Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện sinh thái và một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng và ra hoa của giống hoa đào GL2-2 tại miền Bắc Việt Nam

Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện sinh thái và một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng và ra hoa của giống hoa đào GL2-2 tại miền Bắc Việt Nam trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện sinh thái và một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng và ra hoa của giống hoa đào GL2-2 tại miền Bắc Việt Nam trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện sinh thái và một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng và ra hoa của giống hoa đào GL2-2 tại miền Bắc Việt Nam trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện sinh thái và một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng và ra hoa của giống hoa đào GL2-2 tại miền Bắc Việt Nam trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện sinh thái và một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng và ra hoa của giống hoa đào GL2-2 tại miền Bắc Việt Nam trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện sinh thái và một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng và ra hoa của giống hoa đào GL2-2 tại miền Bắc Việt Nam trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện sinh thái và một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng và ra hoa của giống hoa đào GL2-2 tại miền Bắc Việt Nam trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện sinh thái và một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng và ra hoa của giống hoa đào GL2-2 tại miền Bắc Việt Nam trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện sinh thái và một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng và ra hoa của giống hoa đào GL2-2 tại miền Bắc Việt Nam trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện sinh thái và một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng và ra hoa của giống hoa đào GL2-2 tại miền Bắc Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 237 trang nguyenduy 02/10/2025 120
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện sinh thái và một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng và ra hoa của giống hoa đào GL2-2 tại miền Bắc Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện sinh thái và một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng và ra hoa của giống hoa đào GL2-2 tại miền Bắc Việt Nam

Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện sinh thái và một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng và ra hoa của giống hoa đào GL2-2 tại miền Bắc Việt Nam
. Cắt tỉa 1 tháng 1 lần 4,2a 67,5a 63,3 
CT3. Cắt tỉa 1½ tháng 1 lần 4,0a 33,2b 29,2 
LSD0,05 0,47 3,46 - 
CV% 4,9 4,1 - 
Ghi chú: cùng cột có cùng chữ biểu thị sai khác không có ý nghĩa, 
khác chữ biểu thị sai khác có ý nghĩa (α=0,05) 
So sánh tình hình sinh trưởng ở 3 công thức cắt tỉa khác nhau của đào 
GL2-2 chúng tôi nhận thấy, nếu áp dụng công thức cắt tỉa 1 tháng 1 lần liên tục 
sau trồng 2 tháng sẽ tạo hình được dáng cây phát triển cân đối, đẹp mắt hơn, 
đường kính tán và số lượng cành lộc trên cây nhiều hơn. 
4.3.2.2. Ảnh hưởng của chế độ cắt tỉa đến sự ra hoa và chất lượng hoa đào 
Cắt tỉa tạo dáng cho cây hoa đào là biện pháp kỹ thuật làm tăng chất lượng 
cành hoa đào, tăng số hoa trên cành. Kết quả theo dõi thí nghiệm đánh giá ảnh 
hưởng của chế độ cắt tỉa đến sự ra hoa và chất lượng hoa đào thực hiện trong 3 
năm 2012-2014 thu được trình bày ở bảng 4.35. 
Số lượng hoa trên cây tại các công thức thử nghiệm chênh lệch khá nhiều, 
công thức 2 do chế độ cắt tỉa thường xuyên 1 tháng 1 lần nên phát triển nhiều 
cành lộc và có số hoa trên cây cao nhất, đạt 41,4 hoa/cây;công thức 3, cắt tỉa 1½ 
tháng 1 lần đạt 33,6 hoa/cây; công thức cắt tỉa 1 lần sau trồng 2 tháng thì số hoa 
trên cây chỉ đạt 27,6 hoa/cây. Sự khác nhau giữa các công thức thể hiện rõ ở mức 
tin cậy P = 0,95 (bảng 4.35). 
 99 
Bảng 4.35. Ảnh hưởng của chế độ cắt tỉa đến sự ra hoa và chất lượng hoa 
Công thức cắt tỉa 
Số lượng hoa 
trên cây (hoa) 
Đường kính 
hoa (cm) 
Số ngày từ nụ 
đến nở 
hoa(ngày) 
Độ bền hoa 
TN 
(ngày) 
CT1. 1 lần (Đ/C) 27,6c 3,70a 15,8b 6,7a 
CT2. 1 tháng 1 lần 41,4a 3,32a 17,5ab 6,3a 
CT3. 1½ tháng 1 lần 33,6b 3,37a 19,3a 6,4a 
LSD0,05 3,61 0,37 2,12 0,86 
CV% 4,7 4,7 5,3 5,9 
Ghi chú: cùng cột có cùng chữ biểu thị sai khác không có ý nghĩa, 
khác chữ biểu thị sai khác có ý nghĩa (α=0,05) 
Về đường kính hoa, thời gian từ nụ đến nở hoa và độ bền cành hoa tự 
nhiên, kết quả cho thấy, chế độ cắt tỉa không ảnh hưởng nhiều, chênh lệch giữa 
các công thức là không rõ với mức tin cậy P = 0,95. Giữa các công thức thử 
nghiệm, đường kính hoa dao động từ 3,32-3,70 cm, thời gian từ nụ đến nở hoa 
dao động từ 15,8- 19,3 ngày và độ bền cành hoa tự nhiên dao động từ 6,3-6,7 
ngày. 
4.3.2.3. Tình hình sâu bệnh hại tại các công thức cắt tỉa giống hoa đào GL2-2 
 Cắt tỉa tạo cho cây luôn có bộ tán lá thông thoáng, hạn chế sâu bệnh. Do 
đó việc theo dõi sâu bệnh hại tại các công thức cắt tỉa là cần thiết cần thường 
xuyên kiểm tra, phát hiện và phòng trừ sâu bệnh để làm giảm tác hại tới mức thấp 
nhất cho cây trồng. Qua theo dõi về mức độ sâu bệnh hại của đào Phai GL2-2 ở 
thí nghiệm BPKT cắt tỉa tại Gia Lâm Hà Nội, kết quả thu được ở bảng 4.35. 
Bảng 4.36. Tình hình sâu bệnh hại của đào Phai GL2-2 ở các công thức cắt tỉa 
Chỉ tiêu 
CT 
Sâu hại Bệnh hại 
Nhện đỏ 
(Tetranychus 
sp) 
Sâu đục 
ngọn 
(Cydia sp) 
Rệp sáp 
(Coccus 
Hesperidum L) 
Chảy gôm 
(Cytospora 
persoonii) 
Thủng lá 
(Leucostoma 
cincta) 
CT1. 1 lần (Đ/C) 2 2 1 2 1 
CT2. 1 tháng 1 lần 2 1 1 1 1 
CT3. 1½ tháng 1 lần 2 2 1 1 1 
 100 
Qua bảng 4.36 cho thấy: tại 3 CT cắt tỉa , CT 1 cắt tỉa 1 lần sau trồng 1 
tháng, tình hình sâu bệnh hại nhiều hơn cả. Nhện đỏ và sâu đục ngọn hại ở mức 
cấp 2 (18 % cây bị hại), sau đó rệp Sáp hại ở mức cấp 1 (8% cây bị hại). Về bệnh 
hại: bệnh chảy gôm hại ở mức cấp 2 (18% cây bị hại) và bệnh thủng lá hại thấp 
nhất ở mức cấp 1 (6% cây bị hại). Tiếp đó hại thứ 2 là CT3, thấp nhất là CT 2 
Nhện đỏ hại ở mức cấp 2, sau đục ngọn, rệp Sáp và các bệnh hại không đáng kể 
chỉ ở mức cấp 1 (6-8% số cây bị hại). Công thức 2 tình hình sâu bệnh hại thấp 
nhất là do chế độ cắt tỉa phù hợp , tạo cây thông thoáng hạn chế sâu bệnh hại ẩn 
trú, cây sinh trưởng phát triển tốt cho chất lượng hoa cao. 
4.3.2.4. Hiệu quả kinh tế của biện pháp kỹ thật cắt tỉa cho giống hoa đào GL2-2 
Để đánh giá hiệu quả kinh tế của biện pháp cắt tỉa cành đào, chúng tôi tiến 
hành so sánh 2 biện pháp cắt tỉa cành cải tiến với công thức đối chứng, chỉ cắt tỉa 
1 lần sau trồng 2 tháng. (bảng 4.37). 
Đối với công thức 2, cắt tỉa cành liên tục 1 tháng 1 lần cho thấy, năng 
suất thu hoạch 4.958,3 cây/ha, tăng thêm so với đối chứng 440,9 cây đào. Do 
chất lượng hoa đào tăng nên đơn giá ở công thức cải tiến tăng thêm 50 .000 
đồng/cây, tổng thu đạt được 1.189,99 triệu đồng/ha, tăng hơn so với đối chứng 
337,39 triệu đồng/ha. 
Xét về chi phí, công thức cải tiến do đầu tư thêm công cắt tỉa nên chi phí 
mỗi ha tăng 16,9 triệu đồng/ha, tổng chi phí là 401,93 triệu đồng/ha, lãi thuần đạt 
được 788,07 triệu đồng/ha, thu nhập huần 990,83 triệu đồng/ha. Lãi thuần đối 
chứng chỉ đạt 467,58 triệu đồng/ha. 
Đối với công thức 3, cắt tỉa cành liên tục 1½ tháng 1 lần cho thấy,năng suất 
thu hoạch 4.736,7 cây/ha, tăng thêm so với đối chứng 249,3 cây đào. Do chất 
lượng hoa đào tăng nên đơn giá ở công thức cải tiến tăng thêm 20.000 đồng/cây, 
tổng thu đạt được 994,71 triệu đồng/ha, tăng hơn so với đối chứng 142,1 triệu 
đồng/ha. 
Xét về chi phí, công thức cải tiến do đầu tư thêm công cắt tỉa nên chi phí 
mỗi ha tăng thêm 8,45 triệu đồng/ha, tổng chi phí là 393,48 triệu đồng/ha, lãi 
thuần đạt được 601,23 triệu đồng/ha, thu nhập thuần 795,55 triệu đồng/ha. Lãi 
thuần đối chứng chỉ đạt 467,58 triệu đồng/ha. 
So sánh hiệu quả của kỹ thuật tỉa một lần (đối chứng) và hai biện pháp cắt 
tỉa cành cải tiến thì tỷ suất lợi nhuận biên (MBCR) đạt được khá cao. Giá trị 
 101 
MBCR tính được cho biện pháp cải tiến cắt tỉa 1 tháng 1 lần đạt là 19,97; cho 
biện pháp cải tiến cắt tỉa 1½ tháng 1 lần là 16,82 đủ điều kiện để khuyến khích 
người dân thay đổi kỹ thuật cắt tỉa cho cây đào. 
Bảng 4.37. Hiệu quả kinh tế các biện pháp cắt tỉa cho đào GL2-2 
Đơn vị tính/1 ha 
Chỉ tiêu Đ/C 
Cắt tỉa 1 tháng 
1 lần 
Cắt tỉa 1½ tháng 
1 lần 
Giá trị So với Đ/C Giá trị So với Đ/C 
1. Năng suất (cây/ha) 4487,4 4958,3 470,9 4736,7 249,3 
2. Đơn giá (1000đ/cây) 190 240 50 210 20 
3. Tổng thu (tr. đ) 852,61 1189,99 337,39 994,71 142,10 
4. Tổng chi (tr. đ) 385,03 401,93 16,90 393,48 8,45 
5. Lãi thuần (tr. đ) 467,58 788,07 320,49 601,23 133,65 
6. Hiệu quả đồng vốn (lần) 1,42 2,94 1,52 2,04 0,62 
7. MBCR - 19,97 - 16,82 - 
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, khi áp dụng kỹ thuật cải tiến theo công 
thức cắt tỉa 1 tháng 1 lần thì lao động cần sử dụng thêm so với đối chứng là 277 
công/ha; giá trị công lao động là 61 000 đồng/công. Khi áp dụng kỹ thuật cải tiến 
cắt tỉa 1½ tháng 1 lần thì công lao động cần sử dụng thêm so với đối chứng là 
138,5 công/ha. 
4.3.3. Ảnh hưởng của thời điểm khoanh vỏ đến sinh trưởng, ra hoa và chất 
lượng hoa 
4.3.3.1. Ảnh hưởng của thời điểm khoanh vỏ đến sự sinh trưởng cành lộc 
Thời điểm khoanh vỏ rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến chiều dài cành, 
đường kính cành mang hoa, thời gian ra hoa và chất lượng hoa. Để phát hiện thời 
điểm khoanh vỏ thích hợp giúp hoa nở đúng vào dịp Tết Nguyên đán chúng tôi 
đã tiến hành thử nghiệm các thời điểm khoanh vỏ khác nhau. (bảng 4.38) 
 Động thái tăng trưởng cành lộc của giống đào phai GL2-2 sau khi khoanh 
vỏ đều có xu hướng giảm dần. Chiều dài cành lộc và đường kính cành lộc qua 
các đợt theo dõi ở các công thức có sự khác biệt rõ rệt. Khoanh vỏ càng muộn thì 
chiều dài và đường kính cành lộc càng lớn. 
 102 
Trước khoanh vỏ, sinh trưởng cành lộc ở các công thức chênh lệch đáng 
kể, đường kính cành lộc dao động từ 0,24-0,5 cm; chiều dài cành lộc dao động từ 
25,45-50,57 cm. Thời gian khoanh vỏ càng muộn thì cành lộc càng dài và đường 
kính cành lộc càng lớn. 
Bảng 4.38. Động thái tăng trưởng chiều dài và đường kính cành lộc 
của đào GL2-2 ở các công thức khoanh vỏ 
Công 
thức 
Ngày 
khoanh vỏ 
Tại lúc 
khoanh vỏ 
Sau 30 ngày Sau 60 ngày 
Số đo Tăng Số đo Tăng 
A. Chiều dài cành lộc (cm) 
1 Ngày 20/7 AL 25,45d 33,66d 8,21 35,57d 10,12 
2 Ngày 01/8 AL 32,21c 39,28c 7,07 40,79c 8,58 
3 Ngày 10/8 AL 41,53b 48,37b 6,84 49,68b 8,15 
4 Ngày 20/8 AL 50,57a 53,49a 2,92 54,22a 3,65 
LSD0,05 3,448 4,432 - 3,759 - 
CV% 4,6 5,1 - 4,2 - 
B. Đường kính cành lộc (cm) 
1 Ngày 20/7 AL 0,24d 0,29d 0,05 0,30d 0,06 
2 Ngày 01/8 AL 0,34c 0,38c 0,04 0,39c 0,05 
3 Ngày 10/8 AL 0,45b 0,47b 0,02 0,48b 0,03 
4 Ngày 20/8 AL 0,50a 0,52a 0,02 0,53a 0,03 
LSD0,05 0,034 0,049 - 0,045 - 
CV% 4,4 5,9 - 5,3 - 
Ghi chú: cùng cột có cùng chữ biểu thị sai khác không có ý nghĩa, 
khác chữ biểu thị sai khác có ý nghĩa (α=0,05) 
Kết quả theo dõi sinh trưởng cành lộc sau 30 ngày cho thấy, công thức 
khoanh vỏ ngày 20/7, do khoanh sớm nên chiều dài và đường kính cành lộc nhỏ 
nhất, tương ứng đạt 30,72 cm và 0,27 cm, tăng trưởng sau khoanh vỏ đạt mức lớn 
nhất, tương ứng là 8,21 cm và 0,05 cm. 
Tiếp đến là công thức khoanh vỏ ngày 1/8, chiều dài và đường kính cành 
lộc đạt 39,28 cm và 0,38 cm, tăng trưởng là 7,07 cm và 0,04 cm; công thức 
khoanh vỏ ngày 10/8, chiều dài và đường kính cành lộc đạt 48,37 cm và 0,47cm, 
tăng trưởng 6,84 cm và 0,02 cm; công thức khoanh vỏ ngày 20/8, chiều dài và 
 103 
đường kính cành lộc đạt 53,49 cm và 0,52 cm. Công thứ khoanh vỏ ngày 20/8 
tăng trưởng sau khoanh vỏ là kém nhất, chỉ đạt 2,92 cm và 0,02 cm. Sự khác 
nhau về chiều dài cành lộc, đường kính cành lộc và tăng trưởng sau khoanh vỏ 
30 ngày sự sai khai có ý nghĩa với mức tin cậy P=0,95. 
Kết quả theo dõi sinh trưởng cành lộc sau 60 ngày cho thấy, công thức 
khoanh vỏ ngày 20/7, do khoanh sớm nên chiều dài và đường kính cành lộc nhỏ 
nhất, đạt 35,57 cm và 0,30 cm, nhưng tăng trưởng sau khoanh vỏ đạt mức lớn 
nhất, tương ứng là 10,12 cm và 0,06 cm.. Tiếp đến là công thức khoanh vỏ ngày 
1/8, chiều dài và đường kính cành lộc đạt được 40,79 cm và 0,39 cm, tăng trưởng 
8,58 cm và 0,05 cm; công thức khoanh vỏ ngày 10/8, chiều dài và đường kính 
cành lộc đạt 49,68 cm và 0,48cm, tăng trưởng 8,15 cm và 0,03 cm; công thức 
khoanh vỏ ngày 20/8, chiều dài và đường kính cành lộc đạt 54,22 cm và 0,53 cm, 
tăng trưởng sau khoanh vỏ là kém nhất, chỉ đạt 3,65 cm và 0,03 cm. Sự khác 
nhau về chiều dài và đường kính cành lộc và tăng trưởng sau khoanh vỏ 60 ngày 
cũng có độ tin cậy ở mức tin cậy P=0,95. 
Như vậy, tăng trưởng chiều dài và đường kính cành lộc có liên quan chặt 
chẽ đến thời điểm khoanh vỏ. Sau khi khoanh vỏ cây đào sinh trưởng thân cành 
rất chậm, do vậy thời điểm khoanh vỏ càng sớm, khi cành lộc còn ngắn thì chiều 
dài cành mang hoa càng ngắn và đường kính cành càng nhỏ. 
4.3.3.2. Ảnh hưởng của thời điểm khoanh vỏ đến ra hoa và chất lượng hoa 
Để đánh giá ảnh hưởng của thời điểm khoanh vỏ đến khả năng phân hoá 
mầm hoa, ra hoa và chất lượng hoa đào, chúng tôi tiến hành theo dõi các chỉ tiêu 
về khoảng thời gian từ khoanh vỏ đến xuất hiện nụ (50%), từ xuất hiện nụ đến 
nở hoa (50%) và từ nở hoa đến Tết Nguyên đán, các chỉ tiêu về chất lượng hoa 
như số hoa trên cành, đường kính hoa và độ bền cành hoa tự nhiên, kết quả thu 
được trình bày ở bảng 4.39. 
Thời gian từ khoanh vỏ đến khi nụ bắt đầu xuất hiện của các công thức 
thí nghiệm có sự chênh lệch nhau khá nhiều, công thức khoanh vỏ ngày 20/7, 
thời gian này là dài nhất là 130,3 ngày; công thức khoanh vỏ ngày 1/8-123,6 
ngày; công thức khoanh vỏ ngày 10/8-117,1 ngày và công thức khoanh vỏ 
ngày 20/8 thời gian từ khoanh vỏ đến xuất hiện nụ là 116,8 ngày. 
Như vậy, khi khoanh vỏ càng sớm thì thời gian từ khoanh vỏ đến xuất 
hiện nụ càng dài, độ dài và đường kính cành mang hoa lớn nên có ảnh hưởng 
 104 
tới chất lượng của cành hoa. Thời gian từ khi nụ xuất xuất hiện đến nở hoa 
(50%) giữa các công thức thì chênh lệch không đáng kể, từ 17,6-21,5 ngày. Do 
thời gian từ xuất hiện nụ đến nở hoa ngắn nên dù giữa các công thức có chênh 
lệch ít nhưng vẫn ảnh hưởng tới chỉ tiêu chất lượng hoa, khoanh vỏ càng muộn 
thì thời gian nụ nở hoa càng dài, đường kính hoa càng lớn. 
Bảng 4.39. Ảnh hưởng của thời điểm khoanh vỏ đến ra hoa, chất lượng hoa 
CT 
Ngày 
khoanh 
vỏ 
Số lượng 
hoa trên 
cành 
Đường 
kính hoa 
(cm) 
Độ dài giai đoạn (ngày) 
Độ bền hoa 
TN (ngày) Khoanh vỏ 
đến nụ 
Nụ đến 
nở hoa 
Từ nở hoa 
đến tết 
1 20/7 AL 30,9b 3,57a 130,3a 17,6c 12,1a 5,3c 
2 01/8 AL 32,8b 3,69a 123,6ab 18,3bc 8,1b 6,0b 
3 10/8 AL 43,4a 3,72a 117,1b 19,6b 3,3c 6,3ab 
4 20/8 AL 46,5a 3,84a 116,8b 21,5a -8,3b 6,6a 
LSD0,05 3.13 0,33 9,55 1,73 0,72 0,57 
CV% 4.1 4,5 3,9 4,5 4,5 4,7 
Ghi chú: cùng cột có cùng chữ biểu thị sai khác không có ý nghĩa, 
khác chữ biểu thị sai khác có ý nghĩa (α=0,05) 
Về thời gian từ nở hoa đến Tết Nguyên đán, kết quả theo dõi các công 
thức thí nghiệm cho thấy, có sự chênh lệch lớn giữa các công thức, sự khác nhau 
với mức ý nghĩa 5%. 
Ở công thức khoanh vỏ ngày 20/7, mầm hoa phân hóa sớm nên hoa nở 
trước Tết Nguyên đán 12,1 ngày; công thức khoanh vỏ ngày 1/8 hoa nở trước tết 
8,1 ngày; công thức khoanh vỏ ngày 10/8 hoa nở trước tết chỉ là 3,3 ngày, công 
thức khoanh ngày 20/8, do mầm hoa xuất hiện muộn nên hoa nở sau Tết Nguyên 
đán 8,3 ngày. Có thể nói điều chỉnh thời gian khoanh vỏ là một biện pháp hiệu 
quả để hoa đào nở đúng vào dịp tết, trong 4 công thức thì khoanh vỏ từ 1/8 – 
10/8 là tốt nhất. 
Về ảnh hưởng của thời điểm khoanh vỏ đến chất lượng hoa đào,quan sát 
các công thức thí nghiệm với thời điểm khoanh vỏ khác nhau chúng tôi nhận 
thấy, sau khoanh vỏ cành đào tăng trưởng chiều dài và đường kính cành lộc rất ít 
nên thời điểm khoanh vỏ càng sớm thì chiều dài cành mang hoa càng ngắn, dẫn 
 105 
đến số lượng hoa trên cành ít. Kết quả thí nghiệm thu được ở bảng 4.38 cho thấy, 
số lượng hoa trên cành giữa các công thức là có sự chênh lệch lớn. 
Ở công thức khoanh vỏ ngày 20/7, số lượng hoa trên cành thấp nhất đạt 
30,9 hoa; công thức khoanh vỏ ngày 1/8, số lượng hoa trên cành mang hoa đạt 
32,8 hoa; công thức khoanh vỏ ngày 10/8, số lượng hoa trên cành mang hoa đạt 
43,4 hoa; công thức khoanh vỏ ngày 20/8 có số lượng hoa trên cành mang hoa 
cao nhất đạt 46,5 hoa. Chênh lệch số hoa trên cành giữa các công thức là chắc 
chắn với mức tin cậy P=0,95. 
Tương tự như số hoa trên cành, chỉ tiêu đường kính hoa ở công thức 
khoanh vỏ khác nhau nhận thấy, khoanh vỏ càng sớm thì đường kính hoa càng 
nhỏ. Điều này có thể giải thích tương tự như số lượng hoa hình thành là vì 
cành mang hoa ngắn. Mặt khác vì tăng trưởng cành sau khoanh vỏ sớm thì 
nhiều hơn khoanh vỏ muộn nên mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển đã 
dẫn tới số hoa trên cành và đường kính hoa đều thấp. Kết quả ở bảng 4.38 cho 
thấy, công thức khoanh vỏ ngày 20/7, đường kính hoa nhỏ nhất đạt 3,57 cm; 
công thức khoanh vỏ ngày 1/8 đạt 3,69 cm; công thức khoanh vỏ ngày 10/8 
đạt 3,72 cm; cao nhất là công thức khoanh vỏ ngày 20/8 đạt 3,84 cm. Sai khác 
giữa các công thức thí nghiệm đạt được ở mức tin cậy P=0,95. 
Về độ bền cành hoa tự nhiên, công thức khoanh vỏ ngày 20/8 đạt cao nhất 
6,6 ngày; công thức khoanh vỏ ngày 10/8 là 6,3 ngày; công thức khoanh vỏ ngày 
1/8 là 6,0 ngày, thấp nhất là công thức khoanh ngày 20/7 đạt 5,3 ngày. 
Nhận xét chung:Thời điểm khoanh vỏ càng sớm khi chiều dài cành lộc còn 
ngắn và đường kính cành lộc còn nhỏ, trong khi sinh trưởng cành lộc sau khoanh 
vỏ chậm dẫn đến chiều dài cành mang hoa ngắn và đường kính nhỏ. Kích thước 
cành mang hoa lại ảnh hưởng tới chất lượng cành hoa, khi khoanh vỏ sớm, kích 
thước cành mang hoa nhỏ dẫn tới thời gian xuất hiện mầm hoa càng chậm, đường 
kính hoa nhỏ, số hoa trên cành mang hoa thấp và độ bền cành hoa tự nhiên cũng 
thấp, hoa lại nở sớm trước Tết Nguyên đán. Tuy nhiên thời điểm khoanh vỏ muộn 
thì hoa nở sau Tết Nguyên đán không đáp ứng nhu cầu hoa chơi tết. 
Thời điểm khoanh vỏ từ 1/8 đến 10/8 cho chiều dài cành lộc và đường 
kính cành lộc đạt 40-50 cm và 0,4-0,5 cm, thời gian xuất hiện nụ khoảng 20-25 
ngày, số lượng hoa trên cành mang hoa đạt 32,8-43,4 hoa và đường kính hoa đạt 
 106 
3,69-3,72 cm. Đặc biệt là hoa nở trước Tết Nguyên đán từ 3,3-8,1 ngày rất phù 
hợp cho nhu cầu chơi hoa vào ngày tết của người dân. 
4.3.3.3. Hiệu quả kinh tế của thời điểm khoanh vỏ cây hoa đào 
Để đánh giá hiệu quả kinh tế của biện pháp kỹ thuật khoanh vỏ đào, chúng 
tôi tiến hành so sánh hiệu quả của các công thức khoanh vỏ ở các thời điểm khác 
nhau với công thức đối chứng (bảng 4.40). 
Bảng 4.40. Hiệu quả kinh tế của biện pháp kỹ thuật thời điểm khoanh vỏ 
Đơn vị tính / 1 ha 
STT Chỉ tiêu 
Ngày khoanh vỏ 
Ngày 20/7 Ngày 1/8 Ngày 10/8 Ngày 20/8 
1 Số cây được bán 5124,5 5124,5 5124,5 5124,5 
2 Tổng thu (Tr.đ) 1158,28 1298,99 1259,66 1198,16 
3 Tổng chi (tr.đ) 401,93 401,93 401,93 401,93 
6 Lãi thuần (tr.đ) 756,35 897,07 857,73 796,24 
7 Hiệu quả vốn (lần) 2,78 3,49 3,29 2,98 
Đánh giá đối với công thức khoanh vỏ ngày 1/8 cho thấy, năng suất thu 
hoạch mỗi sào đều tăng so với đối chứng về số lượng cây loại 1 & loại 2. Do 
chất lượng hoa đào tăng nên đơn giá cũng cao hơn đối chứng đáng kể, tổng thu 
của công thức khoanh vỏ ngày 1/8 đạt được 1.298,99 triệu đồng/ha, tăng hơn so 
với đối chứng rõ rệt, đối chứng chỉ đạt 1.158,28 triệu đồng/ha. 
Xét về chi phí, do các công thức không thay đổi đầu tư công lao động hay 
vật tư, tổng chi phí là 401,93 triệu đồng/ha, lãi thuần của công thức khoanh vỏ 
1/8 đạt được 897,07 triệu đồng/ha, thu nhập thuần 1099,83 triệu đồng/ha. Trong 
khi lãi thuần đối chứng chỉ đạt được 756,35 triệu đồng/ha. 
Đối với công thức khoanh vỏ ngày 10/8,năng suất của thu hoạch đều tăng 
so với đối chứng về số lượng cây loại 1 và loại 2. Do chất lượng hoa đào tăng 
nên đơn giá cũng cao hơn đối chứng đáng kể, tổng thu của công thức khoanh vỏ 
ngày 10/8 đạt được 1.259,66 triệu đồng/ha, tăng hơn so với đối chứng rõ rệt, đối 
chứng chỉ đạt 1.158,28 triệu đồng/ha. 
 107 
Về chi phí, các công thức không thay đổi đầu tư công lao động hay vật tư, 
tổng chi phí đều là 401,93 triệu đồng/ha, lãi thuần của công thức khoanh vỏ 10/8 
đạt được 857,73 triệu đồng/ha, thu nhập thuần 1060,49 triệu đồng/ha. Trong khi 
lãi thuần đối chứng chỉ đạt 756,35 triệu đồng/ha. 
Đối với công thức khoanh vỏ ngày 20/8,năng suất thu hoạch tăng thêm so 
với đối chứng không đáng kể về chủng loại cây tốt. Do chất lượng hoa đào thay 
đổi nên đơn giá cũng khác so với đối chứng, tổng thu của công thức khoanh vỏ 
ngày 20/8 chỉ đạt 1 198,16 triệu đồng/ha, tăng hơn so với đối chứng chưa rõ, đối 
chứng đạt 1158,28 triệu đồng/ha. 
Xét về chi phí, các công thức không thay đổi đầu tư công lao động hay vật 
tư, tổng chi phí đều là 401,93 triệu đồng/ha, lãi thuần của công thức khoanh vỏ 
20/8 đạt được 796,24 triệu đồng/ha, thu nhập thuần 999,00 triệu đồng/ha. Trong 
khi lãi thuần đối chứng chỉ đạt 756,35 triệu đồng/ha. 
4.3.4. Ảnh hưởng của thời điểm tuốt lá đến chất lượng hoa đào 
4.3.4.1. Ảnh hưởng của thời điểm tuốt lá đến ra hoa và chất lượng hoa 
Cây đào để tự nhiên không tuốt lá thì sang cuối tháng giêng mới nở hoa. 
Để cho hoa nở vào dịp Tết Nguyên đán ngoài biện pháp điều chỉnh thời điểm 
khoanh vỏ thì cần phải điều chỉnh thời điểm tuốt lá. Chúng tôi tiến hành thí 
nghiệm tuốt lá tại các thời điểm khác nhau, kết quả nghiên cứu thu được thể hiện 
tại bảng 4.41. 
Thời điểm tuốt lá ảnh hưởng rất lớn đến thời gian nụ xuất hiện, tốc độ phát 
triển của nụ và thời gian nở hoa. Thời gian từ tuốt lá đến xuất hiện nụ (50%) giữa 
công thức không tuốt lá và các công thức tuốt lá có sự chênh lệch rất lớn. Ở công 
thức không tuốt lá mầm hoa phát triển rất chậm, trong khi các công thức tuốt lá 
thì mầm hoa phát triển nhanh hơn. Thời gian từ tuốt lá đến xuất hiện nụ của công 
thức tuốt lá ngày 1/11 là 34,4 ngày;công thức tuốt lá ngày 10/11 là 29,3 ngày và 
công thức tuốt lá ngày 20/11 là 24,3 ngày. 
Thời gian từ xuất hiện nụ đến nở hoa giữa các công thức cũng có sự chênh 
lệch đáng kể. Công thức không tuốt lá, thời gian từ tuốt lá đến nụ xuất hiện dài 
nhất là 22,6 ngày; công thức tuốt lá ngày 1/11 là 16,3 ngày; công thức tuốt lá 
ngày 10/11 là 17,5 ngày. Công thức tuốt lá ngày 20/11 nụ phát triển sớm nhưng 
thời gian nụ đến nở hoa kéo dài tới 21

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_anh_huong_cua_dieu_kien_sinh_thai_va_mot.pdf
  • pdfKHCT - TTLA - Nguyen Thi Thanh Hien.pdf
  • docxTTT - Nguyen Thi Thanh Hien.docx
  • pdfTTT - Nguyen Thi Thanh Hien.pdf