Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của lập địa đến sinh trưởng và sản lượng mủ của rừng trồng cao su (Hevea brasiliensis) tại tỉnh Lai Châu

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của lập địa đến sinh trưởng và sản lượng mủ của rừng trồng cao su (Hevea brasiliensis) tại tỉnh Lai Châu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của lập địa đến sinh trưởng và sản lượng mủ của rừng trồng cao su (Hevea brasiliensis) tại tỉnh Lai Châu

ng, Than Uyên có đỉnh Phan Xi Păng cao 3.143 m. Lai Châu nằm trong khu vực Tây Bắc Việt Nam, có địa hình tương đối phức tạp, chia cắt mạnh, có cấu trúc chủ yếu là núi đất, xen kẽ các dãy núi đá vôi có dạng địa chất castơ tạo nên các hang động và sông suối ngầm. Đặc biệt mức độ hoạt động kiến tạo mạnh xảy ra trong những giai đoạn khác nhau tạo nên những đứt gãy lớn, lún sụt nhiều. Địa hình của Lai Châu rất đa dạng, cấu trúc địa hình núi cao và núi trung bình là phổ biến và chiếm phần lớn diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Ngoài ra còn có các dạng địa hình thung lũng, máng trũng sông suối, bãi bồi, hang động castơ do chịu ảnh hưởng của hoạt động tân kiến tạo. 3.1.2.1. Độ cao Do địa hình của Lai Châu có độ chia cắt mạnh, đề tài đã phân chia các cấp độ cao theo bảng dưới đây: Bảng 3.2. Diện tích theo từng cấp độ cao tỉnh Lai Châu TT Độ cao (m) Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Ghi chú 1 H ≤ 200 1.522,41 0,17 2 200 < H ≤ 400 62.261,09 6,86 3 400 < H ≤ 600 142.569,16 15,72 4 600 < H ≤ 800 175.176,71 19,31 5 800 < H ≤ 1.000 143.619,30 15,83 6 1.000 < H ≤ 1.200 112.348,06 12,39 7 1.200 < H ≤ 1.400 83.005,50 9,15 8 1.400 < H ≤ 1.600 64.768,33 7,14 9 1.600 < H ≤ 1.800 46.057,31 5,08 10 1.800 < H ≤ 2.000 31.558,59 3,48 11 2.000 < H ≤ 2.200 21.368,55 2,36 12 2.200 < H ≤ 2.400 14.444,35 1,59 13 2.400 < H ≤ 2.600 5.864,98 0,65 14 2.600 < H ≤ 2.800 1.986,45 0,22 15 2.800 < H ≤ 3.000 510,80 0,06 Tổng cộng 907.061,60 100,00 Nguồn: Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp Nhìn chung địa hình tỉnh Lai Châu có xu thế thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây, đại diện là khu vực huyện Sìn Hồ và huyện Phong Thổ; vùng Mường Tè bị chi phối bởi địa hình lòng máng Việt - Trung chạy dài và hạ thấp dần độ cao theo hướng Tây Bắc - Đông Nam; vùng Sìn Hồ - Phong Thổ có dãy Hoàng Liên Sơn án ngữ phía Đông Bắc. Hình 3.4. Bản đồ phân bố độ cao tại tỉnh Lai Châu Độ cao phổ biến nhất trên địa bàn tỉnh Lai Châu là từ 600-800 m với diện tích 175.176 ha, tiếp đó là độ cao từ 400-600 m và 800-1.000 m với diện tích lần lượt là 142.569,16 ha và 143.619 ha. Lai Châu không có diện tích có độ cao trên 3.000m. Hình 3.4 thể hiện sự phân bố diện tích theo các cấp độ cao khác nhau trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Địa hình dưới 600 m so với mực nước biển nằm xen kẽ giữa những dãy núi cao, gồm các thung lũng sâu, hẹp hình chữ “V” và một số thung lũng có địa hình tương đối bằng phẳng như Noong Hẻo thuộc huyện Sìn Hồ, Mường So thuộc huyện Phong Thổ, Bình Lư thuộc huyện Tam Đường, Mường Than thuộc huyện Than Uyên thích hợp cho việc bố trí sản xuất nông nghiệp, nhưng diện tích không lớn. Đây là cơ sở xác định các vùng/tiểu vùng có diện tích lớn, liền lô, liền khoảnh thích hợp cho việc gây trồng và phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh theo đai độ cao. (Hình 3.5) Hình 3.5. Phân bố diện tích theo cấp độ cao trên địa bàn tỉnh Lai Châu Nguồn: Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp Hình 3.6. Bản đồ phân bố đất có đai cao dưới 600m so với mực nước biển tại tỉnh Lai Châu 3.1.2.2. Độ dốc Đề tài đã tiến hành phân chia và thống kê diện tích theo từng cấp độ dốc khác nhau trên địa bàn các huyện thuộc tỉnh Lai Châu ở bảng 3.3: Bảng 3.3. Diện tích và phân bố theo cấp độ dốc tỉnh Lai Châu Huyện/TP Diện tích theo độ dốc (ha) Tổng Tỷ lệ (%) S ≤ 80 80 < S S ≤ 200 200 < S S ≤ 300 S > 300 Nậm Nhùn - 20.700 81.200 20.200 122.100 15,3 Phong Thổ 375 25.650 51.000 13.625 90.650 11,4 Sìn Hồ 1.275 52.850 61.825 17.625 133.575 16,8 Tân Uyên 3.000 26.700 34.650 14.525 78.875 9,9 Tam Đường 1.825 20.575 25.200 12.375 59.975 7,5 Than Uyên 1.825 23.125 36.150 8.375 69.475 8,7 TP Lai Châu 1.925 2.725 1.325 300 6.275 0,8 Mường Tè 150 35.025 163.125 37.375 235.675 29,6 Tổng 10.375 207.350 454.475 124.400 796.600 100,0 Tỷ lệ (%) 1,3 26,0 57,1 15,6 100,0 Nguồn: Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp Địa hình vùng núi có độ dốc trên 300 có diện tích 124.400ha, chiếm 15,6% tổng diện tích, tập trung ở khu vực vùng núi cao huyện Mường Tè (37.375ha), Nậm Nhùn (20.200 ha), với độ dốc này rất khó khăn cho việc bố trí sản xuất nông lâm nghiệp. Ở độ dốc từ 20 - 300 có diện tích 454.475ha, chiếm 57,1% tổng diện tích, tập trung ở vùng núi cao huyện Mường Tè (163.125ha), Nậm Nhùn (81.200 ha), Sìn Hồ (61.825ha), Phong Thổ (51.000ha), ... Ở độ dốc dưới 80 rất thích hợp cho việc sản xuất nông lâm nghiệp nói chung và cây cao su nói riêng, tuy nhiên, tổng diện tích trên độ dốc này chỉ có 10.375ha, chiếm 1,3% tổng diện tích tự nhiên, tập trung nhiều nhất ở huyện Tân Uyên (3.000ha). Hình 3.6 thể hiện sự thay đổi diện tích theo cấp độ dốc trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Hình 3.7. Phân bố diện tích theo các cấp độ dốc trên địa bàn tỉnh Lai Châu 3.1.2.3. Độ dày tầng đất Theo QCVN 01-149 : 2014/BNNPTNT, độ dày tầng đất tối thiểu để trồng cây cao su ở miền núi phía Bắc là 70cm. Tuy nhiên, kết quả điều tra cho thấy, cây cao su được gây trồng trên địa bàn tỉnh Lai Châu phân bố nhiều nhất ở cấp độ dày tầng đất từ 70 - 100cm, có diện tích 8.112ha, chiếm 60,6% tổng diện tích cây cao su toàn tỉnh; tiếp đến là cấp độ dày tầng đất từ 50 - 70cm, có diện tích 4.570ha, chiếm 34,1% tổng diện tích cây cao su. Đối với mức độ dày tầng đất trên 100cm có 588ha, chiếm 4,4% tổng diện tích và chỉ có 124ha cao su được trồng trên đất có độ dày tầng đất dưới 50cm [9]. Bảng 3.4. Diện tích rừng trồng cao su theo đơn vị hành chính và theo độ dày tầng đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu Huyện Diện tích theo độ dày tầng đất (ha) 100 cm 50-70 cm 70-100 cm Tổng Mường Tè 0 181,7 0 142,9 324,6 Nậm Nhùn 12,7 0,6 800,1 1.637,4 2.450,8 Phong Thổ 71,1 0 854,4 505,0 1.430,5 Sìn Hồ 40,3 405,2 2.064,9 5.416,7 7.927,1 Tam Đường 0 0 0 3,7 3,7 Than Uyên 0 0 851,2 406,1 1.257,3 Tổng 124,2 587,5 4.570,6 8.111,8 13.394,1 Tỷ lệ 0,9 4,4 34,1 60,6 100,0 Nguồn: Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp Đất lý tưởng cho cây cao su phải có tầng canh tác sâu 2m, trong đó không có tầng gây trở ngại cho sự tăng trưởng của rễ cao su như lớp nước ngầm, lớp laterit, lớp đá tảng [7]. Tuy nhiên, thực tế hiện nay ở các địa phương nói chung, tỉnh Lai Châu nói riêng đất có tầng canh tác trên 70cm trở lên có thể xem là đạt yêu cầu trồng được cao su. Mặc dù vậy, nhiều diện tích cao su tiểu điền người dân vẫn trồng cây cao su trên đất có tầng canh tác dưới 70cm, thậm chí là dưới 50cm. Vì vậy, căn cứ vào tình hình thực tế tại các địa phương, đề tài phân chia mức độ thích hợp cho cây cao su theo độ sâu tầng đất bao gồm các mức: độ sâu tầng đất > 100cm, độ sâu tầng đất từ 70 - ≤ 100cm, độ sâu tầng đất từ 50 - ≤ 70cm, và độ sâu tầng đất ≤ 50cm, trong đó, độ sâu tầng đất ≤ 50cm là không thích hợp để trồng cây cao su. 3.1.3. Đặc điểm thổ nhưỡng 3.1.3.1. Điều kiện hình thành đất Đá mẹ, mẫu chất hình thành đất tại tỉnh Lai Châu phân bố thành vùng tương đối rõ. Vùng phía Bắc - Đông Bắc thuộc huyện Sìn Hồ, Phong Thổ có các khối đá macma trung tính. Núi đá vôi phân bố ở các huyện Tam Đường, Phong Thổ và Sìn Hồ, các đá trầm tích, biến chất có ở tất cả các huyện, nhưng tập trung nhiều ở huyện Mường Tè. Đặc điểm của một số loại đá mẹ, mẫu chất hình thành đất chính như sau: - Đá vôi: Thành phần khoáng vật chủ yếu của đá vôi là cacbonat canxi có thể hoà tan trong nước, nhưng lại khó phong hoá do ngoại lực. Đá vôi tạo đất có màu đỏ nâu, thành phần cơ giới nặng, nhiều đá lẫn và đá lộ đầu. Đất hình thành trên đá vôi tập trung chủ yếu ở huyện Tam Đường, Phong Thổ. - Đá granit: Đá granit có màu xám sáng hoặc xám hơi vàng, các tinh thể thạch anh nổi rõ, tỷ lệ thạch anh (SiO2) cao và tồn tại dưới dạng khoáng bền vững nên khi phong hoá tạo thành đất có thành phần cơ giới nhẹ. Có thể quan sát thấy nhiều tảng đá ven đường, sản phẩm bồi tụ xuống thung lũng có nhiều cát và sạn thạch anh. Đá granit có nhiều ở các huyện: Mường Tè, Than Uyên. - Đá phiến sét: Loại đá này phân bố nhiều ở huyện Mường Tè, Sìn Hồ và Than Uyên. Đất hình thành trên các loại đá này có thành phần cơ giới từ nhẹ đến nặng, phẫu diện đất có màu vàng nhạt, vàng đỏ là chủ đạo. - Đá cát: Đá cát có nhiều nhất ở huyện Than Uyên tiếp đến là huyện Phong Thổ, Sìn Hồ và Mường Tè. Đá có kiến trúc hạt, khoáng vật chủ yếu là thạch anh, khi phong hoá cho đất có màu vàng nhạt, thành phần cơ giới nhẹ, hạt thô, tỷ lệ cát cao. - Đá macma trung tính: Đá macma trung tính tại tỉnh Lai Châu phân bố ở các huyện: Tam Đường, Mường Tè, Phong Thổ và Sìn Hồ. Đặc điểm chung của đá macma trung tính là có hàm lượng oxyt sắt cao (9-10%), trong điều kiện nhiệt đới ẩm đã phát triển một lớp vỏ phong hoá dày và có màu nâu đỏ rực rỡ, tầng đất đồng nhất, tơi xốp, có cấu trúc viên hạt, độ phì nhiêu khá. - Sản phẩm bồi tụ phù sa: Sản phẩm bồi tụ phù sa cổ, phù sa cũ và phù sa mới được hình thành và phân bố chủ yếu ở ven các con sông, suối lớn trong tỉnh. Vật liệu của phù sa cổ có màu nâu vàng ở các tầng dưới, lên tầng mặt vì có sản phẩm hữu cơ nên đất có màu xám. Ở đất phù sa cũ, sản phẩm phù sa biến đổi đến mức hình thành tầng loang lổ đỏ vàng, tầng glây không còn đặc tính phân lớp của phù sa mới. 3.1.3.2. Đặc điểm các nhóm đất và loại đất Theo kết quả điều tra bổ sung chỉnh lý xây dựng bản đồ đất tỉnh Lai Châu tỷ lệ 1/100.000 năm 2018 của Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp cho thấy, toàn tỉnh Lai Châu có 7 nhóm đất chính là: nhóm đất đỏ vàng, nhóm đất đen cácbonát, nhóm đất mùn trên núi, nhóm đất phù sa, nhóm đất mùn vàng nhạt trên núi cao, nhóm đất thung lũng dốc tụ, nhóm núi đá. Nhóm đất đỏ vàng có diện tích lớn nhất, với 451.572,7ha, chiếm 49,8% tổng diện tích tự nhiên, phân bố ở tất cả các huyện/TP trong tỉnh và tập trung nhiều nhất tại các huyện Mường Tè (116.170ha, 25,7% tổng diện tích nhóm đất đỏ vàng toàn tỉnh), Sìn Hồ (85.827ha, 19,0%), Nậm Nhùn (80.026ha, 17,7%), Than Uyên (58.117ha, 12,9%) Đây là nhóm đất chiếm diện tích lớn nhất và đóng vai trò quan trọng trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội của tỉnh. Đất phát triển trên các loại đất mẹ khác nhau từ đá cát có thành phần cơ giới nhẹ đến đá sét, đá vôi có thành phần cơ giới nặng, nhưng có đặc điểm chung là có tầng B tích sét, với khả năng trao đổi cation thấp, dưới 21meq/100g sét và độ no bazo dưới 50%. Nguồn: Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp Hình 3.8. Bản đồ phân bố nhóm đất đỏ vàng tỉnh Lai Châu Tiếp đến là nhóm đất mùn vàng nhạt trên núi, bao gồm các loại đất Ha, Hq, Hs và Hv, có tổng diện tích 353.437ha, chiếm 39,0% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Nhóm đất phát triển trên các loại đá mẹ khác nhau ở độ cao trên 900m. Phân bố trên địa hình đồi núi cao của tất cả các huyện, trong đó, tập trung nhiều nhất trên địa bàn huyện Mường Tè, với diện tích 127.738ha, chiếm 36,1% tổng diện tích nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi của toàn tỉnh; tiếp đến, huyện Nậm Nhùn (54.147ha, 15,3%), Sìn Hồ (49.042ha, 13,9%), Phong Thổ (43.644ha, 12,3%), Đất mùn vàng đỏ trên núi là loại đất tốt, có độ phì tự nhiên khá, nhưng đất phân bố ở đai cao, địa hình hiểm trở, đi lại rất khó khăn. Vì vậy hướng sử dụng chính trên loại đất này là khoanh nuôi bảo vệ rừng; những nơi thuận tiện về giao thông, tầng đất dày, độ dốc thấp trồng một số loài cây á nhiệt đới như đào, lê, mận, cao su Hình 3.9. Phân bố diện tích theo các nhóm đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu Nhóm đất mùn trên núi có diện tích 73.705ha, chiếm 8,1% tổng diện tích tự nhiên, phân bố ở độ cao trên 2.000m, nhiệt độ bình quân năm < 150C. Đá phong hóa yếu nên đất có tầng mỏng lẫn nhiều mảnh đá vụn nguyên sinh. Trên cùng là tầng thảm mục hoặc lớp mùn thô, than bùn trên núi. Quá trình hình thành mùn lá quá trình chủ đạo. Đất mùn trên núi cao phân bố ở tất cả các huyện, tập trung chủ yếu ở Mường Tè (23.843ha, 32,3%), Tam Đường (15.763ha, 21,4%), Phong Thổ (13.289ha, 18,0%), Tân Uyên (12.470ha, 16,9%), Các loại đất thích hợp để gây trồng và phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh Lai Châu như: Fa, Fk, Fs, Fq, trong đó, loại đất Fk - đất nâu đỏ trên macma bazo và trung tính, có tổng diện tích 25.952ha, chiếm 2,9% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh, trung bình có 1.038ha/xã, hệ số biến thiên về diện tích loại đất Fk của các xã trên toàn tỉnh là 121,9%, trong đó, có 75% số xã có diện tích loại đất Fk ≤ 1.429ha, xã có diện tích loại đất Fk nhỏ nhất là 0,98ha và xã lớn nhất có 5.558ha; loại đất Fk chỉ phân bố ở 25 xã trên tổng 108 xã, thị trấn trên toàn tỉnh Lai Châu. Tương tự, loại đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Fs) có tổng diện tích 257.147ha, chiếm 28,3% tổng diện tích tự nhiên, trung bình có 2.857ha đất Fs/xã, dao động từ 15,68 - 11.416ha (CV%: 105,2%), phân bố ở 90/108 xã, thị trấn của tỉnh Lai Châu, trong đó, có 75% số xã có diện tích đất Fs ≤ 4.044ha; 25% số xã có diện tích đất Fs ≤ 644ha. Diện tích các loại đất tập trung chủ yếu ở đai cao trên 800m so với mực nước biển, có diện tích 522.494ha, chiếm 57,6% tổng diện tích tự nhiên; tiếp đến đai cao từ 600 - 700m có diện tích 260.558ha (28,7%), đai cao dưới 600 có diện tích 108.712ha (12,0%) và thấp nhất, ở đai cao 700 - 800m có diện tích 15.297ha (1,7%). Bảng 3.5. Diện tích và phân bố các loại đất theo đai độ cao tỉnh Lai Châu Loại đất Ký hiệu Diện tích theo độ cao (ha) Tổng 800 Đất mùn vàng nhạt trên núi cao A 2,7 905,6 277,7 72.519,2 73.705,2 Đất thung lũng dốc tụ D 236,0 1.118,1 21,9 42,9 1.418,9 Đất feralit vàng đỏ trên mácma axít Fa 8.918,3 24.953,8 1.813,4 10.152,4 45.837,9 Đất feralit nâu đỏ trên mácma bazơ và trung tính Fk 10.076,5 12.595,2 447,6 2.832,2 25.951,5 Đất feralit biến đổi do trồng lúa nước Fl 395,2 3.896,0 314,1 2.045,5 6.650,7 Đất feralit nâu vàng trên phù sa cổ Fp 0,0 869,1 34,1 0,1 903,3 Đất feralit vàng nhạt rên đá cát Fq 29.840,8 55.203,5 3.983,0 21.844,7 110.871,9 Đất feralit đỏ vàng trên đá sét và biến chất Fs 50.273,8 148.603,8 6.711,4 51.557,5 257.146,6 Đất feralit nâu đỏ trên đá vôi Fv 723,8 2.675,1 92,3 719,6 4.210,8 Đất mùn vàng đỏ trên mác ma a xít Ha 43,2 391,7 412,6 136.276,7 137.124,2 Đất mùn vàng nhạt trên đá cát Hq 1.539,8 2.085,4 387,3 88.580,3 92.592,9 Đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất Hs 223,5 742,0 331,7 112.420,1 113.717,2 Đất mùn đỏ nâu trên đá vôi Hv 0,0 16,0 20,9 9.965,9 10.002,8 Núi đá NDA 3.941,6 3.611,5 102,3 12.454,8 20.110,3 Đât phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng Pf 0,0 598,8 0,0 0,0 598,8 Đât phù sa sông suối Py 2.404,0 2.113,2 334,9 1.048,5 5.900,6 Nhóm đất đen cácbonát Rv 92,9 179,4 12,2 33,5 318,0 Tổng 108.712,1 260.558,2 15.297,5 522.493,9 907.061,6 Tỷ lệ (%) 12,0 28,7 1,7 57,6 100,0 Nguồn: Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp Trung bình mỗi xã, thị trấn của tỉnh Lai Châu có diện tích là 1.376ha, hệ số biến động (CV) về diện tích giữa các xã, thị trấn về diện tích là 92,8% ở đai cao dưới 600m; có diện tích bình quân 2.714ha/xã, thị trấn (CV%: 94,2%) ở đai cao từ 600-700m; có diện tích 161ha/xã, thị trấn (CV%: 123,5%) ở đai cao từ 700-800m và có diện tích bình quân là 4.929ha/xã, thị trấn (CV%: 120,6%) ở đai cao trên 800m. Kết quả phân tích cho thấy, có 75% số xã, thị trấn (có 81 xã) trên toàn tỉnh Lai Châu có diện tích các loại đất bình quân ≤ 2.034ha ở đai cao dưới 600m (có 29 xã không nằm trong đai cao này); có diện tích các loại đất ≤ 3.569ha ở đai cao từ 600-700m (có 12 xã không thuộc đai cao này); có diện tích các loại đất ≤ 187ha ở đai cao từ 700-800m (có 13 xã không thuộc đai cao này), và có diện tích các loại đất ≤ 6.004ha ở đai cao trên 800m (có 2 xã không thuộc đai cao này). Ở độ dốc trên 300, toàn tỉnh Lai Châu có diện tích là 124.400ha, chiếm 15,6% tổng diện tích, tập trung ở khu vực vùng núi cao huyện Mường Tè (37.375ha), Nậm Nhùn (20.200 ha). Với độ dốc này rất khó khăn cho việc bố trí sản xuất nông lâm nghiệp. Do thiếu đất sản xuất nên phần lớn người dân các tỉnh miền núi nói chung vẫn phải canh tác trên diện tích đất có độ dốc trên 300. Với độ dốc này, việc xói mòn đất xảy ra rất mạnh, đất nhanh bị suy thoái và thời gian canh tác sử dụng đất bị rút ngắn lại. Với độ dốc trên 250 để canh tác hiệu quả và bền vững cần có những biện pháp hạn chế xói mòn đất như làm bậc thang theo đường đồng mức; có thể đào mương, lên líp, san ủi tạo mặt bằng để trồng rừng nói chung, trồng cây cao su nói riêng ở những nơi có điều kiện lập địa đặc biệt [10]. Tiếp đến ở cấp độ dốc từ 20 - 300 có diện tích 256.214ha, chiếm 28,2% tổng diện tích tự nhiên của toàn tỉnh. Có 75% số xã (81 xã) có diện tích các loại đất ≤ 2.650ha phân bố ở cấp độ dốc này. Bảng 3.6. Diện tích và phân bố các loại đất theo cấp độ dốc tại tỉnh Lai Châu Loại đất Ký hiệu Diện tích theo độ dốc (ha) Tổng 80-300 Đất mùn vàng nhạt trên núi cao A 1.276,6 8.358,2 17.129,6 46.940,8 73.705,2 Đất mùn vàng nhạt trên núi cao A 1.276,6 8.358,2 17.129,6 46.940,8 73.705,2 Đất thung lũng dốc tụ D 722,0 339,1 274,2 83,6 1.418,9 Đất feralit vàng đỏ trên mácma axít Fa 4.373,9 9.628,3 11.724,5 20.111,3 45.837,9 Đất feralit nâu đỏ trên mácma bazơ và trung tính Fk 1.691,4 7.731,8 9.780,9 6.747,4 25.951,5 Đất feralit biến đổi do trồng lúa nước Fl 3.308,0 1.537,0 478,1 1.327,6 6.650,7 Đất feralit nâu vàng trên phù sa cổ Fp 679,9 159,6 35,3 28,5 903,3 Đất feralit vàng nhạt rên đá cát Fq 10.373,9 33.385,7 34.798,0 32.314,4 110.871,9 Đất feralit đỏ vàng trên đá sét và biến chất Fs 18.683,5 47.336,0 80.650,6 110.476,4 257.146,6 Đất feralit nâu đỏ trên đá vôi Fv 319,1 763,6 1.232,9 1.895,2 4.210,8 Đất mùn vàng đỏ trên mác ma a xít Ha 2.103,3 17.805,0 35.188,1 82.027,8 137.124,2 Đất mùn vàng nhạt trên đá cát Hq 1.314,4 16.687,2 29.681,5 44.909,8 92.592,9 Đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất Hs 4.733,8 15.455,6 27.939,7 65.588,2 113.717,2 Đất mùn đỏ nâu trên đá vôi Hv 388,0 1.700,5 2.457,2 5.457,1 10.002,8 Núi đá NDA 1.580,1 3.805,2 4.008,6 10.716,3 20.110,3 Đât phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng Pf 559,6 26,6 6,6 6,0 598,8 Đât phù sa sông suối Py 2.873,0 1.691,3 751,1 585,2 5.900,6 Nhóm đất đen cácbonát Rv 13,9 80,5 77,1 146,5 318,0 Tổng 54.994,4 166.491,1 256.213,9 429.362,1 907.061,6 Tỷ lệ (%) 6,1 18,4 28,2 47,3 100,0 Nguồn: Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp Ở cấp độ dốc từ 8 - < 200 có diện tích 166.491ha, chiếm 18,4% và thấp nhất ở cấp độ dốc dưới 80 có 54.994ha, chiếm 6,1% tổng diện tích tự nhiên. Có 75% số xã có diện tích các loại đất ≤ 722ha phân bố ở độ dốc dưới 80 và diện tích các loại đất ≤ 1.905ha phân bố ở độ dốc từ 8 - < 200. Việc xác định diện tích và phân bố các loại đất theo các đai độ cao và cấp độ dốc làm cơ sở phân chia tiêu chí loại đất cho việc gây trồng và phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh Lai Châu. 3.1.3.3. Đặc điểm một số tính chất lý hóa tính đất Kết quả phân tích một số tính chất hóa tính đất dưới các mô hình trồng rừng cao su tại tỉnh Lai Châu cho thấy: - Chỉ tiêu pHKCl ở các lâm phần rừng trồng cao su điều tra dao động từ 4,88 (T1) đến 5,22 (T2), tức là đất ở mức chua vừa (4,6-5,0) đến mức chua trung bình (5,1-5,5), trong đó, có 75% số điểm điều tra có giá trị pHKCl ≤ 5,08 (T1), pHKCl ≤ 5,27 (T2), pHKCl ≤ 5,32 (T3). Như vậy, đất ở mức chua vừa ở tầng đất mặt đến mức chua trung bình khi ở độ sâu tầng đất tăng, tuy nhiên, chưa có sự khác nhau có ý nghĩa thông kê về mức độ chua giữa các độ sâu tầng đất điều tra. - Hàm lượng nitơ tổng số trung bình tại các điểm điều tra có xu hướng giảm khi độ sâu tầng đất tăng, dao động từ 0,08% (T3) đến 0,17% (T1), tuy nhiên, cũng chưa có sự khác nhau rõ rệt giữa các độ sâu tầng đất ở các điểm điều tra (F.pr = 0,538). Kết quả phân tích cho thấy, có 75% số điểm điều tra có hàm lượng N tsố ≤ 0,21% (T1), N tsố ≤ 0,18% (T2) và N tsố ≤ 0,15% (T3). - Hàm lượng K2O tsố cũng chưa có sự khác nhau rõ rệt giữa các độ sâu lấy mẫu đất và có xu hướng tăng nhẹ khi độ sâu tầng đất tăng, từ 1,19% (T1), tăng lên 1,22% (T2) và đạt 1,34% (T3). Có 75% số điểm điều tra có hàm lượng K2O tsố ≤ 1,14% (T1), K2O tsố ≤ 1,18% (T2) và K2O tsố ≤ 1,50% (T3). Bảng 3.7. Một số tính chất hóa tính đất dưới các mô hình rừng trồng cao su tại tỉnh Lai Châu Địa điểm Tầng đất pHKCl Ntsố (%) K2Otsố (%) K2Odễ tiêu (mg/100g) OM (%) P2O5tsố (%) P2O5dễ tiêu (mg/100g) Nậm Nhùn T1 5,81±1,36 0,14±0.03 0.80±0,37 7,90±1,41 2,58±2,66
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_anh_huong_cua_lap_dia_den_sinh_truong_va.docx
02 Tom tat Luan an_Luu Tien Dat_TA_18.6.doc
02 Tom tat Luan an_Luu Tien Dat_TV_18.6.doc
04 Trich yeu Luan an_Luu Tien Dat.doc
05 Thong tin ve luan an_TA+TV_Luu Tien Dat.doc