Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố nông sinh học đến khả năng nhân giống bằng vảy củ hoa Lily Belladonna tại miền Bắc Việt Nam

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố nông sinh học đến khả năng nhân giống bằng vảy củ hoa Lily Belladonna tại miền Bắc Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố nông sinh học đến khả năng nhân giống bằng vảy củ hoa Lily Belladonna tại miền Bắc Việt Nam

nh củ nhỏ và một số chỉ tiêu chất lƣợng vảy củ, kết quả đƣợc thể hiện ở bảng 4.7. Bảng 4.7. Ảnh hƣởng của thời vụ giâm vảy đến sự hình thành, phát sinh hình thái ban đầu và sự tồn tại của vảy củ lily tại Mộc Châu Thời vụ giâm vảy Thời gian từ giâm vảy đến(ngày) Tỷ lệ vảy hình thành củ nhỏ (%) Tỷ lệ vảy không hình thành củ nhỏ (%) Hình thành callus Hình thành củ nhỏ Vảy bị khô 15/08/2011 (vụ Thu) 10 ± 1,87 19 ± 1,14 156 ± 1,22 94,5 5,5 15/11/2011 (vụ Đông) 16 ± 0,84 28 ± 1,17 170 ± 1,92 95,3 4,7 15/02/2012 (vụ Xuân) 13 ± 1,14 24 ± 1,92 115 ± 1,79 79,7 20,3 15/05/2012 (vụ Hè) 8 ± 0,84 15 ± 1,58 83 ± 3,27 51,6 48,4 60 Kết quả cho thấy thời gian từ khi giâm vảy đến hình thành callus ở các thời vụ giâm khác nhau là hoàn toàn khác nhau. Đối chiếu với điều kiện nhiệt độ tại các thời vụ thấy rằng thời vụ có nhiệt độ trung bình càng cao thì thời gian từ khi giâm vảy đến hình thành callus càng sớm. Thời gian từ giâm đến hình thành callus dài nhất là ở vụ Đông 16 ngày, vụ Xuân là 13 ngày, vụ Thu 10 ngày, và ngắn nhất là vụ Hè 8 ngày. Tƣơng tự với hình thành callus, thời gian từ giâm vảy đến hình thành củ nhỏ cũng khác nhau theo thời vụ giâm. Thời gian này đƣợc tính từ khi giâm đến khi bắt đầu hình thành củ nhỏ với hình thái đầy đủ, củ nhỏ lúc này đã có đế vảy và đã bắt đầu xuất hiện rễ củ. Hình thành củ nhỏ sớm nhất ở vụ Hè 15 ngày, tiếp đến là vụ Thu 29 ngày, vụ Xuân 24 ngày, cuối cùng là vụ Đông 28 ngày. Về thời gian từ giâm đến khi vảy khô: kết quả cũng cho thấy thời vụ giâm ảnh hƣởng rất lớn đến thời gian tồn tại của vảy giâm, vụ Thu và vụ Đông vảy giâm có thời gian tồn tại lâu hơn hẳn so với vụ Xuân và vụ Hè (thời gian tồn tại của vảy ở vụ Thu và vụ Đông là 156 đến 170 ngày, vụ Xuân và vụ Hè là 83 đến 115 ngày). Nhƣ vậy, cùng với sự hình thành củ nhỏ trong quá trình giâm vảy, tinh bột trong vảy cắm bị tiêu hao chứng tỏ chất dinh dƣỡng trong vảy cắm là nguồn dinh dƣỡng của củ sơ sinh (tinh bột là nguồn cung cấp năng lƣợng cho củ sơ sinh), bên cạnh đó tinh bột cũng sẽ chịu sự phân hủy bởi điều kiện môi trƣờng. Chính vì thế ở thí nghiệm này, để duy trì sự sống của vảy có ý nghĩa rất quan trọng vì củ nhỏ sinh ra hoàn toàn phụ thuộc vào dinh dƣỡng có trong vảy, vì vậy vảy tồn tại lâu sẽ là tiền đề tạo ra củ nhỏ có chất lƣợng tốt. Về hai chỉ tiêu là tỷ lệ vảy hình thành củ nhỏ và tỷ lệ vảy không hình thành củ nhỏ thể hiện rõ sự khác nhau ở các thời vụ trồng. Vụ Thu và vụ Đông có tỷ lệ vảy hình thành củ nhỏ đạt cao nhất (94,5 - 95,3%), ngƣợc lại tỷ lệ vảy không hình thành củ nhỏ (vảy bị thối hỏng, không hình thành củ) ít nhất (4,7 - 5,5%). Tiếp đến là ở vụ Xuân, tỷ lệ vảy hình thành củ nhỏ đạt 79,7%, tỷ lệ vảy không hình thành củ nhỏ là 20,3%. Kém nhất ở vụ Hè, tỷ lệ vảy hình thành củ nhỏ đạt thấp nhất 51,6%, tỷ lệ vảy không hình thành củ nhỏ cao nhất 48,4%. Rõ ràng điều kiện ngoại cảnh mà quan trọng nhất là nhiệt độ có ảnh hƣởng lớn đến sự hình thành củ nhỏ. Theo mùa thì nhiệt độ thay đổi, ảnh hƣởng đến sự tồn tại của vảy củ. Nhiệt độ càng thấp thì tồn tại vảy củ càng lâu, tạo điều kiện cho sự hình thành củ nhỏ, nên tỷ lệ số vảy hình thành của củ càng lớn. Do vậy vụ Thu và vụ Đông là thời vụ thuận lợi nhất cho sự giâm vảy củ. 61 - Ảnh hưởng của thời vụ giâm đến thời gian thu hoạch và chất lượng củ nhỏ khi thu hoạch Đánh giá ảnh hƣởng của thời vụ trong nhân giống lily bằng biện pháp giâm vảy, ngoài các yếu tố ở trên chúng tôi tiếp tục theo dõi ảnh hƣởng đến thời gian thu hoạch củ và các chỉ tiêu quan trọng là hệ số nhân và chất lƣợng củ nhỏ tạo ra với kết quả thu đƣợc thể hiện ở bảng 4.8. Bảng 4.8. Ảnh hƣởng của thời vụ giâm vảy đến thời gian thu hoạch, hệ số nhân và chất lƣợng củ nhỏ thu hoạch tại Mộc Châu Thời vụ giâm vảy Thời gian thu hoạch (ngày) Chu vi củ nhỏ (cm) Số rễ TB/củ nhỏ (rễ) Số vảy TB/củ nhỏ (vảy) Tỷ lệ củ thối hỏng đế (%) Hệ số nhân giống (số củ nhỏ/củ mẹ) 15/08/2011 (vụ Thu) 185 5,1±0,02 5,9±0,25 6,0±0,19 9,8 24,0 15/11/2011 (vụ Đông) 200 5,2±0,05 5,8±0,22 6,2±0,23 9,6 24,4 15/02/2012 (vụ Xuân) 146 4,3±0,07 4,3±0,14 4,8±0,23 28,3 16,0 15/05/2012 (vụ Hè) 112 4,1±0,06 3,8±0,18 4,5±,16 35,7 14,5 Kết quả cho thấy thời gian từ khi giâm vảy đến thu hoạch củ ở các thời vụ giâm khác nhau là hoàn toàn khác nhau (bảng 4.8). Đối chiếu với điều kiện nhiệt độ tại các thời vụ thấy rằng thời vụ có nhiệt độ trung bình càng cao thì thời gian từ khi giâm vảy đến thu hoạch củ càng ngắn. Thời gian từ giâm đến thu hoạch củ dài nhất là ở vụ Đông 200 ngày, vụ Thu là 185 ngày, vụ Xuân 146 ngày, và ngắn nhất là vụ Hè 112 ngày. Bên cạnh chỉ tiêu thời gian từ giâm đến thu hoạch củ giống, thời vụ nào có nhiệt độ càng thấp thì cho chất lƣợng củ giống thu đƣợc càng cao (bảng 4.9). Cụ thể giâm vảy ở vụ Thu và vụ Đông cho các chỉ tiêu về củ giống đạt cao nhất: số rễ đạt 5,8 - 5,9 rễ/củ, số vảy đạt 6,0 - 6,2 vảy/củ, chu vi củ nhỏ đạt 5,1 – 5,2 cm, tỷ lệ củ bị thối hỏng đế thấp 9,6 - 9,8%. Trong khi đó khi giâm vảy vào vụ Xuân và vụ Hè các chỉ tiêu về chất lƣợng đều thấp hơn so với vụ Thu và vụ Đông, ngƣợc lại tỷ lệ củ bị thối hỏng đế lại cao hơn. 62 Về hệ số nhân giống, thời vụ nào cho chất lƣợng củ giống cao thì năng suất củ nhỏ thu đƣợc lớn. Trong 4 thời vụ giâm vảy thì vụ Thu và vụ Đông cho hệ số nhân giống đạt cao nhất 24,0 - 24,4 củ nhỏ/củ mẹ, hai thời vụ còn lại là vụ Xuân và vụ Hè cho hệ số nhân giống thấp nhất chỉ đạt 14,5 - 16,0 củ nhỏ/củ mẹ. Nhƣ vậy qua theo dõi sự hình thành và phát triển củ nhỏ ở các thời vụ khác nhau và đối chiếu với điều kiện nhiệt độ tại các thời vụ đó cho thấy rằng thời vụ nào có nhiệt độ thấp thì sẽ thuận lợi cho sự phát sinh hình thái của củ ban đầu, giảm tỷ lệ vảy bị thối hỏng cũng nhƣ củ nhỏ bị thối đế củ, tăng chất lƣợng củ nhỏ thu đƣợc, đồng thời hệ số nhân giống cũng cao hơn. Ngƣợc lại khi giâm vảy ở thời vụ có nhiệt độ cao thì các chỉ tiêu về sinh trƣởng, chất lƣợng cũng nhƣ hệ số nhân giống đều đạt thấp hơn so với khi giâm ở thời vụ có nhiệt độ thấp. Trong 4 thời vụ tiến hành nhân giống, tốt nhất nên tiến hành giâm vảy vào vụ Thu và vụ Đông để thuận lợi cho quá trình phát sinh hình thái củ, sự sinh trƣởng của củ đƣợc thuận lợi và năng suất, chất lƣợng củ giống thu đƣợc cũng đạt cao nhất. Qua các kết quả nghiên cứu trên có thể khẳng định rằng trong giai đoạn sản xuất củ nhỏ từ giâm vảy củ thì kích thƣớc củ giống cho vảy giâm càng lớn (chu vi 20/22 cm), giá thể đất : xơ dừa : đất đƣợc giải theo lớp (dƣới cùng là lớp đất 10 cm, tiếp theo là lớp xơ dừa dày khoảng 3 cm để giâm vảy, trên cùng là lớp đất dày khoảng 2cm), và giâm vào vụ Thu và vụ Đông cho sự hình thành củ nhỏ tốt nhất, kích thƣớc củ nhỏ lớn, số vảy/củ nhỏ cũng lớn nhất và đặc biệt là hệ số nhân giống (số củ nhỏ hình thành/củ mẹ ban đầu) cao nhất. Các kết quả trên đã giúp cho việc xây dựng quy trình giâm vảy củ giống Belladonna đạt hiệu quả cao nhất. Các biện pháp trên đã đƣợc áp dụng thành công ở quy mô lớn để sản xuất củ giống Belladonna đại trà bằng phƣơng pháp giâm vảy trong vụ Thu - Đông năm 2012 tại Mộc Châu - Sơn La. Kết quả thu đƣợc các chỉ tiêu về sự sinh trƣởng, hệ số nhân và chất lƣợng củ nhỏ thu đƣợc tƣơng tự nhƣ nghiên cứu thí nghiệm ở diện hẹp (tỷ lệ vảy hình thành củ nhỏ khoảng 95%, hệ số nhân giống 24 củ nhỏ/củ mẹ, chu vi củ nhỏ thu đƣợc trung bình 5,2 cm). 63 Hình 4.4. Ảnh sản xuất đại trà củ giống Belladonna bằng phƣơng pháp giâm vảy vụ Thu năm 2012 tại Mộc Châu (Sơn La) 64 4.2. NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA XỬ LÝ NHIỆT ĐỘ THẤP VÀ MẬT ĐỘ TRỒNG ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH CỦ NHỠ TỪ CỦ NHỎ 4.2.1. Ảnh hƣởng của các mức nhiệt độ thấp xử lý cho củ nhỏ đến sự nảy mầm giống lily Belladonna Các củ nhỏ đƣợc tạo ra trong việc giâm vảy củ giống lily Belladonna sẽ đƣợc sử dụng để sản xuất củ nhỡ. Các củ nhỏ sau khi thu hoạch sẽ trải qua một thời kỳ ngủ nghỉ sâu. Chính vì vậy cần thiết phải phá bỏ trạng thái ngủ nghỉ để củ mọc mầm, dùng cho việc sản xuất củ nhỡ. Biện pháp phá ngủ hiệu quả nhất đối với củ họ liliaceae là xử lý bằng nhiệt độ thấp (xử lý xuân hóa) (Rakhimbace et al., 1978; Chu Tứ Dịch và cs., 1998). - Sự sinh trƣởng của mầm khi củ đƣợc xử lý bởi nhiệt độ thấp Phá ngủ củ giống lily bằng cách xử lý nhiệt độ thấp là biện pháp giúp củ giống mọc mầm, động thái tăng trƣởng chiều cao mầm trong quá trình xử lý củ giống bởi nhiệt độ thấp đƣợc trình bày trong hình 4.5. 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8 Trƣớc khi xử lý 7 ngày 14 ngày 21 ngày 28 ngày 35 ngày 42 ngày 49 ngày 56 ngày Thời gian theo dõi (ngày) Không 2 độ C 5 độ C 8 độ C Hình 4.5. Động thái tăng trƣởng chiều dài mầm khi xử lý củ nhỏ ở các mức nhiệt độ thấp khác nhau tại Gia Lâm năm 2012 Trong thời gian xử lý nhiệt độ thấp mầm sinh trƣởng không ngừng, càng ngày mầm càng dài (hình 4.5). Lúc đầu mầm chỉ dài 0,21 - 0,22 cm, sau 56 ngày dài ra thêm 1 - 1,3 cm, ở các nhiệt độ khác nhau tốc độ vƣơn dài của mầm khác nhau. Tốc độ vƣơn dài của mầm ở 20C và 50C nhanh hơn 80C. Trong khi đó ở công thức không xử lý hầu nhƣ mầm không có sự vƣơn dài. Từ đó có thể khẳng định rằng khi (cm) 65 xử lý nhiệt độ thấp củ giống, mặc dù ngoại hình không có sự thay đổi đáng kể nhƣng bên trong củ thì mầm vƣơn dài. Theo kinh nghiệm sản xuất củ giống lily của Hà Lan, đến một thời gian nhất định mầm bằng 2/3 chiều cao củ - là lúc củ đã đƣợc phá ngủ và có thể đƣa củ giống đi trồng (Charles Edwards and Rees, 1974). - Sự biến đổi hàm lƣợng nƣớc trong vảy và rễ ở gốc củ lily trong quá trình xử lý nhiệt độ thấp. Khi nghiên cứu xử lý phá ngủ cho lily, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra cây có củ vảy dƣới tác dụng của nhiệt độ thấp hầu nhƣ không có biến đổi gì về hình thái và kết cấu nhƣng có sự biến đổi phức tạp về sinh lý, sinh hóa (Đào Quý Vinh 1998; Charles Edwards and Rees, 1974; Nowak et al., 1975). Hàm lƣợng nƣớc của củ giống lily Belladonna khi xử lý nhiệt độ thấp đƣợc trình bày ở bảng 4.9. Bảng 4.9. Hàm lƣợng nƣớc trong vảy và rễ ở củ lily Belladonna đƣợc xử lý nhiệt độ thấp tại Gia Lâm năm 2012 Thời gian theo dõi Hàm lƣợng nƣớc trong vảy (%) Hàm lƣợng nƣớc trong rễ (%) Đ/c 20C 50C 80C Đ/c 20C 50C 80C Trƣớc khi xử lý 69,4 69,4 69,4 69,4 86,12 86,12 86,12 86,12 7 ngày 70,16 70,45 68,3 70,14 86,75 87,72 86,13 87,16 14 ngày 70,12 71,31 66,19 67,52 86,23 86,34 86,08 86,36 21 ngày 69,35 66,42 72,26 66,44 86,18 85,81 87,19 86,19 28 ngày 67,57 72,91 70,23 68,97 86,55 87,01 87,51 86,79 35 ngày 68,79 71,38 71,48 70,23 87,12 87,01 86,78 87,28 42 ngày 68,75 69,79 69,36 71,89 86,45 85,77 87,51 88,12 49 ngày 67,55 70,86 66,44 64,79 86,24 86,33 86,83 85,62 56 ngày 68,43 70,19 70,19 69,17 86,10 86,35 85,41 84,92 Trong quá trình xử lý nhiệt độ thấp, hàm lƣợng nƣớc trong vảy và rễ biến động không lớn (bảng 4.9). Đây có thể là lƣợng nƣớc trong giá thể (60 - 70%) đủ thỏa mãn cho củ, đồng thời nhận thấy rằng trong thời gian xử lý nhiệt độ thấp sự biến đổi tinh bột, đƣờng hòa tan và đƣờng saccharose chỉ là sự phân phối lại tỷ lệ chất dinh dƣỡng còn tổng lƣợng chất khô chƣa có biến đổi gì rõ rệt. - Ảnh hƣởng của xử lý nhiệt độ thấp củ giống đến sự mọc mầm của củ nhỏ khi trồng. Củ giống đƣợc xử lý ở nhiệt độ khác nhau với thời lƣợng xử lý khác nhau đƣợc đem trồng ra vƣờn để theo dõi tỷ lệ nảy mầm của chúng, kết quả nghiên cứu đƣợc ghi nhận ở bảng 4.10. 66 Bảng 4.10. Ảnh hƣởng của xử lý nhiệt độ thấp đến tỷ lệ mọc mầm của củ nhỏ tại Mộc Châu năm 2012 (sau 15 ngày trồng) Đơn vị tính: % Nhiệt độ xử lý (0C) Tỷ lệ củ mọc mầm khi xử lý (ngày) 7 14 21 28 35 42 49 56 Không xử lý (Đ/c) 0,0 0,0 1,5 2,6 6,9 12,7 16,4 16,2 2 0 C 4,3 9,7 19,5 49,8 72,6 78,5 80,7 80,1 5 0 C 4,2 9,5 18,8 47,5 73,4 78,2 81,3 81,0 8 0 C 0,0 2,5 6,3 11,5 25,7 43,2 64,5 63,7 Kết quả cho thấy xử lý nhiệt độ thấp khác nhau ảnh hƣởng rõ rệt đến tỷ lệ mọc mầm của củ giống lily (bảng 4.10). Thời gian xử lý càng dài thì tỷ lệ củ mọc mầm càng cao. Ở công thức xử lý ở 20C, sau 7 ngày xử lý tỷ lệ củ mọc mầm mới đạt 4,3%, xử lý 28 ngày đã tăng lên 49,8%, xử lý 49 ngày tỷ lệ mọc mầm đạt gần nhƣ cực đại là 80,7%, xử lý đến 56 ngày thì tỷ lệ mọc mầm hầu nhƣ không tăng mà bắt đầu giảm xuống còn 80,1%. Tại thời điểm xử lý sau 49 ngày, tỷ lệ củ mọc mầm của củ giảm xuống là do nguyên nhân thời gian xử lý kéo dài, tỷ lệ củ bị thối hỏng cao. Trong các công thức xử lý nhiệt độ khác nhau thì công thức xử lý nhiệt độ thấp, thời gian xử lý càng dài, sau khi trồng mầm mọc càng nhanh, tỷ lệ mọc càng cao. Công thức xử lý ở nhiệt độ 20C và 50C tỏ ra có hiệu quả hơn công thức xử lý ở 8oC. Sau thời gian xử lý lạnh 49 ngày, chỉ sau trồng 15 ngày, công thức nhiệt độ xử lý 20C đã đạt tỷ lệ mọc cao nhất là 80,7%, xử lý 50C là 81,3% trong khi đó, công thức xử lý ở nhiệt độ 80C đạt tỷ lệ thấp hơn là 64,5%. Công thức đối chứng không xử lý thì tỷ lệ mọc mầm đạt rất thấp, sau 21 ngày mới đạt 1,5% và đến ngày thứ 49 tỷ lệ mọc mầm mới đạt 16,4%, mầm mọc không đồng đều. Nhƣ vậy, qua nghiên cứu trên có thể khẳng định rằng nhiệt độ xử lý có ảnh hƣởng đến động thái chiều dài mầm và tỷ lệ mọc mầm của củ nhỏ lily. Nhiệt độ càng thấp mầm mọc càng nhanh, tỷ lệ mọc càng cao. Tốt nhất xử lý củ nhỏ hoa lily ở 20C - 50C, thời gian xử lý 49 ngày (7 tuần). 4.2.2. Ảnh hƣởng của thời gian xử lý nhiệt độ thấp đến sự mọc mầm, khả năng sinh trƣởng, hàm lƣợng tinh bột và đƣờng của củ nhỏ Lợi dụng và khống chế đặc điểm ngủ nghỉ của lily có ý nghĩa rất quan trọng đối với sản xuất. Củ lily chỉ sau khi phá ngủ bởi nhiệt độ thấp mới nảy mầm, sinh trƣởng và ra hoa. Vì vậy, việc trồng hoa lily trƣớc hết phải giải quyết 67 vấn đề kỹ thuật phá ngủ của củ. Rất nhiều nghiên cứu cho thấy: với loại cây yêu cầu xuân hóa nhƣ cây lily, chế độ xử lý nhiệt độ thấp củ giống thích hợp là nhân tố có tính quyết định đối với sự sinh trƣởng, phát triển và chất lƣợng củ thu hoạch (Suh et al., 1996; Nguyễn Thị Phƣơng Thảo và cs., 2009). Thí nghiệm nghiên cứu sự biến đổi tinh bột, hàm lƣợng đƣờng ở các bộ phận của củ trong khi xử lý nhiệt độ thấp ở 50C, đồng thời quan sát so sánh sự biến đổi kéo dài của mầm mới trong thời gian xử lý là những căn cứ để làm rõ chỉ tiêu sinh lý, tiêu chí hình thái và cơ chế ngủ nghỉ của củ lily khi phá ngủ. - Sự biến đổi hàm lƣợng hydrat carbon trong quá trình xử lý nhiệt độ thấp. Chất dự trữ trong củ lily chủ yếu là tinh bột. Quá trình phá ngủ cũng là quá trình phân giải của tinh bột và tăng hàm lƣợng đƣờng hòa tan, cùng với đó là sự tổng hợp các men có liên quan (William, 1989). Trong thí nghiệm này, sự biến đổi hàm lƣợng tinh bột và đƣờng của của lily khi xử lý nhiệt độ thấp đƣợc trình bày ở các phần sau. + Sự biến đổi hàm lƣợng tinh bột khi xử lý nhiệt độ thấp. Là 1 cơ quan dự trữ, củ lily có rất nhiều chất dinh dƣỡng, trong đó chủ yếu là tinh bột, hàm lƣợng nhiều hay ít có quan hệ mật thiết với sự nảy mầm của củ, đồng thời nó có tác dụng rất quan trọng trong việc duy trì cân bằng nhu cầu hydrocarbon (Châu Hiểu Âm và Vƣơng Lộ Vĩnh, 2001). Kết quả thay đổi của hàm lƣợng tinh bột trong quá trình phá ngủ đƣợc trình bày ở bảng 4.11. Bảng 4.11. Ảnh hƣởng của thời gian xử lý nhiệt độ thấp đến hàm lƣợng tinh bột của củ nhỏ tại Gia Lâm năm 2012 Đơn vị tính: % Thời gian xử lý (ngày) Tầng vảy trong Tầng vảy ngoài 0 27,92 31,37 10 9,85 6,83 20 8,32 5,96 30 6,46 5,54 40 5,83 5,32 50 5,55 5,06 60 5,13 5,02 Hàm lƣợng tinh bột của củ Belladonna giảm xuống theo thời gian xử lý nhiệt độ thấp và lƣợng tinh bột ở tầng vảy trong có sự biến động nhƣ tầng vảy 68 ngoài. Trƣớc khi xử lý nhiệt độ thấp, hàm lƣợng tinh bột trong củ duy trì ở mức cao. Xử lý đƣợc 10 ngày hàm lƣợng tinh bột giảm đi rõ rệt (bảng 4.11). Lƣợng tinh bột ở vảy trong và vảy ngoài củ lily trƣớc khi xử lý lạnh là 27,92% và 31,37% giảm xuống còn 9,85% và 6,83%. Sau xử lý 10 ngày tốc độ giảm chậm lại và sau xử lý 40 ngày lƣợng tinh bột ở vảy ngoài và vảy trong gần nhƣ nhau, tốc độ giảm càng chậm lại. + Sự biến đổi hàm lƣợng đƣờng hòa tan khi xử lý nhiệt độ thấp Xử lý nhiệt độ thấp đối với củ lily làm hàm lƣợng đƣờng hòa tan trong củ tăng, chất khô giảm, tinh bột giảm. Nhiệt độ thấp thúc đẩy tinh bột chuyển hóa thành đƣờng hòa tan. Khi phá ngủ thì đƣờng khử tăng, đƣờng khử tăng đến mức nhất định thì ngủ nghỉ bị phá vỡ. Nhiệt độ thấp cũng có lợi cho sự chuyển hóa đƣờng không tan thành đƣờng hòa tan (William, 1989). Hàm lƣợng đƣờng hòa tan khi xử lý củ giống lily trong thí nghiệm thể hiện trong bảng 4.12. Bảng 4.12. Ảnh hƣởng của thời gian xử lý nhiệt độ thấp đến hàm lƣợng đƣờng hòa tan của củ giống tại Gia Lâm năm 2012 Đơn vị tính: % Thời gian xử lý (ngày) Vảy tầng trong Vảy tầng ngoài 0 1,82 0,06 1,99 0,05 10 1,42 0,22 2,17 0,03 20 2,47 0,22 3,42 0,31 30 3,73 0,40 4,41 0,31 40 3,79 0,62 4,61 0,23 50 5,30 0,21 5,57 0,19 60 5,19 0,30 5,35 0,27 Khi xử lý nhiệt độ thấp, đƣờng hòa tan tổng số tăng theo số ngày xử lý. Trƣớc khi xử lý nhiệt độ thấp đƣờng hòa tan ở vảy trong và vảy ngoài là 1,82% và 1,99%. Xử lý 50 ngày đạt trị số cao nhất (vảy tầng trong là 5,30% và vảy tầng ngoài là 5,57%). Sau xử lý 60 ngày đƣờng hòa tan có xu hƣớng giảm. + Sự biến đổi hàm lƣợng đƣờng saccharose khi xử lý nhiệt độ thấp Đặc trƣng chung của các cây có cơ quan dự trữ là ở nhiệt độ thấp thì đƣờng đa chuyển hóa thành đƣờng saccharose. Vào thời kỳ ngủ nghỉ hình thức tồn tại của đƣờng là tinh bột. Trong quá trình giải trừ ngủ nghỉ hợp chất hydro carbon chuyển hóa thành dạng có thể sử dụng đƣợc. Đƣờng saccharose là thành phần chủ 69 yếu của đƣờng hòa tan (Charles-Edwards and Rees, 1974). Tƣơng tự, Shin et al. (2002) cũng cho rằng, trong quá trình giải trừ ngủ nghỉ đối với củ lily, lƣợng tinh bột giảm, đƣờng saccharose là đƣờng hòa tan chủ yếu, đƣờng glucose và fructose rất ít. Hàm lƣợng đƣờng saccharose trong vảy của củ tăng lên theo sự tăng số ngày xử lý nhiệt đô thấp, xử lý 50 ngày đạt đến đỉnh. Bảng 4.13 cho thấy, ở vảy trong và ngoài trƣớc khi xử lý lƣợng đƣờng saccharose là 0,53% và 0,82% tăng lên 4,48% và 4,19%. Sau khi xử lý 60 ngày giảm xuống còn 4,26% và 4,04%, trƣớc khi xử lý 50 ngày hàm lƣợng đƣờng saccharose ở tầng ngoài cao hơn tầng trong, sau xử lý 50 ngày hàm lƣợng ở vảy trong cao hơn vảy ngoài. Bảng 4.13. Ảnh hƣởng của thời gian xử lý nhiệt độ thấp đến hàm lƣợng đƣờng saccharose tại Gia Lâm năm 2012 Đơn vị tính: % Thời gian xử lý (ngày) Tầng trong Tầng ngoài 0 0,53 0,16 0,82 0,04 10 0,76 0,01 1,48 0,01 20 1,76 0,01 2,68 0,01 30 2,84 0,05 3,37 0,01 40 3,10 0,02 3,88 0,01 50 4,48 0,01 4,19 0,03 60 4,26 0,01 4,04 0,07 - Sự sinh trƣởng của củ sau xử lý nhiệt độ thấp Thời gian xử lý nhiệt độ thấp củ giống khác nhau ảnh hƣởng đến tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của củ hoa lily. Kết quả thể hiện ở bảng 4.14. Bảng 4.14. Ảnh hƣởng của thời gian xử lý nhiệt độ thấp đến khả năng mọc mầm của củ nhỏ, thời gian thu hoạch củ nhỡ tại Mộc Châu năm 2012 Số ngày xử lý (ngày) Thời gian mọc mầm (ngày) Tỷ lệ củ mọc mầm (%) 10% 50% 80% 0 43 69 89 80,7 10 36 55 67 83,1 20 27 37 43 84,3 30 17 25 35 86,8 40 11 17 24 95,7 50 8 11 17 96,3 60 7 10 14 96,5 70 Thời gian xử lý nhiệt độ thấp càng dài, sau khi trồng mầm mọc càng nhanh, hiệu quả nhất là xử lý từ 50 ngày trở lên (bảng 4.14). Công thức xử lý củ giống 60 ngày, chỉ sau trồng 7 ngày củ bắt đầu mọc mầm và đạt tỷ lệ 80% ở ngày thứ 14, đồng thời tỷ lệ củ mọc mầm cũng cao 96,5%. Ngƣợc lại các công thức có số ngày xử lý càng ngắn thì thời gian củ mọc mầm kéo dài, không đồng đều, tỷ lệ mọc mầm thấp. Khi không xử lý, phải trải qua 43 ngày trồng tỷ lệ mọc mầm mới đạt 10% và 89 ngày sau mới đạt 80%. Nhƣ vậy, ngủ nghỉ và giải trừ ngủ nghỉ cho củ giống lily là một quá trình sinh lý phức tạp. Phần lớn các ng
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_anh_huong_cua_mot_so_yeu_to_nong_sinh_hoc.pdf
KHCT - TTLA - Nguyen Van Tinh.pdf
TTT - Nguyen Van Tinh.doc
TTT - Nguyen Van Tinh.pdf