Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của gốc ghép đến khả năng chống chịu bệnh héo xanh, sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng cây ớt cay (Capsicum spp.)

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của gốc ghép đến khả năng chống chịu bệnh héo xanh, sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng cây ớt cay (Capsicum spp.)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của gốc ghép đến khả năng chống chịu bệnh héo xanh, sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng cây ớt cay (Capsicum spp.)

ới ớt HL207 và SV, Nhà lưới-ĐHCT (11/2015-5/2016) Ngọn ghép (A) Gốc ghép (B) Cấp bệnh héo xanh HL207 SV Trung bình (B) Hiểm 27 0,67d 2,40b 1,36E TN557 0,00e 0,00c 0,00F TN607 2,47c 2,20b 2,33D Đà Lạt 4,20ab 4,73a 4,47A ĐC ghép 3,70b 2,27b 2,84C ĐC ghép+KLB 0,00e 0,00c 0,00F ĐC không ghép 4,40a 2,50b 3,45B ĐC không ghép+KLB 0,00e 0,00c 0,00F Trung bình (A) 1,93 1,76 F F(A)ns, F(B)**, F(A x B)** CV (%) = 18,7 Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa qua phân tích thống kê; ns: khác biệt không ý nghĩa thống kê; **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. ĐC: đối chứng; KLB: không lây bệnh 4.3.5.3 Mật số vi khuẩn trong thân cây ớt ghép Trung bình log10 mật số vi khuẩn khác biệt có ý nghĩa qua phân tích thống kê (Bảng 4.27 và Phụ bảng 3.6). Trong đó, gốc TN557 có trung bình log10 mật số vi khuẩn thấp nhất là 4,08 (ứng với trung bình mật số 1,20x105 cfu/g), kế đến là TN607, Hiểm 27, ĐC ghép, ĐC không ghép (tương ứng với trung bình mật số từ 2,51x105-11,5x105 cfu/g) và gốc Đà Lạt có trung bình log10 mật số vi khuẩn cao nhất là 6,12 (tương ứng với trung bình mật số 131x105 cfu/g). Điều này phù hợp với biểu hiện của TLB và cấp bệnh ở thời điểm 60 NSKLB (thời điểm ra hoa và có trái non), gốc TN557 hoàn toàn không xuất hiện triệu chứng nào của bệnh héo xanh trong khi gốc Đà Lạt có trung bình TLB cao nhất (31,7%). Về trung bình log10 mật số vi khuẩn trên 2 ngọn HL207 và SV khác biệt không có ý 82 nghĩa qua phân tích thống kê. Kết quả này cũng phù hợp với TLB và cấp bệnh của 2 ngọn ghép. Tương tác giữa ngọn ghép và gốc ghép là có ý nghĩa qua phân tích thống kê. Log10 mật số vi khuẩn của các gốc ghép với ngọn SV khác biệt không ý nghĩa thống kê trong khi trên ngọn HL207 lại có sự khác biệt theo xu hướng gần như tương tự trung bình log10 mật số vi khuẩn, gốc TN557 có log10 mật số vi khuẩn thấp nhất là 3,56 (tương ứng với mật số 0,36x105 cfu/g), kế đến là gốc Hiểm 27, ĐC ghép, ĐC không ghép, TN607 có log10 mật số vi khuẩn lần lượt là 4,56; 4,94; 4,98; 5,41 khác biệt có ý nghĩa so với gốc Đà Lạt có log10 mật số vi khuẩn là 6,56 (tương ứng mật số vi khuẩn 363x105 cfu/g). Bảng 4.27 Mật số vi khuẩn R. solanacearum trong cây các gốc ghép khác nhau với ớt HL207 và SV thời điểm 60 NSKLB, Nhà lưới-ĐHCT (11/2015-5/2016) Ngọn ghép (A) Gốc ghép (B) Log10 mật số vi khuẩn R. solanacearum (cfu/g thân) HL207 SV Trung bình (B) Hiểm 27 4,65bc 5,29 4,97BC TN557 3,56c 4,59 4,08C TN607 5,41b 4,72 5,06B Đà Lạt 6,56a 5,68 6,12A ĐC ghép 4,94b 4,19 4,57BC ĐC không ghép 4,98b 3,82 4,40BC Trung bình (A) 5,02 4,71 F F(A)ns, F(B)**, F(A x B)* CV (%) = 13,2 Số liệu đã được chuyển sang dạng logx trước khi phân tích thống kê, kết quả trình bày là kết quả thống kê của số liệu đã được chuyển sang dạng logx. Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa qua phân tích thống kê; ns: khác biệt không ý nghĩa thống kê; *: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5%; **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. ĐC: đối chứng; KLB: không lây bệnh. Như vậy, tuy vi khuẩn có hiện diện trong thân cây nhưng hoàn toàn không biểu hiện triệu chứng bệnh. Theo Nakaho et al. (2004), gốc ghép LS-89 có cơ chế làm hạn chế sự chuyển động của các vi khuẩn gây bệnh trong các mô. Thân cây cho thấy không có triệu chứng héo rõ rệt, vi khuẩn đã được quan sát thấy trong các mô xylem sơ cấp nhưng không có trong các mô xylem thứ cấp. Chính vì vậy có thể nước và các chất dinh dưỡng vẫn lưu thông trong cây bình thường nên cây không có biểu hiện triệu chứng nào của bệnh. Thông qua TLB và cấp bệnh héo xanh qua các thời điểm khảo sát có thể thấy được gốc TN557 và gốc Hiểm 27 cho hiệu quả kiểm soát bệnh khá tốt. Yêu cầu của mỗi giống làm gốc ghép tốt ngoài việc có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt thì việc đảm bảo cũng như nâng cao năng suất của ngọn ghép cũng là một vấn đề quan trọng. 83 4.3.5.4 Thành phần năng suất cây ớt ghép * Trọng lượng trái cây ớt ghép: Trung bình trọng lượng trái của các gốc ghép trên 2 loại ớt là khác biệt không có ý nghĩa thống kê, trung bình trọng lượng trái dao động từ 4,63-5,07 g/trái (Bảng 4.28). Điều này cho thấy gốc ghép không có ảnh hưởng đến trọng lượng trái ớt ghép. Tuy nhiên, có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình trọng lượng trái giữa 2 loại ớt, ớt SV có trung bình trọng lượng trái (8,65 g/trái) cao hơn khác biệt có ý nghĩa so với ớt HL207 (1,01 g/trái). Điều này là tất nhiên vì do đặc tính di truyền của giống. Không có sự tương tác giữa gốc ghép và ngọn ghép về trọng lượng trung bình trái. Bảng 4.28 Trọng lượng trái của các gốc ghép khác nhau với ớt HL207 và SV, Nhà lưới-ĐHCT (11/2015-5/2016) Ngọn ghép (A) Gốc ghép (B) Trọng lượng trái (g/trái) Trung bình (B) HL207 SV Hiểm 27 1,07 8,19 4,63 TN557 1,24 8,89 5,07 TN607 1,02 8,81 4,92 Đà Lạt 0,83 8,73 4,77 ĐC ghép 0,98 8,42 4,70 ĐC ghép+KLB 0,91 8,51 4,71 ĐC không ghép 0,94 8,35 4,65 ĐC không ghép +KLB 1,01 8,65 4,83 Trung bình (A) 1,00B 8,57A F F(A)**, F(B)ns, F(A x B)ns CV (%) = 7,59 Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa qua phân tích thống kê; ns: khác biệt không ý nghĩa thống kê; **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. ĐC: đối chứng; KLB: không lây bệnh * Số trái trên cây cây ớt ghép: Có sự tương tác giữa các gốc ghép và 2 loại ớt về số trái trên cây ớt (Bảng 4.29). Trong đó, gốc TN557 và ĐC không ghép+KLB có số trái trên cây nhiều nhất trên cả ớt 2 loại ớt HL207 và SV (133 và 27,1 trái/cây), gốc Hiểm 27 cũng cho số trái trên cây cao nhất khi ghép với ngọn HL207 nhưng khi ghép với ngọn SV thì có số trái trên cây gần như thấp nhất. Ngược lại, gốc ĐC ghép+KLB trên ngọn SV cho số trái trên cây cao nhất không khác biệt có ý nghĩa so với gốc ĐC không ghép+KLB trong khi trên ngọn HL207 chỉ cho số trái trên cây ở mức trung bình. Trung bình số trái trên cây ớt ở các nghiệm thức gốc ghép khác biệt có ý nghĩa qua phân tích thống kê, gốc ghép TN557 có trung bình số trái trên cây cao nhất (80 trái/cây), kế đến là gốc Hiểm 27 và ĐC không ghép+KLB (64,0 và 67,0 trái/cây), gốc Đà Lạt thấp nhất (12,4 trái/cây). Như vậy, gốc ghép TN557 và Hiểm 27 ngoài việc làm giảm TLB và cấp bệnh héo xanh còn làm gia tăng số trái trên cây. Trung bình số trái trên cây ở 2 loại ngọn ghép khác biệt có ý nghĩa 84 qua phân tích thống kê. Trong đó, ngọn HL207 (75,4 trái/cây) cao hơn so với ngọn SV (19,6 trái/cây). Bảng 4.29 Số trái trên cây của các gốc ghép khác nhau trên ớt HL207 và SV, Nhà lưới-ĐHCT (tháng 11/2015-5/2016) Ngọn ghép (A) Gốc ghép (B) Số trái trên cây (trái/cây) HL207 SV Trung bình (B) Hiểm 27 109a 19,0bc 64,0B TN557 133a 27,1a 80,1A TN607 79,6b 21,7abc 50,7C Đà Lạt 20,1d 4,70d 12,4E ĐC ghép 44,1c 19,3bc 31,7D ĐC ghép+KLB 59,2bc 25,0ab 42,1CD ĐC không ghép 47,9c 15,9c 31,9D ĐC không ghép +KLB 109a 24,2ab 67,0B Trung bình (A) 75,4A 19,6B F F(A)**, F(B)**, F(A x B)** CV (%) = 21,1 Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa qua phân tích thống kê; **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. ĐC: đối chứng; KLB: không lây bệnh. 4.3.5.5 Năng suất cây ớt ghép Thời điểm cây ớt bắt đầu thu hoạch cũng chính là thời điểm bệnh héo xanh bắt đầu biểu hiện mức độ gây hại (giai đoạn 100-145 NSKLB) chính vì vậy năng suất cây ớt ghép cũng biểu hiện sự khác biệt khá rõ rệt. Kết quả Bảng 4.30, cho thấy có sự tương tác giữa ngọn ghép và gốc ghép về năng suất của các gốc ghép ớt. Trong đó, gốc TN557 cho năng suất cao nhất ở cả 2 loại ớt làm ngọn ghép và gốc Đà Lạt cho năng suất thấp nhất. Trong khi ĐC không ghép+KLB và Hiểm 27 trên ớt HL207 cho năng suất cao nhất thì trên ngọn SV chỉ cho năng suất ở mức trung bình so với gốc TN557, ngược lại gốc ĐC ghép+KLB lại cho năng suất cao trên ngọn SV hơn trên ngọn HL207. Gốc TN607 cùng cho năng suất trung bình trên cả ớt HL207 và SV. Trung bình năng suất (g/cây) của các gốc ghép khác biệt có ý nghĩa qua phân tích thống kê. Trong đó, trung bình năng suất cao nhất là gốc TN557 đạt 173 g/cây và gốc ớt Đà Lạt có trung bình năng suất thấp nhất là 23,2 g/cây. Về trung bình năng suất trên 2 ngọn H207 và SV khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Trên ngọn HL207 có năng suất thấp hơn (71,3 g/cây) trên ngọn SV (133 g/cây). Kết quả này phù hợp với đặc tính 2 loại ớt dùng làm ngọn. Nghiệm thức ĐC ghép+KLB với ngọn HL207 và nghiệm thức ĐC không ghép+KLB với ngọn SV mặc dù không có lây bệnh nhân tạo nhưng có năng suất thấp hơn nghiệm thức gốc ghép TN557 là do có một số cây chết không rõ 85 nguyên nhân, triệu chứng là cây sinh trưởng kém, lá vàng úa sau héo dần rồi chết, mạch cây có màu nâu nhưng khi quan sát mẫu cây trên kính hiển vi quang học thì không thấy có dòng vi khuẩn tuôn ra và khi đem mẫu cây cấy trên môi trường King’B cũng không phát hiện thấy khuẩn lạc R. solanacearum. Các cây còn lại sinh trưởng chậm hơn so với nghiệm thức gốc ghép TN557 nên dẫn đến năng suất thấp. Bảng 4.30 Năng suất của các gốc ghép khác nhau trên ớt HL207 và SV, Nhà lưới- ĐHCT (11/2015-5/2016) Ngọn ghép (A) Gốc ghép (B) Năng suất (g/cây) Trung bình (B) HL207 SV Hiểm 27 106a 114cd 110B TN557 130a 218a 173A TN607 71,1b 150bcd 110B Đà Lạt 19,3d 27,1e 23,2D ĐC ghép 40,4cd 103d 71,7C ĐC ghép+KLB 51,4bc 182ab 117B ĐC không ghép 42,7bcd 110d 76,3C ĐC không ghép+KLB 106a 161bc 134B Trung bình (A) 71,3B 133A F F(A)**, F(B)**, F(A x B) ** CV (%) = 20,1 Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa qua phân tích thống kê; **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. ĐC: đối chứng; KLB: không lây bệnh Nhìn chung, qua các thời điểm khảo sát cho thấy gốc TN557 và Hiểm 27 có hiệu quả cao trong việc kiểm soát bệnh héo xanh đồng thời cho năng suất cao so với các gốc ghép còn lại. Theo kết quả nghiên cứu thí nghiệm 6, gốc TN557 và Hiểm 27 nổi bật về khả năng chống chịu bệnh héo xanh cũng như cho năng suất cao trong điều kiện nhà lưới. Tuy nhiên, trong điều kiện nhà lưới chưa thể đánh giá được một cách chính xác khả năng chống chịu bệnh của cây ghép do có thể khống chế được một số yếu tố về môi trường và dịch hại. Vì vậy, để đánh giá được chính xác hơn hiệu quả kiểm soát bệnh héo xanh trên gốc ghép ớt cũng như năng suất ớt thực tế cần có thí nghiệm khảo sát thực tế trong điều kiện ngoài đồng để có thể áp dụng trong sản xuất rộng rãi. 4.4 KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ TÌM MỐI TƯƠNG QUAN DI TRUYỀN CỦA CÁC GIỐNG ỚT DÙNG LÀM GỐC VÀ NGỌN 4.4.1 Khảo sát mối tương quan di truyền của các giống ớt Dấu phân tử ISSR có thể dùng hiệu quả trong việc nghiên cứu đa dạng di truyền của 16 giống làm gốc ghép cho cây ớt. Trong đó, 15 mồi trong số 16 mồi ISSR đã tạo ra tổng cộng 136 băng DNA riêng biệt, trung bình 9,06 băng cho 86 một con mồi ISSR và tổng số 102 băng DNA khuếch đại cho kiểu hình đa hình. Tỉ lệ phần trăm của băng loci đa hình chiếm 83,33% cho thấy một mức độ đa hình kiểu gen của 16 giống ớt chiếm rất cao (Bảng 4.31). Trong số 15 mồi ISSR, mồi ISSR3M (Hình 4.11) đã cho số băng DNA đa hình cao nhất, trái lại mồi ISSR9 cho số lượng băng DNA đa hình ít nhất (Bảng 4.31). Hình 4.11 Phổ điện di 16 giống ớt nhập nội và địa phương bằng con mồi ISSR3M (A) và ISSR9 (B) trong đó mũi tên trắng chỉ ra băng đa hình. M: 2-log thang (NEB), (1) HL207, (2) SV, (3) HT, (4) HX, (5) TN588, (6) TN589, (7) TN591, (8) TN592, (9) TN596, (10) TN557, (11) TN598, (12) TN607, (13) TN608, (14) Hiểm 01, (15) Đà Lạt và (16) Hiểm 27 Kết quả Bảng 4.31cho thấy hệ số tương đồng về di truyền của 16 giống ớt (được xây dựng dựa trên các băng DNA đa hình được khuếch đại từ 15 mồi ISSR) chiếm 2,00-7,81. Các mồi cho chỉ số PIC (chỉ số đa hình di truyền) cao nhất là ISSR4 và ISSR7 (0,68), thấp nhất là 0,39 với mồi ISSR5. Theo Botstein et al. (1980), kết quả đa hình trung bình là 0,54 vậy có thể kết luận rằng 16 ớt được đánh giá có sự đa hình cao về mặt di truyền. Trong đó, khoảng cách di truyền xa nhất thuộc về 2 giống HL207 và TN608 (7,81), ngược lại hai giống TN596 và TN557 có khoảng cách di truyền gần nhất (2,00). Nghiên cứu này cho thấy giống ớt HL207 và giống ớt TN608 có sự khác biệt di truyền cao nhất, trong khi đó giống ớt TN596 và TN557, hai giống này gần nhau về mặt di truyền có thể dùng làm nguồn cha mẹ cho công tác lai tạo giống ớt. Moonmoon 87 (2006) cho rằng nghiên cứu đa dang di truyền bằng dấu phân tử có rất nhiều ưu điểm hơn so bằng kiểu hình hoặc sinh hóa hoặc các phương pháp phả hệ. Bảng 4.31 Sự đa hình của 15 mồi ISSR của 16 giống/dòng ớt nhập nội và địa phương TT Primers Tổng số băng DNA Số băng đa hình Tỉ lệ đa hình (%) Thứ tự băng đa hình PIC 1 ISSR1 10,0 9,00 90,0 1,2,3,4,5,6,7,9,10 0,55 2 ISSR2 14,0 10,0 71,4 1,2,4,6,7,8,11,12,13,14 0,63 3 ISSR3 8,00 5,00 62,5 1,3,5,6,8 0,50 4 ISSR4 9,00 7,00 77,8 1,2,3,5,6,8,9 0,68 5 ISSR5 4,00 3,00 75,0 1,2,4 0,39 6 ISSR6 9,00 6,00 66,7 1,4,5,6,7,9 0,46 7 ISSR7 6,00 5,00 83,3 1,2,3,5,6 0,68 8 ISSR9 9,00 5,00 55,6 1,2,3,4,6 0,55 9 ISSR10 14,0 9,00 64,3 1,3,6,9,10,11,12,13,14 0,44 10 ISSR11 10,0 6,00 60,0 1,2,3,4,5,6,9 0,60 11 ISSR12 7,00 5,00 71,4 1,2,4,5,6 0,49 12 ISSR17 11,0 11,0 100 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10,11 0,54 13 ISSR18 7,00 5,00 71,4 2,3,4,6,7 0,45 14 ISSR3 M 10,0 10,0 100 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10 0,60 15 ISSR5 M 8,00 6,00 75,0 1,3,4,5,7,8 0,55 Tổng cộng 136 102 Trung bình 9,06 7,29 0,54 ± SD 2,69 2,40 0,09 Từ bảng ma trận của hệ số tương đồng đã được dùng để vẽ đồ thị nhánh cho 16 giống ớt (Hình 4.12). Kết quả của sơ đồ nhánh cho thấy có mối liên hệ phức tạp giữa các kiểu gen và sơ đồ đã phân 16 giống ớt thành 5 nhóm chính: nhóm 1 và 2 (giống làm ngọn ghép), nhóm 3 (12 giống làm gốc ghép) có kiểu gen gần nhau, sẽ là nguồn bố mẹ dùng lai tại giống gốc ghép kháng bệnh héo xanh sau này, đây là các giống tự thụ phấn nên hiện tại có thể tự nhân giống làm gốc ghép cần chú ý cách ly để tránh lai tạp (nhóm 4 và 5 là 2 giống làm gốc ghép, đã nhiễm bệnh rất nặng nên đã loại). 88 Bảng 4.32 Đánh giá nhị phân từ kết quả băng khuếch đại của 15 mồi ISSR (để tìm đánh hệ số tương đồng Jaccard’s) của 16 giống/dòng ớt nhập nội và địa phương 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 1 0.00 2 5.66 0.00 3 6.48 6.00 0.00 4 6.08 5.57 3.32 0.00 5 6.48 6.00 3.74 3.61 0.00 6 6.48 5.48 4.24 3.32 3.74 0.00 7 6.40 5.39 3.61 3.16 3.00 3.00 0.00 8 6.63 5.83 3.74 3.61 3.16 2.83 2.65 0.00 9 6.32 5.29 3.46 3.61 3.16 3.46 2.65 3.16 0.00 10 6.63 5.66 3.16 3.61 3.46 3.46 3.00 2.83 2.00 0.00 11 6.32 5.48 3.74 3.87 3.74 3.46 3.32 3.46 2.45 2.83 0.00 12 6.93 5.83 4.00 4.12 3.74 3.16 3.00 3.16 3.16 3.16 3.46 0.00 13 7.81 7.14 7.42 7.35 7.28 7.14 6.93 7.14 7.28 7.28 7.28 7.28 0.00 14 6.86 6.24 4.36 4.24 4.36 4.12 4.24 4.36 4.12 4.12 4.58 4.36 7.62 0.00 15 7.00 6.40 4.12 4.24 4.12 4.36 3.74 4.12 3.87 3.87 4.12 3.87 7.48 4.24 0.00 16 6.78 6.16 4.00 3.87 4.00 3.74 3.32 3.74 3.46 3.46 4.00 3.74 7.28 4.12 3.32 0.00 Ghi chú: (1) HL207, (2) SV, (3) HT, (4) HX, (5) TN588, (6) TN589, (7) TN591, (8) TN592, (9) TN596, (10) TN557, (11) TN598, (12) TN607, (13) TN608, (14) Hiểm 01, (15) Đà Lạt, (16) Hiểm 27 Hình 4.12 Đồ thị nhánh cho 16 giống ớt 89 Kết quả phân tích kiểu gen dựa vào dấu phân tử ISSR (Hình 4.11) đã tạo ra được các băng đa hình chuyên biệt có thể được sử dụng để nhận diện giống. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Wang and Fan (1998) và Patel et al. (2011) về mức độ đa dạng di truyền của nguồn gen thuộc Capsicum bằng dấu phân tử ISSR. Giá trị hệ số tương đồng và sơ đồ nhánh đã cho thấy các giống ớt dùng trong nghiên cứu có kiểu gen gần nhau giữa các dòng lai. Kết quả này chứng tỏ là các dòng lai có nguồn gốc bố mẹ gần nhau, tuy nhiên cũng lưu ý ớt là cây tự thụ phấn. Nghiên cứu này lần nữa chứng minh có thể dùng dấu phân tử DNA để nghiên cứu đa dạng di truyền của họ Capsicum giống như các nhóm nghiên cứu trước đã báo cáo Kumar et al. (2001); Ilbi (2003); Yang et al. (2005); Akbar et al. (2010) và Lijun and Xuexiao (2012). 4.4.2 Đặc tính hình thái của 12 giống ớt Kết quả về đặc tính hình thái cho thấy các giống ớt khá tương đồng về kiểu hình với chỉ số Shannon trung bình là 0,69. Mười hai giống ớt được phân thành hai nhóm dựa vào hướng trái gồm nhóm ớt chỉ thiên: HT, HX, Đà Lạt, TN557, Hiểm 27, HL207 và nhóm ớt chỉ địa là TN589, TN591, TN592, TN598, TN607, SV để so sánh, đánh giá hình thái được thuận tiện. 4.4.2.1 Dạng cây và dạng cành Tính trạng dạng cây và dạng cành ớt xuất hiện 3 nhóm kiểu hình (Hình 4.13) với chỉ số Shannon là 0,92. Đa số các giống ớt chỉ thiên có cây dạng chặt, cành nhiều và đa số các giống ớt chỉ địa có cây dạng thẳng với cành trung gian. Trong đó, kiểu hình bò lan, cành thưa chiếm 8,33%; dạng thẳng, cành trung gian chiếm 41,7% và dạng chặt với cành nhiều chiếm 50,0%. Theo Sudre et al. (2010), mô tả này quan trọng trong việc xác định không gian cho mỗi cây ớt sinh trưởng, quản lý cỏ dại, thu hoạch và tính toán khối lượng thuốc cần phun. 90 (a) TN589 Hiểm trắng Hiểm xanh TN591 TN598 TN607 (b) (b) (b) (b) (b) Đà Lạt TN592 TN557 (c) (c) (c) Hiểm 27 HL207 SV (c) (c) (c) Hình 4.13 Dạng cây của 12 giống ớt ở thời điểm 50% cây có trái chín: (a) Dạng bò lan; (b) Dạng thẳng và (c) Dạng chặt 4.4.2.2 Hoa * Màu cánh hoa: Màu cánh hoa ớt có chỉ số Shannon thấp là 0,51 với 4 kiểu hình xuất hiện. Các kiểu hình phân bố không đồng đều, màu hoa trắng xuất hiện với tần số cao (82,3%) ở cả hai nhóm ớt. Đặc biệt ở giống ớt TN589 xuất 91 hiện đồng thời cả 3 kiểu hình màu hoa trắng, tím và trắng viền tím (Hình 4.14). Theo Shaw and Khan (1928), cánh hoa màu trắng đốm xanh là ở loài Capsicum frutescens và tác giả cho rằng màu cánh hoa là một trong những tính trạng phù hợp nhất để phân biệt các loài Capsicum spp. Theo Sudré et al. (2010), tính trạng màu cánh hoa giúp nghiên cứu xác định được loài của 57,0% bộ sưu tập ớt, mô tả được các loài ớt trồng và các giống hoang dã có họ hàng. Tuy nhiên mô tả màu cánh hoa để xác định loài ớt không phù hợp với các biến thể màu hoa đã được mô tả của các loài ớt hoang dại xa (Moscone et al., 2007). TN589 TN589 Hiểm trắng Hiểm xanh (a) (b) (c) (c) Đà Lạt TN589 TN591 TN592 TN598 (d) (d) (d) (d) (d) TN607 TN557 Hiểm 27 HL207 SV (d) (d) (d) (d) (d) Hình 4.14 Màu cánh hoa của 12 giống ớt: (a) Màu tím; (b) Màu trắng viền tím; (c) Màu vàng-xanh và (d) Màu trắng * Số cuống hoa/nách: Tính trạng số cuống hoa/nách có chỉ số Shannon là 0,72 với ba nhóm kiểu hình phân bố không đồng đều, cả hai nhóm ớt chỉ thiên và chỉ địa đa số các giống ớt có 1 hoa trên nách (75,0%). Hình thái hoa bao gồm màu cánh hoa, số hoa trên mỗi nách được sử dụng nhiều nhất trong các mô tả phân loại ớt (Moscone et al., 2007; Ince et al., 2009). Theo Sudre et al. (2010), chỉ có một cuống hoa/nách là một đặc điểm điển hình của Capsicum annuum, nhưng cũng quan sát thấy ở Capsicum baccatum var. pendulum. Mô tả này cực kỳ quan trọng trong việc phân biệt các giống của Capsicum baccatum var. 92 baccatum mang 2 cuống hoa/nách với Capsicum baccatum var. pendulum có đặc trưng mang chỉ có một bông hoa mỗi nách (Sudre et al., 2010). Hiểm trắng Hiểm xanh Đà Lạt TN589 (a) (a) (a) (a) TN557 Hiểm 27 HL207 (a) (a) (a) TN592 TN598 TN607 (b) (b) (b) TN591 SV (c) (c) Hình 4.15 Vị trí cuống hoa của 12 giống ớt vào giai đoạn trổ: (a) Thẳng; (b) Trung gian và (c) Rũ xuống 4.4.2.3 Trái * Hướng trái: Hướng trái của 12 giống ớt có chỉ số Shannon là 0,69; xuất hiện hai kiểu hình với tỉ lệ ngang nhau (50,0%) là ớt chỉ thiên (Hiểm trắng, Hiểm xanh, Đà Lạt, TN557, Hiểm 27 và Hiểm lai 207) và ớt chỉ địa (TN589, TN591, 93 TN592, TN598, TN607, Sừng vàng). Hướng trái cũng là một tính trạng quan t
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_anh_huong_cua_goc_ghep_den_kha_nang_chong.pdf
2 Tom tat luan an Vo Thi Bich Thuy (Tieng Viet).pdf
3 Tom tat luan an Vo Thi Bich Thuy (Tieng Anh).pdf
4 Trang thong tin luan an Vo Thi Bich Thuy tieng Viet.doc
5 Trang thong tin luan an Vo Thi Bich Thuy tieng Anh.doc