận án này sử dụng phần mềm DEFORM để nghiên cứu [62]. 3.2 Trình tự xây dựng bài toán mô phỏng số Hình 3. 1 Các bước thiết lập bài toán mô phỏng [62] 47 Để xây dựng được bài toán mô phỏng số, tiến hành thực hiện xây dựng được các thông số đầu vào, các điều kiện biên, đó là xây dựng mô hình hình học, mô hình vật liệu, mô hình lưới phần tử và các điều kiện biên khác. Sơ đồ các bước xây dựng bài toán mô phỏng số được biểu diễn như hình 3.1. 3.3 Thiết lập bài toán mô phỏng số với Deform 3D 3.3.1 Mô hình hình học Trên cơ sở tham khảo một số loại khớp nối truyền động, luận án đã lựa chọn chi tiết khớp nối với kích thước cụ thể trình bày trên hình 3.2 (a) (b) Hình 3. 2 (a) kích thước khớp nối; (b) mô hình khớp nối 3D Phôi sử dụng trong bài toán mô phỏng là dạng trụ tròn. Kích thước phôi được xác định dựa vào điều kiện thể tích không đổi. Khi tiến hành các mô phỏng để phân tích, kích thước phôi được được lấy theo bảng 3.1 Mô hình hình học cho bài toán dập khối trong khuôn kín chi tiết khớp nối Hình 3. 3 Mô hình 3D bài toán dập chi tiết khớp nối 48 Bảng 3. 1 Các kích thước hình học của phôi dùng để mô phỏng Thể tích phôi V(mm3) Chiều cao phôi H(mm) Đường kính phôiD (mm) H/D 157078.5 74,00 52 1,4 80,04 50 1,6 86,85 48 1,8 94,57 46 2,0 Bảng 3. 2 Các bước mô phỏng quá trình tạo hình chi tiết khớp nối Bước chồn Bước dập thô Bước dập tinh Trong tất cả các mô phỏng hành trình dập của các bước trong mỗi mô phỏng như nhau (theo bảng 3.2), yếu tố đầu vào của bước dập sau là kết quả đầu ra của bước trước, điều đó đảm bảo độ chính xác trong mô phỏng và thực tế. Quá trình mô phỏng tạo hình chi tiết khớp nối bằng phần mềm Deform 3D bao gồm ba bước dập liên tục. Bước một là chồn, bước thứ hai là dập thô, cuối cùng là dập tinh sử dụng lòng khuôn kín để tạo hình sản phẩm như bảng trên. 3.3.2 Mô hình phần tử hữu hạn Để tính toán trường phân bố ứng suất, biến dạng, chuyển vị hay vận tốc dòng chảy vật liệu bằng phương pháp PTHH, cần thiết phải chia lưới phần tử cho phôi. Việc chia lưới phần tử phù hợp rất quan trọng bởi vừa phải đảm bảo độ chính xác của bài toán khảo sát, vừa tiết kiệm thời gian. Phôi được chia lưới với 49 60.000 phần tử, chày cối tuyệt đối cứng. Mô hình lưới phần tử được biểu diễn trên hình 3.4 Hình 3. 4 Chia lưới phần tử cho phôi 3.3.3 Mô hình hành vi cơ - nhiệt của vật liệu Khi tính toán mô phỏng số xác định ứng suất, biến dạng cũng như xác định lực của quá trình cần phải có các thông số liên quan đến vật liệu. Các chi tiết truyền động trong chế tạo máy được chế tạo từ nhiều loại vật liệu khác nhau. Vật liệu được sử dụng là thép C45 dành cho chế tạo chi tiết khớp nối. Theo TCVN 1766-75, thành phần hóa học của thép C45 được ghi trong bảng. Bảng 3. 3 Thành phần hóa học của thép C45 Mác thép C (%) Si (%) Mn (%) P (%) max S (%) max Cr (%) C45 0,42-0,50 0,15-0,35 0,50-0,80 0,025 0,025 0,20-0,40 Bảng 3. 4 Các thông số của thép C45 Thông số Giá trị Thông số Giá trị Khối lượng riêng 7,87 g/cm3 Mức độ dãn dài cho phép 16 % Độ cứng 163 HB Mô đun đàn hồi 200 GPa Ứng suất bền 565 N/mm2 Hệ số Poission 0,29 Ứng suất chảy 310 N/mm2 Mô đun trượt 80 GPa 3.3.4 Điều kiện biên Các thông số chính ảnh hưởng đến quá trình dập được lựa chọn trong nghiên cứu này gồm nhiệt độ, vận tốc dập, với giả thiết ma sát là hằng số trong 50 quá trình dập. Các giá trị cụ thể được cho trong bảng 3.5. Hệ số ma sát được lựa chọn trên cơ sở quá trình biến dạng nóng có sử dụng chất bôi trơn [58], nhiệt độ dập được chọn cao hơn nhiệt độ kết tinh lại, vận tốc dập đảm bảo tốc độ dịch chuyển của kim loại trong khuôn và phù hợp với điều kiện thiết bị. Bảng 3. 5 Điều kiện biên và thông số cho bài toán mô phỏng dập chi tiết khớp nối Điều kiện biên Thông số Giá trị Nhiệt độ - Nhiệt độ phôi ban đầu, (0C) - Có xét đến bài toán nhiệt là hằng số (Tp) và truyền nhiệt, (T) 1150 5 Ma sát Hệ số ma sát trong điều kiện biến dạng nóng có bôi trơn µ 0,3 – 0,6 Chày dập Khuôn dưới - Khuôn cố định và cứng tuyệt đối - Khuôn gia nhiệt, (0C) - Bán kính góc lượn khuôn R(mm) - Tốc độ máy dập trục khuỷu: hành trình/ phút 300 6 40 3.2.5 Chọn miền khảo sát cho các thông số đầu ra Khi dập khối trong khuôn kín, sản phẩm phải đảm bảo yêu cầu về độ chính xác hình dáng kích thước cũng như chất lượng bề mặt. Trong phạm vi của luận án sẽ khảo sát ảnh hưởng của kích thước hình học của phôi (H/D), hệ số ma sát quá trình dập (µ) và góc nghiêng chày (α) đến bán kính r và lực tạo hình Pmax. Để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố trên bằng mô phỏng, lần lượt tiến hành mô phỏng với việc thay đổi một yếu tố và cố định hai yếu tố còn lại từ đó để tổng hợp và phân tích kết quả toàn bộ quá trình thực nghiệm mô phỏng. Kết quả khảo sát mô phỏng từng bước dập chi tiết theo thông số bảng 4.12: Phôi Chồn Dập Thô Dập tinh Hình 3. 5 Kết quả hình dáng sản phẩm qua các bước dập bằng mô phỏng Phân tích kết quả mô phỏng cho thấy: 51 Hình 3. 6 Mô phỏng phá hủy Hình 3. 7 Phân bố biến dạng Kết quả về phân bố khả năng phá hủy trên hình 3.6, đa số là các vùng có màu xanh dương, như vậy sản phẩm được tạo hình hoàn chỉnh mà không có bất kì khuyết tật nào sau quá trình dập tạo hình. Kết quả về phân bố biến dạng hình 3.7 có giá trị lớn nhất là 3 mm/mm. Biến dạng trên sản phẩm phân bố tương đối đều, tại vị trí lòng phôi tiếp xúc với chày đạt giá trị lớn nhất và quá trình tạo hình thuận lợi, phần đáy chi tiết dập có đường kính bằng với đường kính bán thành phẩm ở bước trung gian nên gần như không biến dạng. Hình 3. 8 Ứng suất tương đương Hình 3. 9 Nhiệt độ tạo hình Kết quả trường phân bố ứng suất và nhiệt độ cho thấy, giá trị lớn nhất của ứng suất tương đương là khoảng 300 Mpa được phân bố chủ yếu ở phần ngoài cùng của vành, điều đó chứng tỏ đây là vị trí khó khăn nhất trong quá trình tạo hình. Phân bố nhiệt độ là yếu tố quan trọng quyết định phân bố ứng suất, những phần vật liệu nguội hơn sẽ có ứng suất lớn hơn và ngược lại. Nhiệt độ sau dập cao nhất là ở các vùng trên vành phôi đạt 11800C, thấp nhất tại chân của chi tiết là 9670C, do vùng này tiếp xúc lâu hơn với cối và có mức độ biến dạng nhỏ. 52 Hình 3. 10 Hướng chảy vật liệu Hình 3. 11 Lưới biến dạng trong lòng phôi Từ kết quả trên ta thấy, giá trị lớn nhất của vận tốc là 500 mm/s ở vị trí phần vành, phần có biến dạng lớn nhất, hướng chảy của vật liệu là phù hợp với hướng điền đầy mong muốn đối với các vị trí khác nhau trong lòng khuôn, lưới biến dạng thể hiện không có khuyết tật xảy ra. Hình 3. 12 Đồ thị lực tạo hình Lực dập tạo hình được biểu diễn trên hình 3.12, quá trình biến thiên lực được thể hiện qua đồ thị là phù hợp với lý thuyết của quá trình dập tạo hình, lực dập nhỏ ở giai đoạn đầu là do phôi biến dạng tự do, giống quá trình chồn. Lực dập tăng khi bắt đầu đóng khuôn và kim loại điền đầy vào các vùng có trở lực lớn, giá trị lực dập lớn nhất được xác định là 577 tấn. Hình 3. 13 Các vị trí khó điền đầy khi dập trong khuôn kín 53 Từ kết quả mô phỏng trên ta thấy việc tính toán điền đầy lòng khuôn tại một số vị trí rất khó điền đầy (hình 3.13) và tạo hình chi tiết như thiết kế mà không tạo ra via đứng và không gây quá tải cho máy rất khó khăn [74]. Chính vì vậy, trong phần này, luận án sẽ tiến hành nghiên cứu khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đến mức độ điền đầy bán kính r phần vành mặt bích và lực tạo hình lớn nhất Pmax khi tạo hình sản phẩm thông qua mô phỏng số, từ các kết quả khảo sát ở trên các thông số đầu vào được tính toán và lựa chọn gồm: - H/D (chiều cao phôi/đường kính phôi) với các giá trị: H/D = 1,4; 1,6; 1,8; 2,0, tương ứng các phôi có đường kính lần lượt là 52; 50; 48; 46 mm. Các giá trị này được lựa chọn căn cứ vào: + Đường kính nhỏ nhất của kích thước bao ngoài sản phẩm là 47mm (hình 3.2 a), nếu phôi có đường kính lớn hơn 52mm biến dạng ở bước chồn rất lớn do đường kính phôi lớn hơn đường kính lòng khuôn chồn, ngoài ra sản phẩm của bước chồn chưa tối ưu cho bước dập tiếp theo. Nếu đường kính phôi nhỏ hơn 46mm, ảnh hưởng đến độ chính xác do việc định vị phôi thực tế khó khăn, ngoài ra có thể có xu hướng mất ổn định khi chồn với tốc độ cao. + Kết quả mô phỏng được dùng để phân tích trước khi lựa chọn giá trị miền khảo sát của H/D. - Hệ số ma sát µ thay đổi với các trị số là: 0,3; 0,4; 0,5; 0,6. - Góc nghiêng α chày với các giá trị: 60, 70, 80, 90. Những giá trị của hệ số ma sát µ và góc nghiêng chày α được lựa chọn khảo sát, căn cứ vào những nghiên cứu tổng quan ở chương 1 và lý thuyết về dập khối trong khuôn kín ở chương 2. 3.4 Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số công nghệ và hình học đến độ chính xác của chi tiết khớp nối khi dập trong khuôn kín 3.4.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của H/D tới bán kính r và lực tạo hình Pmax Để xác định bán kính r sản phẩm, sau khi kết thúc quá trình mô phỏng quá trình dập bằng phần mềm Deform 3D, kết quả mô phỏng được chuyển sang phần 54 mềm Autocad với cùng một tỉ lệ và đo giá trị của bán kính r, các kết quả đó được tổng hợp lại để so sánh và phân tích. Hình 3. 14 Bán kính sản phẩm tại vành mặt bích được đo trên phần mềm Autocad 3.4.1.1 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ số H/D đến bán kính r và lực tạo hình Pmax Hình 3. 15 Đồ thị lực dập Pmax và r với µ=0,3 và α = 60 Bảng 3. 6 Kết quả khảo sát bán kính r và lực dập Pmax khi µ=0,3 và α = 60 TT H/D H D µ αo r (mm) Pmax (tấn) 1 1,4 74 52 0,3 6 1,45 580 2 1,6 80 50 0,3 6 1,37 571 3 1,8 86,85 48 0,3 6 1,39 565 4 2,0 94,57 46 0,3 6 1,46 560 Bảng 3. 7 Kết quả khảo sát bán kính r và lực dập Pmax khi µ=0,4 và α = 60 TT H/D H D µ αo r (mm) Pmax (tấn) 1 1,4 74 52 0,4 6 1,47 583 2 1,6 80 50 0,4 6 1,39 576 3 1,8 86,85 48 0,4 6 1,41 569 4 2,0 94,57 46 0,4 6 1,49 565 55 Bảng 3. 8 Kết quả khảo sát bán kính r và lực dập Pmax khi µ=0,5 và α = 60 TT H/D H D µ αo r (mm) Pmax (tấn) 1 1,4 74 52 0,5 6 1,49 589 2 1,6 80 50 0,5 6 1,41 581 3 1,8 86,85 48 0,5 6 1,43 576 4 2,0 94,57 46 0,5 6 1,5 571 Bảng 3. 9 Kết quả khảo sát bán kính r và lực dập Pmax khi µ=0,6 và α = 60 TT H/D H D µ αo r (mm) Pmax (tấn) 1 1,4 74 52 0,6 6 1,51 592 2 1,6 80 50 0,6 6 1,43 585 3 1,8 86,85 48 0,6 6 1,45 579 4 2,0 94,57 46 0,6 6 1,52 573 3.4.1.2 Khảo sát ảnh hưởng của thông số hình học phôi H/D tới bán kính r và lực tạo hình Pmax Từ kết quả khảo sát quá trình dập trong khuôn kín với các phôi có tỉ số H/D thay đổi từ 1,4 -2,0 trong điều kiện thể tích phôi không đổi, ta tổng hợp dữ liệu và thiết lập đồ thị quan hệ giữa bán kính r, lực tạo hình Pmax và H/D. Qua đồ thị biễu diễn ảnh hưởng của H/D đến bán kính r và lực dập Pmax (ở hình 3.16 và 3.17) phía dưới thấy rằng: - Với mỗi phân mức của α và µ khi H/D=1,6 thấy r có giá trị nhỏ nhất, điều đó có nghĩa là với phôi có kích thước hình học H/D=1,6 khi dập chi tiết có độ chính xác kích thước cao nhất (mức độ điền đầy tốt nhất). Khi H/D = 1,6 tức là đường kính phôi là ϕ50mm bằng kích thước phần đáy của lòng khuôn chồn. Yếu tố này sẽ giúp dễ dàng trong việc định vị chi tiết khi chồn, hơn nữa sản phẩm sau bước chồn sẽ có hình dáng gần với hình dáng sản phẩm bước tiếp theo là dập thô. Đây là kết quả đã được nghiên cứu ở các phần trên, khi phôi gần với hình dáng sản phẩm khi dập sẽ tăng mức độ điền đầy lòng khuôn và giảm lực dập. 56 Hình 3. 16 Đồ thị biễu diễn ảnh hưởng của H/D đến bán kính r 57 Hình 3. 17 Đồ thị biễu diễn ảnh hưởng của H/D đến lực dập Pmax 58 - Xét ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đến lực tạo hình Pmax, ở đồ thị 3.17 có thể thấy khi H/D tăng, lực dập giảm, qua đó thấy rằng khi chiều cao của phôi ban đầu tăng tiết diện tiếp xúc giữa phôi và lòng khuôn giảm dẫn đến ma sát giảm nên lực dập nhỏ hơn. Tuy nhiên với ưu tiên mức độ điền đầy tốt nhất vì thế khi tính toán về phôi không chỉ tính toán về trọng lượng của phôi mà còn phải tính về hình dáng của phôi để đảm bảo mức độ điền đầy tốt nhất khi dập trong khuôn kín. 3.4.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của hệ số ma sát µ tới bán kính r và lực tạo hình Pmax 3.4.2.1 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của µ đến bán kính r và lực tạo hình Pmax Hình 3. 18 Đồ thị lực dập Pmax và r với α = 60, H/D=1,4 Bảng 3. 10 Kết quả khảo sát bán kính r và lực dập Pmax khi H/D=1,4 và α = 60 TT µ H/D H D αo r (mm) Pmax (tấn) 1 0,3 1,4 74 52 6 1,45 580 2 0,4 1,4 74 52 6 1,47 583 3 0,5 1,4 74 52 6 1,49 589 4 0,6 1,4 74 52 6 1,51 592 Bảng 3. 11 Kết quả khảo sát bán kính r và lực dập Pmax khi H/D=1,6 và α = 60 TT µ H/D H D αo r (mm) Pmax (tấn) 1 0,3 1,6 80 50 6 1,37 571 2 0,4 1,6 80 50 6 1,39 576 3 0,5 1,6 80 50 6 1,41 581 4 0,6 1,6 80 50 6 1,43 585 59 Bảng 3. 12 Kết quả khảo sát bán kính r và lực dập Pmax khi H/D=1,8 và α = 60 TT µ H/D H D αo r (mm) Pmax (tấn)
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_anh_huong_cua_cac_thong_so_cong_nghe_va_h.pdf
Bìa luận án.pdf
THÔNG TIN TÓM TẮT VỀ NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LATS (TIẾNG ANH).pdf
THÔNG TIN TÓM TẮT VỀ NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LATS (TIẾNG VIỆT.pdf
Tóm tắt luận án.pdf
TRÍCH YẾU LUẬN ÁN.pdf