Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện sinh thái và một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng và ra hoa của giống hoa đào GL2-2 tại miền Bắc Việt Nam

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện sinh thái và một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng và ra hoa của giống hoa đào GL2-2 tại miền Bắc Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện sinh thái và một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng và ra hoa của giống hoa đào GL2-2 tại miền Bắc Việt Nam

. Cắt tỉa 1 tháng 1 lần 4,2a 67,5a 63,3 CT3. Cắt tỉa 1½ tháng 1 lần 4,0a 33,2b 29,2 LSD0,05 0,47 3,46 - CV% 4,9 4,1 - Ghi chú: cùng cột có cùng chữ biểu thị sai khác không có ý nghĩa, khác chữ biểu thị sai khác có ý nghĩa (α=0,05) So sánh tình hình sinh trưởng ở 3 công thức cắt tỉa khác nhau của đào GL2-2 chúng tôi nhận thấy, nếu áp dụng công thức cắt tỉa 1 tháng 1 lần liên tục sau trồng 2 tháng sẽ tạo hình được dáng cây phát triển cân đối, đẹp mắt hơn, đường kính tán và số lượng cành lộc trên cây nhiều hơn. 4.3.2.2. Ảnh hưởng của chế độ cắt tỉa đến sự ra hoa và chất lượng hoa đào Cắt tỉa tạo dáng cho cây hoa đào là biện pháp kỹ thuật làm tăng chất lượng cành hoa đào, tăng số hoa trên cành. Kết quả theo dõi thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của chế độ cắt tỉa đến sự ra hoa và chất lượng hoa đào thực hiện trong 3 năm 2012-2014 thu được trình bày ở bảng 4.35. Số lượng hoa trên cây tại các công thức thử nghiệm chênh lệch khá nhiều, công thức 2 do chế độ cắt tỉa thường xuyên 1 tháng 1 lần nên phát triển nhiều cành lộc và có số hoa trên cây cao nhất, đạt 41,4 hoa/cây;công thức 3, cắt tỉa 1½ tháng 1 lần đạt 33,6 hoa/cây; công thức cắt tỉa 1 lần sau trồng 2 tháng thì số hoa trên cây chỉ đạt 27,6 hoa/cây. Sự khác nhau giữa các công thức thể hiện rõ ở mức tin cậy P = 0,95 (bảng 4.35). 99 Bảng 4.35. Ảnh hưởng của chế độ cắt tỉa đến sự ra hoa và chất lượng hoa Công thức cắt tỉa Số lượng hoa trên cây (hoa) Đường kính hoa (cm) Số ngày từ nụ đến nở hoa(ngày) Độ bền hoa TN (ngày) CT1. 1 lần (Đ/C) 27,6c 3,70a 15,8b 6,7a CT2. 1 tháng 1 lần 41,4a 3,32a 17,5ab 6,3a CT3. 1½ tháng 1 lần 33,6b 3,37a 19,3a 6,4a LSD0,05 3,61 0,37 2,12 0,86 CV% 4,7 4,7 5,3 5,9 Ghi chú: cùng cột có cùng chữ biểu thị sai khác không có ý nghĩa, khác chữ biểu thị sai khác có ý nghĩa (α=0,05) Về đường kính hoa, thời gian từ nụ đến nở hoa và độ bền cành hoa tự nhiên, kết quả cho thấy, chế độ cắt tỉa không ảnh hưởng nhiều, chênh lệch giữa các công thức là không rõ với mức tin cậy P = 0,95. Giữa các công thức thử nghiệm, đường kính hoa dao động từ 3,32-3,70 cm, thời gian từ nụ đến nở hoa dao động từ 15,8- 19,3 ngày và độ bền cành hoa tự nhiên dao động từ 6,3-6,7 ngày. 4.3.2.3. Tình hình sâu bệnh hại tại các công thức cắt tỉa giống hoa đào GL2-2 Cắt tỉa tạo cho cây luôn có bộ tán lá thông thoáng, hạn chế sâu bệnh. Do đó việc theo dõi sâu bệnh hại tại các công thức cắt tỉa là cần thiết cần thường xuyên kiểm tra, phát hiện và phòng trừ sâu bệnh để làm giảm tác hại tới mức thấp nhất cho cây trồng. Qua theo dõi về mức độ sâu bệnh hại của đào Phai GL2-2 ở thí nghiệm BPKT cắt tỉa tại Gia Lâm Hà Nội, kết quả thu được ở bảng 4.35. Bảng 4.36. Tình hình sâu bệnh hại của đào Phai GL2-2 ở các công thức cắt tỉa Chỉ tiêu CT Sâu hại Bệnh hại Nhện đỏ (Tetranychus sp) Sâu đục ngọn (Cydia sp) Rệp sáp (Coccus Hesperidum L) Chảy gôm (Cytospora persoonii) Thủng lá (Leucostoma cincta) CT1. 1 lần (Đ/C) 2 2 1 2 1 CT2. 1 tháng 1 lần 2 1 1 1 1 CT3. 1½ tháng 1 lần 2 2 1 1 1 100 Qua bảng 4.36 cho thấy: tại 3 CT cắt tỉa , CT 1 cắt tỉa 1 lần sau trồng 1 tháng, tình hình sâu bệnh hại nhiều hơn cả. Nhện đỏ và sâu đục ngọn hại ở mức cấp 2 (18 % cây bị hại), sau đó rệp Sáp hại ở mức cấp 1 (8% cây bị hại). Về bệnh hại: bệnh chảy gôm hại ở mức cấp 2 (18% cây bị hại) và bệnh thủng lá hại thấp nhất ở mức cấp 1 (6% cây bị hại). Tiếp đó hại thứ 2 là CT3, thấp nhất là CT 2 Nhện đỏ hại ở mức cấp 2, sau đục ngọn, rệp Sáp và các bệnh hại không đáng kể chỉ ở mức cấp 1 (6-8% số cây bị hại). Công thức 2 tình hình sâu bệnh hại thấp nhất là do chế độ cắt tỉa phù hợp , tạo cây thông thoáng hạn chế sâu bệnh hại ẩn trú, cây sinh trưởng phát triển tốt cho chất lượng hoa cao. 4.3.2.4. Hiệu quả kinh tế của biện pháp kỹ thật cắt tỉa cho giống hoa đào GL2-2 Để đánh giá hiệu quả kinh tế của biện pháp cắt tỉa cành đào, chúng tôi tiến hành so sánh 2 biện pháp cắt tỉa cành cải tiến với công thức đối chứng, chỉ cắt tỉa 1 lần sau trồng 2 tháng. (bảng 4.37). Đối với công thức 2, cắt tỉa cành liên tục 1 tháng 1 lần cho thấy, năng suất thu hoạch 4.958,3 cây/ha, tăng thêm so với đối chứng 440,9 cây đào. Do chất lượng hoa đào tăng nên đơn giá ở công thức cải tiến tăng thêm 50 .000 đồng/cây, tổng thu đạt được 1.189,99 triệu đồng/ha, tăng hơn so với đối chứng 337,39 triệu đồng/ha. Xét về chi phí, công thức cải tiến do đầu tư thêm công cắt tỉa nên chi phí mỗi ha tăng 16,9 triệu đồng/ha, tổng chi phí là 401,93 triệu đồng/ha, lãi thuần đạt được 788,07 triệu đồng/ha, thu nhập huần 990,83 triệu đồng/ha. Lãi thuần đối chứng chỉ đạt 467,58 triệu đồng/ha. Đối với công thức 3, cắt tỉa cành liên tục 1½ tháng 1 lần cho thấy,năng suất thu hoạch 4.736,7 cây/ha, tăng thêm so với đối chứng 249,3 cây đào. Do chất lượng hoa đào tăng nên đơn giá ở công thức cải tiến tăng thêm 20.000 đồng/cây, tổng thu đạt được 994,71 triệu đồng/ha, tăng hơn so với đối chứng 142,1 triệu đồng/ha. Xét về chi phí, công thức cải tiến do đầu tư thêm công cắt tỉa nên chi phí mỗi ha tăng thêm 8,45 triệu đồng/ha, tổng chi phí là 393,48 triệu đồng/ha, lãi thuần đạt được 601,23 triệu đồng/ha, thu nhập thuần 795,55 triệu đồng/ha. Lãi thuần đối chứng chỉ đạt 467,58 triệu đồng/ha. So sánh hiệu quả của kỹ thuật tỉa một lần (đối chứng) và hai biện pháp cắt tỉa cành cải tiến thì tỷ suất lợi nhuận biên (MBCR) đạt được khá cao. Giá trị 101 MBCR tính được cho biện pháp cải tiến cắt tỉa 1 tháng 1 lần đạt là 19,97; cho biện pháp cải tiến cắt tỉa 1½ tháng 1 lần là 16,82 đủ điều kiện để khuyến khích người dân thay đổi kỹ thuật cắt tỉa cho cây đào. Bảng 4.37. Hiệu quả kinh tế các biện pháp cắt tỉa cho đào GL2-2 Đơn vị tính/1 ha Chỉ tiêu Đ/C Cắt tỉa 1 tháng 1 lần Cắt tỉa 1½ tháng 1 lần Giá trị So với Đ/C Giá trị So với Đ/C 1. Năng suất (cây/ha) 4487,4 4958,3 470,9 4736,7 249,3 2. Đơn giá (1000đ/cây) 190 240 50 210 20 3. Tổng thu (tr. đ) 852,61 1189,99 337,39 994,71 142,10 4. Tổng chi (tr. đ) 385,03 401,93 16,90 393,48 8,45 5. Lãi thuần (tr. đ) 467,58 788,07 320,49 601,23 133,65 6. Hiệu quả đồng vốn (lần) 1,42 2,94 1,52 2,04 0,62 7. MBCR - 19,97 - 16,82 - Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, khi áp dụng kỹ thuật cải tiến theo công thức cắt tỉa 1 tháng 1 lần thì lao động cần sử dụng thêm so với đối chứng là 277 công/ha; giá trị công lao động là 61 000 đồng/công. Khi áp dụng kỹ thuật cải tiến cắt tỉa 1½ tháng 1 lần thì công lao động cần sử dụng thêm so với đối chứng là 138,5 công/ha. 4.3.3. Ảnh hưởng của thời điểm khoanh vỏ đến sinh trưởng, ra hoa và chất lượng hoa 4.3.3.1. Ảnh hưởng của thời điểm khoanh vỏ đến sự sinh trưởng cành lộc Thời điểm khoanh vỏ rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến chiều dài cành, đường kính cành mang hoa, thời gian ra hoa và chất lượng hoa. Để phát hiện thời điểm khoanh vỏ thích hợp giúp hoa nở đúng vào dịp Tết Nguyên đán chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm các thời điểm khoanh vỏ khác nhau. (bảng 4.38) Động thái tăng trưởng cành lộc của giống đào phai GL2-2 sau khi khoanh vỏ đều có xu hướng giảm dần. Chiều dài cành lộc và đường kính cành lộc qua các đợt theo dõi ở các công thức có sự khác biệt rõ rệt. Khoanh vỏ càng muộn thì chiều dài và đường kính cành lộc càng lớn. 102 Trước khoanh vỏ, sinh trưởng cành lộc ở các công thức chênh lệch đáng kể, đường kính cành lộc dao động từ 0,24-0,5 cm; chiều dài cành lộc dao động từ 25,45-50,57 cm. Thời gian khoanh vỏ càng muộn thì cành lộc càng dài và đường kính cành lộc càng lớn. Bảng 4.38. Động thái tăng trưởng chiều dài và đường kính cành lộc của đào GL2-2 ở các công thức khoanh vỏ Công thức Ngày khoanh vỏ Tại lúc khoanh vỏ Sau 30 ngày Sau 60 ngày Số đo Tăng Số đo Tăng A. Chiều dài cành lộc (cm) 1 Ngày 20/7 AL 25,45d 33,66d 8,21 35,57d 10,12 2 Ngày 01/8 AL 32,21c 39,28c 7,07 40,79c 8,58 3 Ngày 10/8 AL 41,53b 48,37b 6,84 49,68b 8,15 4 Ngày 20/8 AL 50,57a 53,49a 2,92 54,22a 3,65 LSD0,05 3,448 4,432 - 3,759 - CV% 4,6 5,1 - 4,2 - B. Đường kính cành lộc (cm) 1 Ngày 20/7 AL 0,24d 0,29d 0,05 0,30d 0,06 2 Ngày 01/8 AL 0,34c 0,38c 0,04 0,39c 0,05 3 Ngày 10/8 AL 0,45b 0,47b 0,02 0,48b 0,03 4 Ngày 20/8 AL 0,50a 0,52a 0,02 0,53a 0,03 LSD0,05 0,034 0,049 - 0,045 - CV% 4,4 5,9 - 5,3 - Ghi chú: cùng cột có cùng chữ biểu thị sai khác không có ý nghĩa, khác chữ biểu thị sai khác có ý nghĩa (α=0,05) Kết quả theo dõi sinh trưởng cành lộc sau 30 ngày cho thấy, công thức khoanh vỏ ngày 20/7, do khoanh sớm nên chiều dài và đường kính cành lộc nhỏ nhất, tương ứng đạt 30,72 cm và 0,27 cm, tăng trưởng sau khoanh vỏ đạt mức lớn nhất, tương ứng là 8,21 cm và 0,05 cm. Tiếp đến là công thức khoanh vỏ ngày 1/8, chiều dài và đường kính cành lộc đạt 39,28 cm và 0,38 cm, tăng trưởng là 7,07 cm và 0,04 cm; công thức khoanh vỏ ngày 10/8, chiều dài và đường kính cành lộc đạt 48,37 cm và 0,47cm, tăng trưởng 6,84 cm và 0,02 cm; công thức khoanh vỏ ngày 20/8, chiều dài và 103 đường kính cành lộc đạt 53,49 cm và 0,52 cm. Công thứ khoanh vỏ ngày 20/8 tăng trưởng sau khoanh vỏ là kém nhất, chỉ đạt 2,92 cm và 0,02 cm. Sự khác nhau về chiều dài cành lộc, đường kính cành lộc và tăng trưởng sau khoanh vỏ 30 ngày sự sai khai có ý nghĩa với mức tin cậy P=0,95. Kết quả theo dõi sinh trưởng cành lộc sau 60 ngày cho thấy, công thức khoanh vỏ ngày 20/7, do khoanh sớm nên chiều dài và đường kính cành lộc nhỏ nhất, đạt 35,57 cm và 0,30 cm, nhưng tăng trưởng sau khoanh vỏ đạt mức lớn nhất, tương ứng là 10,12 cm và 0,06 cm.. Tiếp đến là công thức khoanh vỏ ngày 1/8, chiều dài và đường kính cành lộc đạt được 40,79 cm và 0,39 cm, tăng trưởng 8,58 cm và 0,05 cm; công thức khoanh vỏ ngày 10/8, chiều dài và đường kính cành lộc đạt 49,68 cm và 0,48cm, tăng trưởng 8,15 cm và 0,03 cm; công thức khoanh vỏ ngày 20/8, chiều dài và đường kính cành lộc đạt 54,22 cm và 0,53 cm, tăng trưởng sau khoanh vỏ là kém nhất, chỉ đạt 3,65 cm và 0,03 cm. Sự khác nhau về chiều dài và đường kính cành lộc và tăng trưởng sau khoanh vỏ 60 ngày cũng có độ tin cậy ở mức tin cậy P=0,95. Như vậy, tăng trưởng chiều dài và đường kính cành lộc có liên quan chặt chẽ đến thời điểm khoanh vỏ. Sau khi khoanh vỏ cây đào sinh trưởng thân cành rất chậm, do vậy thời điểm khoanh vỏ càng sớm, khi cành lộc còn ngắn thì chiều dài cành mang hoa càng ngắn và đường kính cành càng nhỏ. 4.3.3.2. Ảnh hưởng của thời điểm khoanh vỏ đến ra hoa và chất lượng hoa Để đánh giá ảnh hưởng của thời điểm khoanh vỏ đến khả năng phân hoá mầm hoa, ra hoa và chất lượng hoa đào, chúng tôi tiến hành theo dõi các chỉ tiêu về khoảng thời gian từ khoanh vỏ đến xuất hiện nụ (50%), từ xuất hiện nụ đến nở hoa (50%) và từ nở hoa đến Tết Nguyên đán, các chỉ tiêu về chất lượng hoa như số hoa trên cành, đường kính hoa và độ bền cành hoa tự nhiên, kết quả thu được trình bày ở bảng 4.39. Thời gian từ khoanh vỏ đến khi nụ bắt đầu xuất hiện của các công thức thí nghiệm có sự chênh lệch nhau khá nhiều, công thức khoanh vỏ ngày 20/7, thời gian này là dài nhất là 130,3 ngày; công thức khoanh vỏ ngày 1/8-123,6 ngày; công thức khoanh vỏ ngày 10/8-117,1 ngày và công thức khoanh vỏ ngày 20/8 thời gian từ khoanh vỏ đến xuất hiện nụ là 116,8 ngày. Như vậy, khi khoanh vỏ càng sớm thì thời gian từ khoanh vỏ đến xuất hiện nụ càng dài, độ dài và đường kính cành mang hoa lớn nên có ảnh hưởng 104 tới chất lượng của cành hoa. Thời gian từ khi nụ xuất xuất hiện đến nở hoa (50%) giữa các công thức thì chênh lệch không đáng kể, từ 17,6-21,5 ngày. Do thời gian từ xuất hiện nụ đến nở hoa ngắn nên dù giữa các công thức có chênh lệch ít nhưng vẫn ảnh hưởng tới chỉ tiêu chất lượng hoa, khoanh vỏ càng muộn thì thời gian nụ nở hoa càng dài, đường kính hoa càng lớn. Bảng 4.39. Ảnh hưởng của thời điểm khoanh vỏ đến ra hoa, chất lượng hoa CT Ngày khoanh vỏ Số lượng hoa trên cành Đường kính hoa (cm) Độ dài giai đoạn (ngày) Độ bền hoa TN (ngày) Khoanh vỏ đến nụ Nụ đến nở hoa Từ nở hoa đến tết 1 20/7 AL 30,9b 3,57a 130,3a 17,6c 12,1a 5,3c 2 01/8 AL 32,8b 3,69a 123,6ab 18,3bc 8,1b 6,0b 3 10/8 AL 43,4a 3,72a 117,1b 19,6b 3,3c 6,3ab 4 20/8 AL 46,5a 3,84a 116,8b 21,5a -8,3b 6,6a LSD0,05 3.13 0,33 9,55 1,73 0,72 0,57 CV% 4.1 4,5 3,9 4,5 4,5 4,7 Ghi chú: cùng cột có cùng chữ biểu thị sai khác không có ý nghĩa, khác chữ biểu thị sai khác có ý nghĩa (α=0,05) Về thời gian từ nở hoa đến Tết Nguyên đán, kết quả theo dõi các công thức thí nghiệm cho thấy, có sự chênh lệch lớn giữa các công thức, sự khác nhau với mức ý nghĩa 5%. Ở công thức khoanh vỏ ngày 20/7, mầm hoa phân hóa sớm nên hoa nở trước Tết Nguyên đán 12,1 ngày; công thức khoanh vỏ ngày 1/8 hoa nở trước tết 8,1 ngày; công thức khoanh vỏ ngày 10/8 hoa nở trước tết chỉ là 3,3 ngày, công thức khoanh ngày 20/8, do mầm hoa xuất hiện muộn nên hoa nở sau Tết Nguyên đán 8,3 ngày. Có thể nói điều chỉnh thời gian khoanh vỏ là một biện pháp hiệu quả để hoa đào nở đúng vào dịp tết, trong 4 công thức thì khoanh vỏ từ 1/8 – 10/8 là tốt nhất. Về ảnh hưởng của thời điểm khoanh vỏ đến chất lượng hoa đào,quan sát các công thức thí nghiệm với thời điểm khoanh vỏ khác nhau chúng tôi nhận thấy, sau khoanh vỏ cành đào tăng trưởng chiều dài và đường kính cành lộc rất ít nên thời điểm khoanh vỏ càng sớm thì chiều dài cành mang hoa càng ngắn, dẫn 105 đến số lượng hoa trên cành ít. Kết quả thí nghiệm thu được ở bảng 4.38 cho thấy, số lượng hoa trên cành giữa các công thức là có sự chênh lệch lớn. Ở công thức khoanh vỏ ngày 20/7, số lượng hoa trên cành thấp nhất đạt 30,9 hoa; công thức khoanh vỏ ngày 1/8, số lượng hoa trên cành mang hoa đạt 32,8 hoa; công thức khoanh vỏ ngày 10/8, số lượng hoa trên cành mang hoa đạt 43,4 hoa; công thức khoanh vỏ ngày 20/8 có số lượng hoa trên cành mang hoa cao nhất đạt 46,5 hoa. Chênh lệch số hoa trên cành giữa các công thức là chắc chắn với mức tin cậy P=0,95. Tương tự như số hoa trên cành, chỉ tiêu đường kính hoa ở công thức khoanh vỏ khác nhau nhận thấy, khoanh vỏ càng sớm thì đường kính hoa càng nhỏ. Điều này có thể giải thích tương tự như số lượng hoa hình thành là vì cành mang hoa ngắn. Mặt khác vì tăng trưởng cành sau khoanh vỏ sớm thì nhiều hơn khoanh vỏ muộn nên mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển đã dẫn tới số hoa trên cành và đường kính hoa đều thấp. Kết quả ở bảng 4.38 cho thấy, công thức khoanh vỏ ngày 20/7, đường kính hoa nhỏ nhất đạt 3,57 cm; công thức khoanh vỏ ngày 1/8 đạt 3,69 cm; công thức khoanh vỏ ngày 10/8 đạt 3,72 cm; cao nhất là công thức khoanh vỏ ngày 20/8 đạt 3,84 cm. Sai khác giữa các công thức thí nghiệm đạt được ở mức tin cậy P=0,95. Về độ bền cành hoa tự nhiên, công thức khoanh vỏ ngày 20/8 đạt cao nhất 6,6 ngày; công thức khoanh vỏ ngày 10/8 là 6,3 ngày; công thức khoanh vỏ ngày 1/8 là 6,0 ngày, thấp nhất là công thức khoanh ngày 20/7 đạt 5,3 ngày. Nhận xét chung:Thời điểm khoanh vỏ càng sớm khi chiều dài cành lộc còn ngắn và đường kính cành lộc còn nhỏ, trong khi sinh trưởng cành lộc sau khoanh vỏ chậm dẫn đến chiều dài cành mang hoa ngắn và đường kính nhỏ. Kích thước cành mang hoa lại ảnh hưởng tới chất lượng cành hoa, khi khoanh vỏ sớm, kích thước cành mang hoa nhỏ dẫn tới thời gian xuất hiện mầm hoa càng chậm, đường kính hoa nhỏ, số hoa trên cành mang hoa thấp và độ bền cành hoa tự nhiên cũng thấp, hoa lại nở sớm trước Tết Nguyên đán. Tuy nhiên thời điểm khoanh vỏ muộn thì hoa nở sau Tết Nguyên đán không đáp ứng nhu cầu hoa chơi tết. Thời điểm khoanh vỏ từ 1/8 đến 10/8 cho chiều dài cành lộc và đường kính cành lộc đạt 40-50 cm và 0,4-0,5 cm, thời gian xuất hiện nụ khoảng 20-25 ngày, số lượng hoa trên cành mang hoa đạt 32,8-43,4 hoa và đường kính hoa đạt 106 3,69-3,72 cm. Đặc biệt là hoa nở trước Tết Nguyên đán từ 3,3-8,1 ngày rất phù hợp cho nhu cầu chơi hoa vào ngày tết của người dân. 4.3.3.3. Hiệu quả kinh tế của thời điểm khoanh vỏ cây hoa đào Để đánh giá hiệu quả kinh tế của biện pháp kỹ thuật khoanh vỏ đào, chúng tôi tiến hành so sánh hiệu quả của các công thức khoanh vỏ ở các thời điểm khác nhau với công thức đối chứng (bảng 4.40). Bảng 4.40. Hiệu quả kinh tế của biện pháp kỹ thuật thời điểm khoanh vỏ Đơn vị tính / 1 ha STT Chỉ tiêu Ngày khoanh vỏ Ngày 20/7 Ngày 1/8 Ngày 10/8 Ngày 20/8 1 Số cây được bán 5124,5 5124,5 5124,5 5124,5 2 Tổng thu (Tr.đ) 1158,28 1298,99 1259,66 1198,16 3 Tổng chi (tr.đ) 401,93 401,93 401,93 401,93 6 Lãi thuần (tr.đ) 756,35 897,07 857,73 796,24 7 Hiệu quả vốn (lần) 2,78 3,49 3,29 2,98 Đánh giá đối với công thức khoanh vỏ ngày 1/8 cho thấy, năng suất thu hoạch mỗi sào đều tăng so với đối chứng về số lượng cây loại 1 & loại 2. Do chất lượng hoa đào tăng nên đơn giá cũng cao hơn đối chứng đáng kể, tổng thu của công thức khoanh vỏ ngày 1/8 đạt được 1.298,99 triệu đồng/ha, tăng hơn so với đối chứng rõ rệt, đối chứng chỉ đạt 1.158,28 triệu đồng/ha. Xét về chi phí, do các công thức không thay đổi đầu tư công lao động hay vật tư, tổng chi phí là 401,93 triệu đồng/ha, lãi thuần của công thức khoanh vỏ 1/8 đạt được 897,07 triệu đồng/ha, thu nhập thuần 1099,83 triệu đồng/ha. Trong khi lãi thuần đối chứng chỉ đạt được 756,35 triệu đồng/ha. Đối với công thức khoanh vỏ ngày 10/8,năng suất của thu hoạch đều tăng so với đối chứng về số lượng cây loại 1 và loại 2. Do chất lượng hoa đào tăng nên đơn giá cũng cao hơn đối chứng đáng kể, tổng thu của công thức khoanh vỏ ngày 10/8 đạt được 1.259,66 triệu đồng/ha, tăng hơn so với đối chứng rõ rệt, đối chứng chỉ đạt 1.158,28 triệu đồng/ha. 107 Về chi phí, các công thức không thay đổi đầu tư công lao động hay vật tư, tổng chi phí đều là 401,93 triệu đồng/ha, lãi thuần của công thức khoanh vỏ 10/8 đạt được 857,73 triệu đồng/ha, thu nhập thuần 1060,49 triệu đồng/ha. Trong khi lãi thuần đối chứng chỉ đạt 756,35 triệu đồng/ha. Đối với công thức khoanh vỏ ngày 20/8,năng suất thu hoạch tăng thêm so với đối chứng không đáng kể về chủng loại cây tốt. Do chất lượng hoa đào thay đổi nên đơn giá cũng khác so với đối chứng, tổng thu của công thức khoanh vỏ ngày 20/8 chỉ đạt 1 198,16 triệu đồng/ha, tăng hơn so với đối chứng chưa rõ, đối chứng đạt 1158,28 triệu đồng/ha. Xét về chi phí, các công thức không thay đổi đầu tư công lao động hay vật tư, tổng chi phí đều là 401,93 triệu đồng/ha, lãi thuần của công thức khoanh vỏ 20/8 đạt được 796,24 triệu đồng/ha, thu nhập thuần 999,00 triệu đồng/ha. Trong khi lãi thuần đối chứng chỉ đạt 756,35 triệu đồng/ha. 4.3.4. Ảnh hưởng của thời điểm tuốt lá đến chất lượng hoa đào 4.3.4.1. Ảnh hưởng của thời điểm tuốt lá đến ra hoa và chất lượng hoa Cây đào để tự nhiên không tuốt lá thì sang cuối tháng giêng mới nở hoa. Để cho hoa nở vào dịp Tết Nguyên đán ngoài biện pháp điều chỉnh thời điểm khoanh vỏ thì cần phải điều chỉnh thời điểm tuốt lá. Chúng tôi tiến hành thí nghiệm tuốt lá tại các thời điểm khác nhau, kết quả nghiên cứu thu được thể hiện tại bảng 4.41. Thời điểm tuốt lá ảnh hưởng rất lớn đến thời gian nụ xuất hiện, tốc độ phát triển của nụ và thời gian nở hoa. Thời gian từ tuốt lá đến xuất hiện nụ (50%) giữa công thức không tuốt lá và các công thức tuốt lá có sự chênh lệch rất lớn. Ở công thức không tuốt lá mầm hoa phát triển rất chậm, trong khi các công thức tuốt lá thì mầm hoa phát triển nhanh hơn. Thời gian từ tuốt lá đến xuất hiện nụ của công thức tuốt lá ngày 1/11 là 34,4 ngày;công thức tuốt lá ngày 10/11 là 29,3 ngày và công thức tuốt lá ngày 20/11 là 24,3 ngày. Thời gian từ xuất hiện nụ đến nở hoa giữa các công thức cũng có sự chênh lệch đáng kể. Công thức không tuốt lá, thời gian từ tuốt lá đến nụ xuất hiện dài nhất là 22,6 ngày; công thức tuốt lá ngày 1/11 là 16,3 ngày; công thức tuốt lá ngày 10/11 là 17,5 ngày. Công thức tuốt lá ngày 20/11 nụ phát triển sớm nhưng thời gian nụ đến nở hoa kéo dài tới 21
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_anh_huong_cua_dieu_kien_sinh_thai_va_mot.pdf
KHCT - TTLA - Nguyen Thi Thanh Hien.pdf
TTT - Nguyen Thi Thanh Hien.docx
TTT - Nguyen Thi Thanh Hien.pdf