Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của đặc điểm nhân trắc ngực nữ sinh Bắc Việt Nam tới áp lực và độ tiện nghi áp lực của áo ngực

Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của đặc điểm nhân trắc ngực nữ sinh Bắc Việt Nam tới áp lực và độ tiện nghi áp lực của áo ngực trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của đặc điểm nhân trắc ngực nữ sinh Bắc Việt Nam tới áp lực và độ tiện nghi áp lực của áo ngực trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của đặc điểm nhân trắc ngực nữ sinh Bắc Việt Nam tới áp lực và độ tiện nghi áp lực của áo ngực trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của đặc điểm nhân trắc ngực nữ sinh Bắc Việt Nam tới áp lực và độ tiện nghi áp lực của áo ngực trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của đặc điểm nhân trắc ngực nữ sinh Bắc Việt Nam tới áp lực và độ tiện nghi áp lực của áo ngực trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của đặc điểm nhân trắc ngực nữ sinh Bắc Việt Nam tới áp lực và độ tiện nghi áp lực của áo ngực trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của đặc điểm nhân trắc ngực nữ sinh Bắc Việt Nam tới áp lực và độ tiện nghi áp lực của áo ngực trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của đặc điểm nhân trắc ngực nữ sinh Bắc Việt Nam tới áp lực và độ tiện nghi áp lực của áo ngực trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của đặc điểm nhân trắc ngực nữ sinh Bắc Việt Nam tới áp lực và độ tiện nghi áp lực của áo ngực trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của đặc điểm nhân trắc ngực nữ sinh Bắc Việt Nam tới áp lực và độ tiện nghi áp lực của áo ngực trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 164 trang nguyenduy 15/10/2025 160
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của đặc điểm nhân trắc ngực nữ sinh Bắc Việt Nam tới áp lực và độ tiện nghi áp lực của áo ngực", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của đặc điểm nhân trắc ngực nữ sinh Bắc Việt Nam tới áp lực và độ tiện nghi áp lực của áo ngực

Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của đặc điểm nhân trắc ngực nữ sinh Bắc Việt Nam tới áp lực và độ tiện nghi áp lực của áo ngực
gón tay có nhiều nhiễu. Số lượng điểm ảnh và bề mặt của 
đám mây điểm được thể hiện qua biểu đồ hình 2.22 đến 2.24. 
Hình 2.22. Số lượng điểm ảnh, bề mặt ở các mức sáng khác nhau. 
Khảo sát thực nghiệm cho thấy chất lượng của đám mây điểm phụ thuộc 
cường độ ánh sáng thu của máy ảnh. Cùng một đối tượng, cùng thiết bị và điều kiện 
đo nhưng chất lượng đám mây điểm thấp nhất khi ánh sáng ở mức 4 số lượng điểm 
ảnh thấp ở các mức 5, 6, 7. Mức sáng từ 8 - 20 cho số lượng điểm ảnh lớn và tương 
đương nhau. 
e) Xác định thông số hiệu chuẩn của thiết bị quét với màu da 
Trong cùng điều kiện thiết bị đo bằng ánh sáng cấu trúc, khoảng cách đo từ máy 
ảnh đến bàn tay là 404 mm, ánh sáng ở mức gain: 8, kết quả đám mây điểm ảnh của da 
tối màu (Hình 2.23). 
Số điểm: 163916 Số điểm: 142562 Số điểm: 98029 
Số mặt: 203535 Số mặt: 237962 Số mặt: 164948 
Hình 2.23. Đám mây điểm khi quét da sạm, nâu 
 Trong cùng điều kiện, số điểm ảnh của da tay màu xám và màu nâu thu được 
59 
không giống nhau, số lượng điểm ảnh thu được không nhiều, chỉ từ 98029 đến 
163916, số mặt từ 164948 đến 237962. Vì vậy chất lượng đám mây điểm ảnh ko 
cao, chưa nhìn rõ hình bàn tay, tại một số vị trí ngón tay bị mờ do số lượng điểm 
ảnh quá ít. Các bề mặt chưa tạo được khối liên kết chặt chẽ, rõ ràng với nhau. 
Trường hợp da có sắc tố trung bình, đám mây điểm thu được có số điểm ảnh 
và số mặt cao hơn so với da sạm và nâu, số điểm của da trung bình cao hơn, màu 
sắc da tay hiển thị gần giống màu da thật. Số điểm ảnh ở mức trên 180000 điểm. 
Số điểm: 185124 Số điểm: 185048 
Số mặt: 340768 Số mặt: 336313 
Hình 2.24. Đám mây điểm khi quét da trung bình 
Trường hợp da có sắc tố sáng, ở chế độ mức sáng này số lượng điểm ảnh thu 
được cao hơn so với làn da có màu sạm và nâu nhưng lại thấp hơn đối với làn da có 
tông trung bình. Màu sắc da trên đám mây điểm ảnh thu được sáng hơn da thật, độ 
mịn ở ngón tay và bàn tay không cao. 
Số điểm: 119877 Số điểm: 156090 
Số mặt: 194464 Số mặt: 235450 
Hình 2.25. Đám mây điểm ảnh khi quét da sáng màu 
Hình 2.26. Số lượng điểm ảnh trên dữ liệu quét các màu da tay khác nhau 
Trong cùng điều kiện thiết bị, ánh sáng, khoảng cách, mỗi cấp độ da khác 
nhau cho số lượng điểm ảnh và bề mặt khác nhau. Ở mức thu nhận ánh sáng Gain: 
60 
8,6 da nâu sậm (N1) từ cấp 1 - 3 có số lượng điểm ảnh và bề mặt tương đương với 
cấp độ 6, 7. Cấp độ 4, 5 có số điểm ảnh và số bề mặt cao nhất khoảng trên 350000 
điểm. Như vậy, mức sáng và màu da có ảnh hưởng tới số lượng điểm ảnh. Ánh sáng 
cần đặt ở mức độ phù hợp để đảm bảo thu được số lượng điểm ảnh cao nhất. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy đối với làn da có cấp độ màu sáng thì mức sáng 
trong khoảng gain từ 6 - 12 sẽ thu được số lượng điểm ảnh cao. Trường hợp da 
trung bình nên tăng sáng nằm trong khoảng gain từ 9 – 15. Trường hợp da sạm nâu 
nên tăng sáng nằm trong khoảng gain từ 14 - 20. Lựa chọn mức thu sáng phù hợp 
với màu da là rất cần thiết đối với các phép đo, quét trên da người. 
Bảng 2.3. Mức sáng dành cho 3 cấp độ da 
Việc xác định mức sáng phù hợp với màu da có ý nghĩa quan trọng để thu 
được chất lượng hình ảnh quét tốt nhất cho thiết bị MB Scan3D 2019. 
Hệ thống quét Scan3D MB2019 được thiết kế nhỏ gọn, có thể tháo rời và gấp 
gọn, dễ di chuyển, độ chính xác đảm bảo yêu cầu và không ảnh hưởng đến sức khỏe 
con người khi quét. Hệ thống quét này dựa trên phương pháp quét 3D sử dụng ánh 
sáng cấu trúc Gray code và Line Shifting, phương pháp này cho chất lượng ảnh 
cao, nét và ít nhiễu. Hệ thống Scan3D MB2019 hoàn toàn có thể sử dụng để đo 
lường khách quan các kích thước phần ngực nhằm phục vụ cho nghiên cứu, thiết kế 
và sản xuất áo ngực nữ. 
2.3.2.2. Đo kích thước ngực nữ sinh 
 Thiết bị Scan3D MB2019 được thiết lập để đo hình dáng và kích thước phần 
ngực đáp ứng các mục tiêu chi phí thấp, tốc độ đo nhanh, độ chính xác cao, không 
gây bất tiện khi đo. Các kích thước đo 3D phần ngực nữ đã được so sánh với kết 
quả đo tiếp xúc. Kết quả cho thấy hệ thống Scan3D MB2019 có thể được sử dụng 
rộng rãi để đo kích thước ngực phục vụ cho nghiên cứu, thiết kế và sản xuất áo 
ngực nữ trong may công nghiệp. 
a) Quét 3D phần ngực nữ sinh 
Tư thế đứng: 
 Tư thế đứng đo 3D phải đảm bảo phù hợp để thu được kết quả dữ liệu tốt 
nhất, hạn chế những vị trí bị khuất. Do đó, các phương pháp đo 3D không tiếp xúc 
thường áp dụng tư thế đứng theo tiêu chuẩn ISO 20685 để đạt được kết quả quét tối 
ưu. Trong nghiên cứu này đối tượng nữ sinh đứng đo theo tiêu chuẩn ISO 20685 
[120] ở tư thế thẳng đứng, đầu được định hướng trong mặt phẳng Frankfurt, các trục 
dài của bàn chân song song với nhau và cách nhau 20 cm, cánh tay dang để tạo 
thành một góc 15 ÷ 20° với mặt bên của thân, khuỷu tay thẳng. Để chuẩn hóa định 
hướng thân, các đối tượng được yêu cầu giữ gót chân phù hợp với dấu chân được 
đánh dấu trên bề mặt bàn xoay trong buồng đo [120]. Các đối tượng nín thở trong 
2s ở mỗi lần quét để giảm thiểu sai số của phép đo. 
61 
Đánh dấu vị trí mốc đo: 
Để xác định các thông số phần ngực cần xác định các mốc đo. Các mốc đo 
trên cơ thể được đánh dấu trên da người trong quá trình đo lường. Có hai phương 
pháp là đánh dấu mốc tiếp xúc và đánh dấu không tiếp xúc. Phương pháp đánh dấu 
mốc tiếp xúc xác định các điểm nhân trắc bằng tay. Phương pháp đánh dấu mốc đo 
3D không tiếp xúc dựa vào đường viền mặt cắt trên mô hình 3D của đối tượng cần 
đo [27]. Độ chính xác của các kết quả đo phụ thuộc nhiều vào độ chính xác của các 
điểm mốc. Trong nghiên cứu này, các mốc được đánh dấu tiếp xúc do tính khó xác 
định của một số điểm trên bầu ngực. Bầu ngực bao gồm khu vực đường giữa nách 
và xương ức, phủ lên trước cơ bắp và cơ ngực lớn. Dùng hình tròn đồng tâm bằng 
đề can có độ dày 0,1 mm, đường kính 5 mm dán tại các vị trí trên ngực. Các mốc đo 
nhân trắc ngực được đánh dấu trực tiếp trên cơ thể người (Bảng 2.4). Các vị trí mốc 
đo trên phần ngực được thể hiện ở hình 2.27. 
Hình 2.27. Xác định các mốc đo ngực 
Bảng 2.4. Xác định vị trí các điểm mốc đo 
TT Vị trí 
Ký 
hiệu 
Mô tả 
1 Điểm giữa cổ P1 Điểm nằm giữa hai xương đòn, ở trung tâm của 
đường kính cổ trước. 
2 Điểm trên ngực P2 Là điểm cao nhất trên đường ranh giới ngực tính 
theo chiều dọc ngực. 
3 Điểm nhô ra cao 
nhất của ngực 
P3 Là điểm nhô ra cao nhất của ngực có thể là điểm 
đầu ngực hoặc không phải điểm đầu ngực (nếu 
ngực sệ). 
4 Điểm đầu ngực bên 
phải 
P4 Là điểm núm ngực được nhô ra bên ngoài bầu ngực 
phải. 
5 Điểm đầu ngực bên 
trái 
P4’ Là điểm núm ngực được nhô ra bên ngoài bầu ngực 
trái. 
6 Điểm ngoài cùng 
của bầu ngực bên 
phải 
P5 Là điểm ngoài cùng của bầu ngực bên phải nằm 
trên đường ranh giới giữa bầu ngực phải và phần 
thân. Đồng thời là giao điểm của đường vòng 
ngực và cạnh dưới của bầu ngực. 
62 
7 Điểm ngoài cùng 
của bầu ngực bên 
trái 
P5’ Là điểm ngoài cùng của bầu ngực bên trái nằm 
trên đường ranh giới giữa bầu ngực trái và phần 
thân. Đồng thời là giao điểm của đường vòng 
ngực và cạnh dưới của bầu ngực. 
8 Điểm trong cùng của 
bầu ngực bên phải 
P6 Điểm trong cùng của bầu ngực bên phải và nằm 
trên ranh giới của bầu ngực phải và phần thân. 
9 Điểm trong cùng 
của bầu ngực bên 
trái 
P6’ Điểm trong cùng của bầu ngực bên trái và nằm 
trên ranh giới của bầu ngực trái và phần thân. 
10 Điểm giữa cung 
chân ngực phải 
P7 Là điểm thấp nhất tại giữa của cung dưới bầu 
ngực phải. 
11 Điểm giữa cung 
chân ngực trái 
P7’ Là điểm thấp nhất tại giữa của cung dưới bầu 
ngực trái. 
Quét 3D phần ngực: 
Các đối tượng được quét bằng thiết bị Scan3D MB2019 do nhóm nghiên cứu 
thiết kế, chế tạo. Đối tượng đứng trên bàn xoay đặt trong buồng đo theo tư thế phù 
hợp với tiêu chuẩn ISO 20685, khoảng cách của thiết bị tính từ tâm ống kính máy 
chiếu tới người đo là 850 mm. 
Khoảng cách từ máy ảnh đến người đo được tính toán và hiệu chuẩn sao cho 
người đo nằm trong độ sâu của trường máy ảnh. Hệ thống không đo trực diện chiều sâu 
z thông qua khoảng cách từ người đến máy ảnh mà thông qua hàm truyền và được xác 
định bằng hiệu chuẩn vị trí tương quan của máy ảnh, máy chiếu và hệ tọa độ thực. Kích 
thước chiều sâu của máy ảnh được xác định thông qua độ lệch của ánh sáng trên mặt 
phẳng chuẩn so với ánh sáng mẫu thu được khi phản xạ từ bề mặt người đo. 
Vì hệ thống sử dụng 2 máy ảnh nên quét được toàn bộ mặt trước của đối tượng 
một cách rõ nét hạn chế những vị trí bị che khuất. Để có thể quét được toàn bộ đối 
tượng, người được đo phải đứng trên bàn xoay, bàn xoay quay xung quanh trục. Để 
đảm bảo cho việc ghép dữ liệu đám mây điểm được chính xác độ chồng lấp giữa 2 
đám mây điểm là 50% do đó bàn xoay được quay 10 góc/vòng đều nhau, mỗi góc 
360. Mỗi góc quay tương ứng với một lần quét. Mỗi lần quét tạo ra 1 đám mây điểm. 
10 đám mây điểm được ghép lại tự động trên phần mềm quét HN-3D Breast Scanner 
đã thiết lập. Thời gian quét 1 lần là 3s, tổng thời gian xử lý ra một đám mây điểm ảnh 
là 12s. Tổng thời gian hoàn thành 1 mẫu quét hoàn chỉnh là 2 phút. Tốc độ bàn xoay 
6 vòng/phút. Thiết bị đã được hiệu chuẩn bằng ô bàn cờ, sai số của máy chiếu là 0,08 
pixel; sai số của máy ảnh 1 là 0,55 pixel ; sai số của máy ảnh 2 là 0,62 pixel. 
Dữ liệu 3D thu được ở dạng tệp “.ply” bao gồm các tham số tọa độ X, Y, Z và 
giá trị màu đơn sắc theo mức xám. Ưu điểm của phương pháp đo 3D không tiếp xúc 
này là không gây bất tiện, thời gian đo nhanh nên giảm các sai số do mẫu đo. Ngoài 
ra, dữ liệu 3D mô phỏng có thể lưu trữ, xử lý linh hoạt theo mục đích sử dụng. 
b) Thực nghiệm xác định các đặc trưng kích thước phần ngực nữ sinh 
Chiều cao, cân nặng của các đối tượng được đo bằng phương pháp tiếp xúc. 
Chỉ số khối bmi cơ thể (bmi) được xác định từ chiều cao và cân nặng của nữ sinh. 
Các kích thước phần ngực được xác định bằng phần mềm Geomagic Design X trên 
dữ liệu quét thu được từ thiết bị MB Scan 3D với mốc đo đã đánh dấu (phụ lục 9) 
63 
Bảng 2.5. Xác định kích thước phần ngực bằng đo 3D không tiếp xúc và đo tiếp xúc 
T
T 
Kích thước 
(ký hiệu) 
Hình ảnh Phương pháp xác định kích thước 
1 Chiều cao (h) Chiều cao đứng của đối tượng được đo bằng 
thước thẳng ở tư thế đứng theo tiêu chuẩn ISO 
20685, đo khoảng cách từ mặt sàn đứng đến 
điểm nhô cao nhất ở đỉnh đầu, trong mặt phẳng 
dọc giữa khi đầu được giữ ở mặt phẳng 
Frankfurt (là mặt phẳng đi qua mép trên của 
ống tai ngoài và mép dưới của vành ổ mắt, 
vuông góc với mặt phẳng dọc theo chiều thẳng 
đứng chứa trục của cơ thể). 
2 Cân nặng (w) Cân nặng của đối tượng đo được xác định bằng 
cân điện tử có phạm vi đo 0÷100 kg, sai số ± 
0,01 kg. 
3 Chỉ số khối 
(bmi) 
 Chỉ số khối bmi được tính từ kết quả đo chiều cao 
và cân nặng theo công thức [121]: 
bmi = w/h² (2.15) 
Trong đó, w là cân nặng (kg); h là chiều cao (m). 
4 Vòng ngực 
trên (vnt) 
Trên dữ liệu quét cơ thể 3D của đối tượng, kích 
thước vòng ngực trên (L1) được xác định bằng 
cách tạo mặt phẳng song song với trục cơ thể cắt 
qua thân tại vị trí ngang nách. Chu vi đường viền 
bao quanh bên ngoài của thân và nằm trên mặt 
phẳng cắt là chu vi vòng ngực trên của cơ thể. 
5 Vòng ngực 
(vn) 
L2 Kích thước vòng ngực (L2) được xác định bằng 
cách tạo mặt phẳng song song với trục cơ thể 
cắt qua thân tại vị trí nở nhất của ngực. Chu vi 
đường viền bao quanh các điểm bên ngoài của 
thân và nằm trên mặt phẳng cắt là vòng ngực 
của cơ thể. 
6 Vòng chân 
ngực (vcn) 
Kích thước vòng chân ngực (L3) được xác định 
bằng chu vi mặt cắt bởi mặt phẳng vuông góc 
với trục cơ thể qua điểm thấp nhất của chân 
ngực. 
7 Sa ngực trên 
(snt) 
Sa ngực trên (D1) được tính bằng khoảng cách 
từ điểm đầu ngực (P4) lên mặt phẳng cắt qua 
điểm trên ngực (P1). 
8 Sa ngực dưới 
phải (sndp) 
Sa ngực dưới phải (D2) là khoảng cách từ điểm 
đầu ngực phải (P4) lên mặt phẳng cắt qua điểm 
thấp nhất của ngực. 
L3 
64 
9 Sa ngực dưới 
trái (sndt) 
Sa ngực dưới trái (D2’) là khoảng cách từ điểm 
đầu ngực trái (P4’) lên mặt phẳng cắt qua điểm 
thấp nhất của ngực. 
10 Khoảng cách 
2 điểm đầu 
ngực (cn) 
Khoảng cách 2 đầu ngực được xác định bằng 
cách đo khoảng cách từ điểm đầu ngực bên phải 
(P4) đến điểm đầu ngực bên trái (P4’). Trường 
hợp hai điểm đầu ngực không nằm trên cùng một 
mặt phẳng ngang thì cách ngực được tính bằng 
tổng khoảng cách từ điểm đầu ngực (P4), (P4’) tới 
đường dọc giữa thân trước. 
11 Cung chân 
ngực phải 
(ccnp) 
Cung chân ngực phải được xác định theo 
đường cong từ điểm trong cùng của bầu ngực 
bên phải (P6) qua điểm P7 đến điểm ngoài cùng 
của bầu ngực bên trái (P5). 
12 Cung chân 
ngực trái 
(ccnt) 
Cung chân ngực trái được xác định tương tự 
như cung chân ngực phải nhưng ở bên ngực 
trái. 
13 Cung ngực 
ngoài phải 
(cnnp) 
Cung ngực ngoài phải được tính từ điểm 
giữa của bầu ngực (P5) đến điểm đầu ngực phải 
(P4), đo theo đường cung ngực. 
14 
Cung ngực 
ngoài trái 
(cnnt) 
Cung ngực ngoài trái được tính từ điểm 
giữa của bầu ngực (P5’) đến điểm đầu ngực trái 
(P4’), đo theo đường cung ngực. 
15 Cung ngực 
trong phải 
(cntp) 
Cung ngực trong phải được tính từ điểm (P6) 
đến điểm đầu ngực bên phải (P4) theo đường 
cung ngực. 
16 Cung ngực 
trong trái 
(cntt) 
Cung ngực trong trái được tính từ điểm (P6’) 
đến điểm đầu ngực bên trái (P4’) theo đường 
cung ngực. 
17 Khoảng cách 
từ xương ức 
đến đầu ngực 
phải (xup) 
Khoảng cách từ xương ức đến đầu ngực phải 
được đo từ điểm giữa cổ trước (P1) tới điểm 
đầu ngực bên phải (P4) 
18 Khoảng cách 
từ xương ức 
đến đầu ngực 
trái (xut) 
Khoảng cách từ xương ức đến đầu ngực trái 
được đo từ điểm giữa cổ trước (P1) tới điểm đầu 
ngực bên trái (P4’) 
19 Độ chênh 
lệch kích 
thước (cl) 
 Bằng hiệu số giữa vòng ngực và vòng chân 
ngực. 
65 
20 Thể tích 
bầu ngực trái 
(ttt) 
Thể tích bầu ngực bên trái của cơ thể (ttt) được 
tiến hành bằng cách đánh dấu phần bầu ngực 
dựa trên các điểm mốc xung quanh ngực. Sau 
đó bầu ngực được tách ra khỏi thân, làm đầy và 
tính thể tích ngực trái. 
21 Thể tích bầu 
ngực phải 
(ttp) 
Thể tích bầu ngực bên phải của cơ thể (ttp) 
được tiến hành bằng cách đánh dấu phần bầu 
ngực dựa trên các điểm mốc xung quanh ngực. 
Sau đó bầu ngực được tách ra khỏi thân, làm 
đầy và tính thể tích ngực phải. 
c) Đánh giá kết quả đo kích thước ngực dựa trên dữ liệu quét 3D 
 Các kích thước ngực xác định bằng phương pháp đo 3D không tiếp xúc 
được so sánh với kết quả đo tiếp xúc trên cùng đối tượng. Tư thế đứng và các 
mốc nhân trắc trên phần ngực nữ sinh được sử dụng cho cả đo tiếp xúc và đo 3D 
không tiếp xúc. Các kích thước được lựa chọn để đo và so sánh là chu vi ngực, 
các đường cong cung ngực và khoảng cách. Để hiệu chuẩn thiết bị, tiến hành đo 
thử nghiệm trên ma nơ canh và 12 nữ sinh với 12 kích thước, mỗi kích thước đo 
3 lần. Số lượng kích thước này đủ đảm bảo cho việc phân tích ANOVA. 
Kết quả đo 20 lần tiếp xúc và 20 lần đo 3D không tiếp xúc cho các kích thước 
ngực của ma nơ canh được so sánh và phân tích ANOVA để đánh giá sự khác biệt. 
Các kích thước đo phần ngực của 12 nữ sinh bằng phương pháp tiếp xúc (3 
lần/đo với mỗi kích thước) và đo 3D không tiếp xúc dựa trên dữ liệu quét 3D (3 lần/ 
đo với mỗi kích thước) cũng được so sánh và phân tích ANOVA cùng với phân tích 
hậu định trên phần mềm R để đánh giá sự khác biệt. 
2.3.2.3. Xác định đặc trưng thống kê kích thước ngực nữ sinh 
Để xác định đặc điểm nhân trắc ngực, 460 nữ sinh của 3 trường Đại học Bách 
Khoa Hà Nội, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, trường Đại học Ngoại thương tuổi 
từ 18-24 có sức khỏe bình thường, chỉ số khối cơ thể từ 14,5-24,3 kg/m2 được quét 
3D phần ngực để xác định các thông số kích thước. Các nữ sinh này tới từ các tỉnh 
thuộc miền Bắc Việt Nam, chưa phẫu thuật ngực, không mang thai, không trong 
thời kỳ kinh nguyệt và đồng ý tình nguyện tham gia nghiên cứu này. Cỡ mẫu tối 
thiểu được xác định theo công thức [122]. 
 (2.16) 
Trong đó, n là cỡ mẫu; t là độ tin cậy (được xác định với p = 0,99; t = 2,3264); m là 
sai số (m = 0,5 cm); σ là độ lệch chuẩn (σ = 4,48 cm); m và σ được xác định qua 
khảo sát sơ bộ với kích thước vòng ngực của 30 nữ sinh. Xác định sơ bộ độ lệch 
chuẩn lại đo cho 30 mẫu xuất phát từ việc tham khảo các nghiên cứu trước, từ đó 
66 
xác định cỡ mẫu cần đo kích thước ngực theo công thức trong luận án để đảm bảo 
tính đại diện cho quần thể nghiên cứu. Số mẫu đo thực là 460 mẫu, lớn hơn cỡ mẫu 
tính được nhằm phòng ngừa và loại bỏ các số lạc. 
3 thông số cơ thể và 18 kích thước ngực được đo bằng phần mềm Geomagic 
Design X từ dữ liệu quét 3D như bảng 2.5. 
Dữ liệu về kích thước ngực được xử lý bằng phần mềm R. Đây là phần mềm 
sử dụng cho phân tích thống kê và đồ thị, một ngôn ngữ máy tính đa năng. Phần 
mềm R rất hữu dụng cho các dạng đồ thị và phân tích thống kê hiện đại với học 
máy, trí tuệ nhân tạo. 
a) Các đặc trưng thống kê của các kích thước ngực nữ sinh 
Các đặc trưng thống kê cơ bản của các kích thước ngực gồm giá trị trung bình, 
trung vị, số mod, độ lệch chuẩn, phương sai, hệ số biến thiên và khoảng tin cậy 95% 
[126] được xác định. Mối quan hệ tuyến tính từng đôi một giữa các thông số kích 
thước ngực cũng được xem xét. 
- Giá trị trung bình của kích thước ngực: 
 (2.17) 
Trong đó, xi là kích thước ngực của các đối tượng. 
- Độ lệch chuẩn của các kích thước ngực: 
 𝜎 = = (2.18) 
Trong đó, 𝜎 là độ lệch chuẩn của kích thước, là giá trị trung bình của kích 
thước, là giá trị kích thước của đối tượng thứ i, và n là số đối tượng được đo. 
- Số trung tâm (trung vị): 
 = (2.19) 
Trong đó, là trung vị; k = (n+1)/2 và = khi n lẻ; k = n/2 khi n chẵn. 
- Số mod (yếu vị ): là giá trị xuất hiện nhiều nhất trong tập hợp mẫu 
 = 3 – 2 (2.20) 
b) Mối tương quan giữa các kích thước ngực nữ sinh 
Hệ số tương quan r (Correlation coefficient) là chỉ số thống kê đo lường mức 
độ của mối quan hệ giữa hai biến số, được xác định theo công thức: 
 (2.21) 
Trong đó, xi, yi là các kích thước ngực của các đối tượng đo. 
Hệ số tương quan r giữa các kích thước ngực nữ sinh được xác định bằng hàm 
pair.panel (hoặc hàm cor) của Caret package trên phần mềm R. 
2.3.2.4. Phân nhóm ngực nữ sinh 
Phân nhóm dữ liệu ngực là cơ sở quan trọng cho việc nghiên cứu ảnh hưởng 
của kích thước ngực, xây dựng hệ thống cỡ số, thiết kế, sản xuất và lựa chọn áo 
ngực nữ. Mục tiêu của việc phân nhóm ngực nữ sinh là sắp xếp ngực nữ sinh thành 
67 
các nhóm có những tương đồng về các kích thước đặc trưng của ngực. Trong luận 
án này, ngực nữ sinh Bắc Việt Nam được phân nhóm bằng cách ứng dụng giải thuật 
K-means clustering sau khi trích chọn được những kích thước đặc trưng của phần 
ngực. Số nhóm tối ưu được xác định bằng phương pháp Elbow và Gap Statistic. 
a) Trích chọn kích thước ngực đặc trưng: 
Trích chọn thuộc tính (feature selection/feature extraction) rất quan trọng 
trong khám phá dữ liệu. Quá trình này cho thấy mức độ tác động (quan trọng) của 
các thuộc tính để từ đó lựa chọn tập thuộc tính tốt nhất để xây dựng các mô hình 
nghiên cứu, phân nhóm hoặc dự báo, làm tăng hiệu suất và rút ngắn thời gian huấn 
luyện mô hình. Caret Packages và Random Forests trong R được ứng dụng để trích 
chọn thuộc tính trên dữ liệu đã thu được về các kích thước phần ngực nữ sinh. 
Trước tiên, dữ liệu được thăm dò bằng phân tích thành phần chính PCA. Sau đó, 
quá trình trích chọn các kích thước ngực đặc trưng được thực hiện qua 3 giai đoạn: 
loại bỏ các kích thước thừa trong bộ dữ liệu, xếp hạng các kích thước ngực theo 
mức độ quan trọng và cuối cùng là chọn các kích thước trong bộ dữ liệu. 
PCA là kỹ thuật được sử dụng khi phân tích dữ liệu nhiều chiều. PCA làm 
giảm số chiều lớn của dữ liệu nhưng vẫn giữ được các thông tin cần thiết của bộ dữ 
liệu ban đầu. Mục tiêu của PCA là đưa dữ liệu về không gian mới với số chiều ít 
hơn nhưng không ảnh hưởng đến độ chính xác của các mô hình nghiên cứu, phân 
nhóm và dự báo được thiết lập tiếp theo trên bộ dữ liệu đó. Trong đó, cá

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_anh_huong_cua_dac_diem_nhan_trac_nguc_nu.pdf
  • pdfTHÔNG TIN TÓM TẮT VỀ NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TS.pdf
  • pdfTÓM TẮT LUẬN ÁN.pdf
  • pdfTRÍCH YẾU LUẬN ÁN TIẾN SĨ.pdf