Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ không khí khu vực nam bộ đến thiết kế và khai thác kết cấu áo đường bê tông nhựa
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ không khí khu vực nam bộ đến thiết kế và khai thác kết cấu áo đường bê tông nhựa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ không khí khu vực nam bộ đến thiết kế và khai thác kết cấu áo đường bê tông nhựa
ng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4. Trên cơ sở phân vùng khí hậu xây dựng, phân chia khu vực khí hậu đường sá của Việt Nam được chia thành 7 khu vực khí hậu lớn dựa trên sự liên quan giữa vĩ độ với các nhân tố khí hậu, giữa địa hình, địa lý và cấu tạo địa chất. Miền Nam được chia thành 3 vùng như sau: + Vùng IIA - Khí hậu duyên hải Nam Trung bộ: Bao gồm toàn bộ đồng bằng và đồi núi thấp dưới 100m thuộc các tỉnh: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận. Khí hậu cơ bản là nhiệt đới, gió mùa, không có mùa lạnh (trừ phía Bắc có mùa đông hơi lạnh). Nhiệt độ thấp nhất không dưới 10oC. Nhiệt độ cao nhất có thể vượt 40oC. Do ảnh hưởng của biển, biên độ nhiệt độ ngày cũng như năm đều nhỏ. Phần ven biển chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão. + Vùng IIB - Khí hậu Tây Nguyên: Bao gồm toàn bộ đồng bằng và đồi núi cao trên 100m thuộc các tỉnh, thành phố: Gia lai, Công Tum, Đắc Lắk, Đắc Nông, Lâm Đồng, phía tây Quảng Nam, Đà Nẳng, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, phía Bắc Đồng Nai, Bình Dương và Bình Phước. Khí hậu vùng núi, nhiệt đới. Khu vực phía Bắc mùa đông chịu ảnh hưởng một ít gió mùa Đông Bắc. Mức độ lạnh phụ thuộc vào cao độ địa hình. 40 Mùa mưa và mùa khô tương phản nhau rõ rệt. Cường độ mưa khá lớn. mùa khô thường thiếu nước. Vùng này ít chịu ảnh hưởng của bão. + Vùng IIC - Khí hậu Nam bộ: Bao gồm toàn bộ đồng bằng thuộc các tỉnh, thành phố: Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp, Bến Tre, Long An, Tiền Giang, An Giang, Hậu Giang, Cần Thơ, Sóc Trăng, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau. Khí hậu cơ bản của khu vực Nam bộ là nhiệt đới. Nhiệt độ thấp nhất nói chung không dưới 10oC, nhiệt độ cao nhất vượt 40oC ở phía Bắc và đạt 35-40oC ở phía Nam. Nhiệt độ trung bình năm từ 24-28oC. Số giờ nắng trung bình trong ngày từ 6 giờ đến 8 giờ (trong năm số giờ nắng >2000 giờ), lượng bức xạ tương ứng là 586 KJ/cm2. Một năm có hai mùa rõ rệt. Cường độ mưa khá lớn, ít chịu ảnh hưởng của bão. Hình 2.2. Bản đồ phân vùng khí hậu theo QCVN 02:2009 41 2.3. Đặc điểm mạng lưới đường bộ và điều kiện nhiệt độ khu vực Nam bộ 2.3.1. Mạng lưới giao thông khu vực Nam bộ Về giao thông: khu vực Nam bộ có hệ thống các trục giao thông đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không khá tốt so với cả nước. Ngoài ra, ở Nam bộ còn có đầu mối giao thông và các tuyến giao thông quan trọng mang ý nghĩa cả nước và quốc tế như: sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất (tương lai có sân bay Long Thành, tỉnh Đồng Nai), hệ thống cảng Sài Gòn, Vũng Tàu-Thị Vải, đường xuyên Á nối liền các nước Đông Nam Á, đường sắt Bắc–Nam, quốc lộ 1A, quốc lộ 51, QL 13, QL 14, QL 20, QL22, QL5, QL60... Hệ thống hạ tầng giao thông này tạo điều kiện thuận lợi cho vùng có thể mở rộng quan hệ kinh tế của các tỉnh miền Tây Nam bộ và thành phố Hồ Chí Minh cũng như thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Tây Nguyên, các tỉnh duyên hải miền Trung trong việc cung cấp hàng hóa đầu vào và tiêu thụ sản phẩm. Hình 2.3. Qui hoạch giao thông TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận 2.3.2. Đặc điểm mạng lưới đường bộ khu vực Nam bộ Mạng lưới đường bộ được chia thành sáu hệ thống: Quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường chuyên dụng. Đặc điểm nổi bật nhất của hệ thống giao thông ở Nam bộ là đầu tư đường bộ rất lớn và hơn 90% lớp mặt đường được làm bằng bê tông nhựa hay đá trộn nhựa. Hiện nay trong quá trình hoàn thiện qui hoạch chung của hệ thống giao thông khu vực Nam bộ, đường bộ được ưu tiên đầu tư cả về số lượng và chất lượng công 42 trình, trong đó mặt đường bê tông nhựa được các nhà đầu tư sử dụng nhiều nhất. Điều này đã đặt ra cho các nhà nghiên cứu và các nhà xây dựng sự cấp thiết của việc giải quyết bài toán hạn chế những nhược điểm của mặt đường bê tông nhựa do nhiệt độ môi trường gây ra nhằm tiết kiệm kinh phí xây dựng và duy tu bảo dưỡng chúng. 2.4. Thu thập và phân tích dữ liệu điều kiện khí hậu khu vực Nam bộ 2.4.1. Thu thập dữ liệu nhiệt độ khu vực Nam bộ 2.4.1.1. Phương pháp và vị trí thu thập số liệu Toàn khu vực Nam bộ có 13 trạm khí tượng thủy văn. Trong đó, Tây Nam bộ có 8 trạm đặt ở các tỉnh Cần Thơ, Vĩnh Long, Long An, Tiền Giang, Sóc Trăng, Kiên Giang và Cà Mau; Đông Nam Bộ có 3 trạm đặt ở các khu vực: thành phố Hồ Chí Minh, Bình Phước và Bà Rịa-Vũng Tàu. Do điều kiện và nguồn lực hạn chế nên đề tài này chỉ tiến hành thu thập và xử lý dữ liệu nhiệt độ khu vực Nam bộ theo ba nguồn như sau: Nguồn thứ nhất: số liệu nhiệt độ từ năm 1995 - 2015 (21 năm) được thu thập từ đài Khí tượng thủy văn Nam bộ, tại các trạm khu vực Tây Nam bộ là trạm Cần Thơ ở thành phố Cần Thơ và Đông Nam bộ là trạm Tân Sơn Hòa ở thành phố Hồ Chí Minh. Nguồn thứ hai: Xác định nhiệt độ theo QCVN 02/2009 của Bộ Xây Dựng tại các trạm của khu vực Tây Nam bộ là trạm Cần Thơ ở thành phố Cần Thơ và Khu vực Đông Nam bộ là trạm Tân Sơn Hòa ở thành phố Hồ Chí Minh. Nguồn thứ ba: Đo đạc trực tiếp nhiệt độ không khí, nhiệt độ trong bê tông nhựa tại mặt đường, ở các độ sâu 2cm, 5cm, 7cm và 12cm tại 3 trạm ở thành phố Hồ Chí Minh, Long An và Bình Dương. Ngoài ra, tại các trạm này còn đo độ ẩm tương đối của không khí và tốc độ gió. 43 2.4.1.2. Số liệu thu thập điển hình của đài Khí tượng thủy văn Nam bộ Bảng 2.1. Số liệu nhiệt độ không khí trạm khí tượng Tân Sơn Hòa năm 2012 Tháng Nhiệt độ thấp nhất tháng Nhiệt độ trung bình tháng Nhiệt độ cao nhất tháng 1 22.5 27.6 35 2 22.5 28.2 35.6 3 24.5 29.5 37.8 4 22.5 29.3 36.5 5 24.4 29.2 37 6 24.2 28.7 35.8 7 24 28.3 36 8 24.5 29.1 36.3 9 23.4 27.5 35 10 22.8 28.2 35.2 11 23.3 28.8 36.3 12 24.5 29.1 36.3 Đồ thị nhiệt độ không khí trạm Tân Sơn Hòa thành phố HCM năm 2012 Hình 2.4. Biến thiên nhiệt độ theo tháng của trạm Tân Sơn Hòa năm 2012 0 5 10 15 20 25 30 35 40 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 N H IỆT Đ Ộ (độ C ) THỜI GIAN (tháng) BIỂU ĐỒ NHIỆT ĐỘ NĂM 2012 Cực tiểu tháng TB tháng Cực đại tháng 44 Bảng 2.2. Số liệu nhiệt độ không khí trạm Cần Thơ năm 2012 Tháng Nhiệt độ thấp nhất tháng Nhiệt độ trung bình tháng Nhiệt độ cao nhất tháng 1 22 26.4 32.5 2 21.8 27 33.4 3 21.5 28.1 34.3 4 22.2 28.6 35.6 5 23 28 34.6 6 23 27.9 33.7 7 22.7 27.6 33.3 8 23.1 27.8 33.6 9 23.2 26.6 32.7 10 24.1 27.5 33.6 11 24.5 28.2 34 12 24.2 27.8 33.5 Đồ thị nhiệt độ không khí trạm Cần Thơ năm 2012 Hình 2.5 Biến thiên nhiệt độ theo tháng của trạm Cần thơ năm 2012 0 5 10 15 20 25 30 35 40 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 N H IỆT Đ Ộ (độ C ) THỜI GIAN (tháng) BIỂU ĐỒ NHIỆT ĐỘ NĂM 2012 Cực tiểu tháng TB tháng Cực đại tháng 45 2.4.2. Phân tích dữ liệu nhiệt độ tại khu vực Nam bộ - Theo Superpave (Superpave Performing Asphalt Pavement): Trong số liệu thống kê hàng năm của các trạm quan trắc được cung cấpbởi đài Khí tượng thủy văn Nam bộ trong 21 năm (1995 - 2015) từ hai trạm là Tân Sơn Hòa ở thành phố Hồ Chí Minh và trạm Cần Thơ ở thành phố Cần Thơ (số liệu chi tiết ở phần phụ lục 1). Dùng phầm mềm Minitab tính giá trị nhiệt độ cao nhất, trung bình và thấp nhất theo định nghĩa của Superpave. Theo định nghĩa của Superpave, nhiệt độ cao nhất là nhiệt độ trung bình 7 ngày cao nhất của chu kỳ, nhiệt độ thấp nhất là nhiệt độ 1 ngày thấp nhất của chu kỳ, chuỗi số liệu tính toán nhiệt độ không thấp hơn 20 năm. - Theo QCVN 02:2009: Từ chuỗi số liệu các giá trị nhiệt độ trung bình tháng cao nhất, trung bình và giá trị trung bình tháng thấp nhất của 2 trạm Tân Sơn Hòa và Cần Thơ, dùng phần mềm miniTAB tính giá trị nhiệt độ cao nhất, trung bình và thấp nhất cho khu vực Nam bộ. - Số liệu khảo sát tại hiện trường: Số liệu khảo sát hiện trường tại các trạm ở thành phố Hồ Chí Minh, Long An và Bình Dương, sau khi được sàng lọc để loại bỏ những sai số do máy móc, do vận hành các thiết bị, sẽ được sử dụng để lập phương trình hồi qui quan hệ giữa nhiệt độ trong bê tông nhựa với nhiệt độ không khí và các yếu tố ảnh hưởng. 2.4.2.1. Phần mềm miniTAB Phần mềm Minitab là phần mềm máy tính giúp ta tính toán các số liệu thống kê hiệu quả, tiết kiệm thời gian tính toán. Hiện nay phần mềm này được phát triển thành công cụ phân tích và trình bày dữ liệu rất hữu hiệu có độ tin cậy lên đến 95%. Ta có thể sử dụng phần mềm này trong các tính toán thống kê sau: + Ước lượng và kiểm định giá trị trung bình; + Kiểm định hai giá trị trung bình; + Phân tích phương sai; + Tương quan và hồi qui. 46 2.4.2.2. Nhiệt độ cao nhất, trung bình và thấp nhất khu vực Đông Nam bộ theo Superpave a) Nhiệt độ cao của 21 năm từ năm 1995 đến năm 2015 tại trạm Tân Sơn Hòa - TP. Hồ Chí Minh: Bảng 2.3. Nhiệt độ không khí cao nhất 7 ngày hàng năm của 21 năm ở trạm Tân Sơn Hòa-thành phố Hồ Chí Minh và trạm cần Thơ-thành phố Cần Thơ Năm Trạm Tân Sơn Hòa Thành phố Hồ Chí Minh Trạm Cần Thơ Thành phố Cần Thơ Giá trị nhiệt độ (oC) Ngày xuất hiện Giá trị nhiệt độ (oC) Ngày xuất hiện 1995 37.6 19/3 34.5 10/5 37.5 07/5 34.4 15/3 36.9 27/4 34.3 30/4 36.6 04/4 34.2 14/3 36.5 06/5 34.0 12/3 36.3 03/5 33.9 02/4 36.2 15/3 33.8 10/3 1996 38.2 25/3 34.5 31/3 37.8 27/3 34.4 19/4 37.3 26/3 34.3 10/4 37.2 24/3 34.1 07/5 36.4 07/5 34.0 15/3 36.2 19/2 33.8 02/5 36.1 23/3 33.7 06/4 1997 39.0 30/3 34.7 04/5 38.0 31/3 34.5 18/4 37.3 26/3 34.3 13/5 37.0 01/4 34.0 14/4 36.9 27/3 33.8 23/3 36.5 19/4 33.7 22/3 47 Năm Trạm Tân Sơn Hòa Thành phố Hồ Chí Minh Trạm Cần Thơ Thành phố Cần Thơ Giá trị nhiệt độ (oC) Ngày xuất hiện Giá trị nhiệt độ (oC) Ngày xuất hiện 36.4 24/3 33.5 26/4 1998 39.3 7/5 36.0 23/4 39.1 29/3 35.9 17/4 38.8 30/3 35.8 11/4 38.1 06/5 35.7 29/4 37.8 08/3 35.6 11/3 37.7 10/3 35.5 16/3 37.6 04/4 35.2 13/3 1999 35.9 23/3 34.3 19/3 35.8 13/4 34.0 27/3 35.7 26/2 34.2 17/4 35.6 25/6 34.1 14/4 35.5 29/3 33.5 03/4 35.4 25/2 33.7 10/3 35.3 24/6 33.6 11/3 2000 36.5 30/4 34.5 03/4 36.3 01/5 34.2 05/4 36.2 07/4 34.1 22/4 36.1 19/5 33.8 20/4 35.9 03/5 33.7 21/4 35.8 05/4 33.6 15/4 35.5 18/5 33.4 22/2 2001 38.5 10/5 35.5 20/4 37.4 09/5 35.2 21/4 37.3 08/5 34.7 09/4 37.1 14/4 34.5 07/4 48 Năm Trạm Tân Sơn Hòa Thành phố Hồ Chí Minh Trạm Cần Thơ Thành phố Cần Thơ Giá trị nhiệt độ (oC) Ngày xuất hiện Giá trị nhiệt độ (oC) Ngày xuất hiện 37.0 11/5 34.4 18/4 36.9 13/4 34.3 14/4 36.8 09/3 34.2 15/4 2002 38.4 03/5 35.4 09/5 38.3 05/5 34.9 29/3 38.0 01/6 34.7 10/4 37.7 24/5 34.6 23/3 37.6 04/5 34.5 28/4 37.5 08/6 34.4 24/3 37.4 29/5 34.3 19/4 2003 38.4 29/4 35.2 13/4 38.0 04/4 35.0 05/4 37.7 28/4 34.9 29/4 37.5 08/3 34.8 03/4 37.3 05/4 34.7 11/4 37.2 06/5 34.6 30/4 37.0 08/5 34.5 10/4 2004 38.3 06/5 35.4 18/4 37.0 02/5 35.2 14/4 36.8 12/4 35.1 27/4 36.4 22/4 35.0 22/4 36.3 29/4 34.8 21/4 36.2 12/4 34.7 26/3 36.1 07/5 34.5 20/4 38.4 03/4 36.5 06/5 38.2 06/5 36.0 01/5 49 Năm Trạm Tân Sơn Hòa Thành phố Hồ Chí Minh Trạm Cần Thơ Thành phố Cần Thơ Giá trị nhiệt độ (oC) Ngày xuất hiện Giá trị nhiệt độ (oC) Ngày xuất hiện 2005 37.7 02/5 35.7 07/5 37.5 17/5 35.5 29/4 37.4 07/5 35.4 03/5 37.3 19/3 35.3 04/5 37.2 01/5 35.2 11/4 2006 36.8 19/3 34.8 03/5 36.5 20/3 34.7 05/5 36.3 24/2 34.6 06/5 36.2 13/4 34.5 24/5 36.0 14/4 34.4 28/4 35.9 21/3 34.3 23/4 35.7 01/4 34.2 15/4 2007 36.8 06/4 35.9 17/4 36.7 12/3 35.3 02/4 36.5 02/4 34.8 01/4 36.4 11/3 34.7 10/6 36.3 23/5 34.5 24/4 36.2 07/4 34.4 26/5 36.0 02/5 34.3 23/4 2008 37.0 24/4 34.9 21/4 36.0 14/4 34.7 12/4 36.1 23/4 34.6 07/4 36.0 03/4 34.5 03/4 35.8 15/7 34.4 14/4 35.6 22/6 34.3 09/4 35.5 25/4 34.2 08/4 50 Năm Trạm Tân Sơn Hòa Thành phố Hồ Chí Minh Trạm Cần Thơ Thành phố Cần Thơ Giá trị nhiệt độ (oC) Ngày xuất hiện Giá trị nhiệt độ (oC) Ngày xuất hiện 2009 37.2 19/4 35.2 18/4 37.0 18/4 35.1 19/4 36.8 25/3 35.0 24/3 36.7 19/2 34.9 23/3 36.6 21/2 34.7 26/3 36.5 14/6 34.6 29/3 36.3 12/6 34.5 19/3 2010 38.5 31/5 36.7 16/5 38.2 13/5 36.5 08/5 38.1 18/5 36.1 11/5 38.0 10/5 36.0 15/5 37.8 26/4 35.9 17/5 37.6 24/4 35.8 13/5 37.5 17/5 35.7 18/5 2011 37.0 08/5 34.6 08/5 36.5 12/3 34.5 18/4 36.0 30/4 34.3 10/3 35.8 17/4 34.2 17/4 35.7 11/3 34.1 04/4 35.6 09/4 34.0 26/4 35.5 07/4 33.9 27/4 2012 37.8 14/3 35.6 26/4 37.0 10/5 35.5 23/4 36.8 02/5 34.8 21/4 36.7 02/3 34.7 18/4 36.6 10/3 34.6 15/4 51 Năm Trạm Tân Sơn Hòa Thành phố Hồ Chí Minh Trạm Cần Thơ Thành phố Cần Thơ Giá trị nhiệt độ (oC) Ngày xuất hiện Giá trị nhiệt độ (oC) Ngày xuất hiện 36.5 09/4 34.5 06/4 36.4 03/3 34.3 07/3 2013 39.0 06/4 35.7 31/3 37.9 14/5 35.6 05/4 38.0 14/4 35.5 29/3 37.5 16/2 35.3 05/5 37.3 26/2 35.2 30/3 37.2 11/5 35.0 01/4 37.1 24/2 34.8 04/4 2014 37.9 16/3 35.9 25/4 37.8 25/4 35.8 04/5 37.4 15/3 35.7 22/4 37.2 12/3 35.6 20/4 37.1 26/4 35.5 23/4 37.0 17/3 35.4 26/4 36.9 10/6 35.3 29/3 2015 38.0 21/5 36.0 04/5 37.8 19/5 35.7 18/5 37.6 10/5 35.6 06/5 37.5 25/3 35.5 05/5 37.4 09/4 35.4 24/4 37.3 18/5 35.3 26/4 37.2 26/4 35.2 10/5 Nhiệt độ trung bình của 7 ngày cao nhất từ bảng 2.3 này là chính là nhiệt độ cao thiết kế được tính như sau: 52 CT okkcao 8.361111111 1*2.361*3.361*5.361*6.361*9.361*5.371*6.37 Tương tự ta tính nhiệt độ cao của các năm từ 1995 đến 2015 dựa vào số liệu nhiệt độ của trạm Tân Sơn Hòa trong phụ lục 1 như trong bảng 2.4 như sau: Bảng 2.4. Nhiệt độ không khí cao nhất từ năm 1995 đến 2015 của trạm Tân Sơn Hòa Năm )( CT okkcao 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2003 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 36.8 37.0 37.3 38.3 35.6 36.0 37.3 37.8 37.6 36.7 37.7 36.2 36.4 36.0 36.7 38.0 36.0 36.8 37.7 37.3 37.5 53 Nhiệt độ cao của khu vực Đông Nam bộ là nhiệt độ trung bình cao của số liệu thống kê trong 21 năm được tính toán bởi Minitab như sau: CT okkcaoDNB 0.37 b) Nhiệt độ trung bình theo tháng của 21 năm từ năm 1995 đến năm 2015, tại trạm Tân Sơn Hòa, TP Hồ Chí Minh bảng 2.5: Bảng 2.5. Nhiệt độ không khí trung bình tháng của trạm Tân Sơn Hòa Thành phố Hồ Chí Minh Năm Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1995 26.6 26.6 28 29.7 29.1 28.5 27.6 27.5 27.2 27.6 26.9 25.7 1996 25.7 26.6 28.2 29.2 28.4 28.1 27.2 28 27.5 27.1 27 25.9 1997 25.5 27.3 28 29.2 28.9 28.8 27.3 28 28.1 27.9 27.9 28 1998 28.5 28.5 29.7 30.3 30.7 28.9 28.8 28 27.6 27.8 26.6 26.3 1999 27.1 27.3 28.9 28.6 28.4 27.9 27.4 27.9 28.2 27.3 27.2 25.7 2000 27.4 27.7 28.5 29.1 28.7 28.1 27.7 27.9 28.2 26.7 27.4 27 2001 27.3 27.6 28.9 30 29.3 28.1 28.7 27.7 28.4 27.9 26.8 27.2 2002 27.1 27.3 28.6 30 30.5 28.9 28.9 27.7 28.1 27.9 27.8 28.1 2003 26.7 28 29 30.3 28.7 28.9 27.9 28.1 27.7 27.2 27.8 26.6 2004 27.2 26.7 28.5 30.1 29.5 28.1 27.8 28 27.9 27.5 28 26.6 2005 26.2 27.7 28.4 29.8 29.7 28.9 27.5 28.4 27.9 27.6 27.5 26.2 2006 27.2 28.2 28.6 29.5 29.2 28.4 27.9 27.6 27.6 27.7 28.8 27.3 2007 27.3 27.2 28.8 30.1 28.9 28.7 27.7 27.7 27.7 27.5 26.9 27.6 2008 27.2 27.3 28.2 29.5 28.2 28.6 28.3 27.7 27.7 28 27.2 26.9 2009 25.9 27.7 29.3 29.4 28.5 29.2 28 28.6 27.6 27.7 28.4 27.5 2010 27.3 28.4 29.4 30.3 31.3 29.3 28.3 27.9 28.6 27.5 27.2 27.4 2011 26.9 27.5 28.3 29 29.4 28.5 27.9 28.4 28.1 28 28.1 27.2 2012 27.6 28.2 29.5 29.3 29.2 28.7 28.3 29.1 27.5 28.2 28.8 29.1 2013 27.3 29 29.3 30.4 29.8 28.9 28.1 28.3 27.6 27.7 28.1 26.6 2014 26 26.9 29.1 30.2 30.5 28.7 28 28.4 28.2 28.1 28.8 27.9 2015 26.4 26.8 29 29.9 30.7 29.2 28.9 29 28.6 28.7 29.1 28.6 54 Sử dụng chương trình Minitab ta tính được nhiệt độ trung bình của không khí vào mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau) khu vực Đông Nam bộ là: CT okkDNBTBMK 0.28 Sử dụng chương trình Minitab, tính được nhiệt độ trung bình của không khí vào mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10) tại khu vực Đông Nam bộ là: CT okkDNBTBMM 3.28 Sử dụng chương trình Minitab ta tính được nhiệt độ trung bình của không khí cả năm cho khu vực Đông Nam bộ là: CT okkTBDNB 1.28 c) Nhiệt độ thấp của 21 năm từ năm 1995 đến năm 2015 tại trạm Tân Sơn Hòa - TP. Hồ Chí Minh trong bảng 2.6: Bảng 2.6. Nhiệt độ không khí thấp theo tháng của 21 năm của trạm Tân Sơn Hòa Thành phố Hồ Chí Minh Năm Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1995 16.9 18.8 23.4 24.2 23.2 23.9 22.3 23.5 23.3 22.9 20.4 18 1996 20.5 20.1 24.3 21.8 23.8 22.1 22.9 23.3 23.1 23.2 19 20.5 1997 22.2 21.8 23.7 23.5 23.3 22.6 23.9 23.2 23.3 22.8 22.3 22.2 1998 24.1 24.8 24.9 25.2 24 23.9 23 23.9 23.3 22.3 18.7 24.1 1999 20.5 24.3 23.7 24.1 23 23.5 23.9 22.8 22.8 22.3 16.4 20.5 2000 20.7 23.5 23.8 23.2 23.4 22.8 23.2 23.8 22.9 22.1 20.7 20.7 2001 20.4 23.2 24.4 23.6 23 23 23.5 23.8 23.4 20.3 19.2 20.4 2002 21.3 23.9 25.2 24.2 23.9 24.7 22.7 23.6 23.7 23.1 22.6 21.3 2003 21.4 24.7 26.1 23.2 23.4 22.6 23.1 24 22.9 22.3 19.3 21.4 2004 20.9 23.1 25.1 23.8 22.8 23.6 22.9 23.6 23.1 22.1 20.8 20.9 2005 23 20 26 24.9 23.6 23.1 23.6 23.6 22.9 21.9 19.8 23 2006 23.5 24.1 24.2 23.9 24.2 23.7 23.2 23.5 23.7 24.1 20.2 23.5 55 Năm Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 2007 19.3 22.5 25.4 23.9 24.1 23.7 22.8 22.7 21.7 20.7 20.4 19.3 2008 21.8 23 25.1 23 23.6 23.3 23.4 23.6 24 21.6 21 21.8 2009 21.8 24.4 24.5 22.5 24.5 23.6 24 23.4 23.3 22.3 22.9 21.8 2010 24 23.9 26.3 26.5 25.1 24 24 23.5 22 22.7 21.8 24 2011 22.5 22.6 22.9 23.5 23.5 23.2 23.2 23.5 23.5 22.8 20.2 22.5 2012 22.5 24.5 22.5 24.4 24.2 24 24.5 23.4 22.8 23.3 24.5 22.5 2013 23.9 24.1 25.5 25 23.9 23.4 23.9 23.9 23.8 24 20 23.9 2014 22.3 24 23.9 25.5 23.6 23.8 24.4 23.8 24 23.6 21.2 22.3 2015 19.7 21.1 24.9 24 26 23.9 23.4 24.5 23 23.2 24.2 22.2 Tương tự, tính nhiệt độ thấp (là nhiệt độ 1 ngày thấp nhất trong năm) của các năm dựa vào số liệu nhiệt độ của trạm Tân Sơn Hòa như trong bảng 2.7 như sau: Bảng 2.7. Nhiệt độ không khí thấp nhất từ năm 1995 đến 2015 của trạm Tân Sơn Hòa Năm )( CT okkthap 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2003 16.9 19.0 19.0 18.7 16.4 20.7 19.2 20.8 19.3 20.8 56 Năm )( CT okkthap 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 19.4 20.2 18.8 21.0 19.4 21.8 20.2 22.5 20.0 19.5 17.7 Nhiệt độ thấp của khu vực Đông Nam bộ là nhiệt độ trung bình thấp dựa trên số liệu thống kê thu được trong 21 năm, dung phần mềm MiniTAB thu được: CT okkthapDNB 6.19 2.4.2.3. Nhiệt độ cao nhất, trung bình và thấp nhất khu vực Tây Nam bộ theo Superpave a) Nhiệt độ cao của 21 năm từ năm 1995 đến năm 2015 tại trạm Cần Thơ - TP. Cần Thơ: Nhiệt độ trung bình của 7 ngày cao nhất này là chính là nhiệt độ cao thiết kế được tính như sau: CT okkcao 2.341111111 1*8.331*9.331*0.241*2.341*3.341*4.341*5.34 Tương tự, ta tính nhiệt độ cao của các năm dựa vào số liệu nhiệt độ của trạm Cần Thơ Bảng 2.3 như trong bảng 2.8 sau: 57 Bảng 2.8. Nhiệt độ không khí cao nhất từ năm 1995-2015 của trạm Cần Thơ, thành phố Cần Thơ Năm )( CT okkcao 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2003 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 34.2 34.1 34.1 35.7 33.9 33.9 34.7 34.7 34.8 35.0 35.7 34.5 34.8 34.5 34.9 36.1 34.2 34.9 35.3 35.6 35.5 Nhiệt độ cao của khu vực Tây Nam bộ là nhiệt độ trung bình cao của số liệu thống kê trong 21 năm, được tính toán bởi Minitab như sau: CT okkcaoTNB 8.34 58 d) Nhiệt độ trung bình theo tháng của 21 năm từ năm 1995 đến năm 2015 tại trạm Cần Thơ, TP. Cần Thơ bảng 2.9: Bảng 2.9. Nhiệt độ không khí trung bình tháng của 21 năm ở trạm Cần Thơ, thành phố Cần Thơ Năm T
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_anh_huong_cua_nhiet_do_khong_khi_khu_vuc.pdf
- Tom tat LA T.Viet.pdf
- Tom tat LA English.pdf
- thong tin LA TA & TV.doc