Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của nước dâng do sóng đến biến động bãi biển và giải pháp bảo vệ bãi biển cửa đại, Hội An

Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của nước dâng do sóng đến biến động bãi biển và giải pháp bảo vệ bãi biển cửa đại, Hội An trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của nước dâng do sóng đến biến động bãi biển và giải pháp bảo vệ bãi biển cửa đại, Hội An trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của nước dâng do sóng đến biến động bãi biển và giải pháp bảo vệ bãi biển cửa đại, Hội An trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của nước dâng do sóng đến biến động bãi biển và giải pháp bảo vệ bãi biển cửa đại, Hội An trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của nước dâng do sóng đến biến động bãi biển và giải pháp bảo vệ bãi biển cửa đại, Hội An trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của nước dâng do sóng đến biến động bãi biển và giải pháp bảo vệ bãi biển cửa đại, Hội An trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của nước dâng do sóng đến biến động bãi biển và giải pháp bảo vệ bãi biển cửa đại, Hội An trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của nước dâng do sóng đến biến động bãi biển và giải pháp bảo vệ bãi biển cửa đại, Hội An trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của nước dâng do sóng đến biến động bãi biển và giải pháp bảo vệ bãi biển cửa đại, Hội An trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của nước dâng do sóng đến biến động bãi biển và giải pháp bảo vệ bãi biển cửa đại, Hội An trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 184 trang nguyenduy 20/09/2024 500
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của nước dâng do sóng đến biến động bãi biển và giải pháp bảo vệ bãi biển cửa đại, Hội An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của nước dâng do sóng đến biến động bãi biển và giải pháp bảo vệ bãi biển cửa đại, Hội An

Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của nước dâng do sóng đến biến động bãi biển và giải pháp bảo vệ bãi biển cửa đại, Hội An
t quả mô phỏng phân bố độ cao sóng (hình 3.17) tại các vị trí mặt cắt CD01, CD02, 
CD03 trong khu vực 2 cho thấy, tại vị trí mặt cắt CD01 phân bố độ cao sóng theo mặt 
cắt ngang có khác biệt nhiều so với các vị trí mặt cắt khác trong khu vực, độ cao sóng 
tại vị trí mặt cắt CD01 chỉ biến động mạnh trong phạm vi sát bờ (khoảng 79m), từ phạm 
vi 79m ra ngoài khơi (300m) độ cao sóng có biến động không lớn. Xét cùng độ lớn 
Hs=2m trên các vị trí mặt cắt, tại mặt cắt CD01 giá trị Hs=2m cách mép đường bờ là 
79m, tại mặt cắt CD02 là 120m, tại mặt cắt CD03 là 141m, điều đó chứng tỏ phân bố độ 
cao sóng và mức độ suy giảm độ cao sóng cũng khác biệt giữa các vị trí mặt cắt, vị trí 
mặt cắt khu vực biển phía bắc (MC CD03) có mức độ suy giảm độ cao sóng lớn hơn so 
với các vị trí mặt cắt khác trong khu vực. 
Khu vực 3: là khu vực biển từ bãi tắm KS Agribank đến bãi tắm An Bàng. Tại khu 
vực này phân bố độ cao sóng tương đối ổn định, không có khác biệt lớn giữa các vị trí 
mặt cắt dọc theo vùng bờ. 
3.3.2.4.. Kết quả mô phỏng, trích xuất độ cao NDDS các trường hợp tính toán 
Sử dụng mô hình XBEACH đã được hiệu chỉnh, kiểm định trong chương 2 để mô phỏng 
phân bố độ cao NDDS cho toàn khu vực ven biển phía Bắc Cửa Đại, Hội An theo các 
trường hợp tính toán. Kết quả mô phỏng phân bố độ cao NDDS các trường hợp được 
thể hiện trong hình 3.18. 
a) Trường hợp 1 (P=10%) 
b) Trường hợp 2 (P=5%) 
76 
c) Trường hợp 3 (P=2%) 
d) Trường hợp 4 (P=1%) 
Hình 3.18 Phân bố độ cao nước dâng do sóng theo các trường hợp tính toán. 
Từ kết quả mô phỏng phân bố độ cao NDDS các trường hợp tính toán, tiến hành trích 
xuất các giá trị độ cao NDDS theo mặt cắt tính toán. Giá trị trích xuất độ cao NDDS 
theo mặt cắt tính toán các trường hợp tính toán được thể hiện trong hình 3.19. 
a) Phân bố độ cao NDDS các trường 
hợp theo MC CD01 
b) Phân bố độ cao NDDS các trường 
hợp theo MC CD02 
c) Phân bố độ cao NDDS các trường 
hợp theo MC CD03 
d) Phân bố độ cao NDDS các trường 
hợp theo MC CD04 
Hình 3.19 Phân bố NDDS theo mặt cắt ngang các trường hợp tính toán. 
Từ kết quả trích xuất độ cao NDDS theo mặt cắt tính toán, thống kê được các giá trị 
NDDS lớn nhất vị trí sát mép bờ (bảng 3.8) 
28m 
42m 
78m 
55m 90m 
77 
Bảng 3.8 Bảng thống kê NDDS lớn nhất vị trí sát mép bờ các mặt cắt tính toán 
TT 
Mặt 
cắt tính 
toán 
Trường hợp 
Vị trí 01 02 03 04 
Độ lớn NDDS cực đại (m) 
1 CD01 0,40 0,40 0,41 0,41 Bãi bố trí Kè mái nghiêng 
2 CD02 0,40 0,40 0,44 0,45 Bãi tắm Cửa Đại 
3 CD03 0,46 0,47 0,47 0,48 Bãi tắm K.S Agribank 
4 CD04 0,47 0,47 0,48 0,49 Bãi biển An Bàng 
Hình 3.20 Biểu đồ so sánh NDDS lớn nhất các trường hợp tại các vị trí mặt cắt. 
Từ kết quả mô phỏng phân bố độ lớn NDDS (hình 3.18) cho thấy, dải phân bố độ lớn 
NDDS dọc theo vùng ven bờ khu vực biển Cửa Đại có khác biệt rõ rệt giữa các vị trí 
mặt cắt, khu vực có khác biệt rõ nhất là khu vực ven bờ từ phía Bắc cửa sông Cửa Đại 
đến bãi tắm chính Cửa Đại (MC CD02), khu vực ven bờ từ bãi tắm chính Cửa Đại (MC 
CD02) lên phía bắc (MC CD04) phân bố độ lớn NDDS vùng ven bờ có khác biệt nhưng 
không nhiều. Tuy nhiên, với những trường hợp tính toán có tần suất nhỏ thì dải NDDS 
sẽ rộng hơn các trường hợp tính toán có tần suất lớn. Cũng từ kết quả phân bố độ lớn 
nước dâng theo mặt cắt ngang tại các vị trí mặt cắt tính toán (xem hình 3.19) cho thấy: 
- Phân bố NDDS tại vị trí mặt cắt CD01 có khác biệt nhiều so với các vị trí mặt cắt tính 
toán khác dọc theo vùng ven bờ, phân bố độ lớn NDDS tại vị trí mặt cắt này có biến 
động mạnh trong phạm vi cách mép bờ 28m (HNDDS=0,3m), từ phạm vi 28m ra ngoài 
khơi (vùng sóng vỡ) độ lớn NDDS không có biến động nhiều; Tại các vị trí mặt cắt tính 
toán khác (CD02, CD03, CD04), phân bố độ lớn NDDS có xu thế tăng dần đều về độ 
lớn từ phía ngoài khơi vào phía bờ. 
- Độ lớn NDDS giữa các vị trí có khác biệt lớn về phạm vi phân bố, như kết quả so sánh 
78 
ở hình 3.19, cùng một giá trị độ lớn (HNDDS=0,35m) nhưng độ lớn NDDS tại mặt cắt 
CD04 có phạm vi rộng ra ngoài biển hơn so với các vị trí khác. 
- Tại khu vực sát bờ độ lớn NDDS có giá trị khác nhau theo các vị trí và có xu thế giảm 
dần từ phía Bắc xuống phía Nam khu vực nghiên cứu. Vị trí có giá trị NDDS sát bờ lớn 
nhất thuộc mặt cắt CD04, nhỏ nhất mặt cắt CD01. 
- Cùng một vị trí, độ lớn NDDS được tính toán theo các trường hợp không chênh lệch 
nhau nhiều. 
Với kết quả nghiên cứu trên về NDDS, có thể thống kê được giá trị NDDS bất kỳ tại vị 
trí nào trong khu vực nghiên cứu. Do vậy, trong nghiên cứu của luận án các giá trị NDDS 
được sử dụng và cung cấp cho mô hình XBEACH để nghiên cứu ảnh hưởng của NDDS 
đến biến động bãi biển Cửa Đại, Hội An là dạng phân bố theo không gian của mặt cắt 
từ vị trí đường bờ ra tới vị trí biên của mặt cắt tính toán. Giá trị mực nước (không bao 
gồm thành phần NDDS) sử dụng số liệu trong TCVN 9901:2014 [57] và được đưa vào 
mô hình dưới dạng hằng số trên toàn mặt cắt ngang tính toán. 
3.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của nước dâng do sóng đến biến động bãi biển Cửa 
Đại, Hội An 
3.3.3.1. Kịch bản mô phỏng biến động bãi biển do ảnh hưởng của NDDS 
Để có bức trang tổng thể về biến động bãi biển do ảnh hưởng của NDDS, luận án xây 
dựng các kịch bản có xét và không xét đến ảnh hưởng của NDDS. Mặt khác, biến động 
bãi biển Cửa Đại, Hội An cũng bị ảnh hưởng lớn bởi mực triều trong thời gian bão đổ 
bộ (xem hình 3.21 và 3.22), nên trong các kịch bản được xây dựng cũng xét đến thành 
phần mực triều để làm rõ hơn quy luật biến động bãi biển, các kịch bản gồm: 
a) Kịch bản 1 (KB1): Biến động bãi biển trong bão vào thời kỳ triều trung bình có xét 
đến ảnh hưởng của NDDS. 
b) Kịch bản 2 (KB2): Biến động bãi biển trong bão vào thời kỳ mực cao có xét đến ảnh 
hưởng của NDDS. 
c) Kịch bản 3 (KB3): Biến động bãi biển trong bão vào thời kỳ mực triều trung bình 
không xét đến ảnh hưởng của NDDS. 
79 
Hình 3.21 Mực nước dâng trạm Sơn Trà tháng 10, 11/2020. 
Bãi biển An Bàng bão đổ bộ thời kỳ mực triều = 
0,4m lúc 7h, ngày 20/10/2020 
Bãi biển An Bàng sau bão đổ bộ thời kỳ mực 
triều = 0,8m lúc 10h,ngày 14/11/2020 
Hình 3.22 Biến động bãi biển do các cơn bão đổ bộ vào thời kỳ mực triều khác nhau. 
3.3.3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nước dâng do sóng đến biến động bãi biển 
khu vực nghiên cứu 
Sử dụng mô hình XBEACH đã được hiệu chỉnh, kiểm định trong chương 2 để mô phỏng 
biến đổi địa hình khu vực nghiên cứu theo các kịch bản xây dựng ứng với các trường 
hợp tính toán. Từ kết quả mô hình mô phỏng về biến đổi địa hình khu vực nghiên cứu, 
tiến hành trích xuất giá trị cao độ địa hình bãi biển và biểu diễn dưới dạng mặt cắt ngang 
theo các vị trí măt cắt tính toán cho từng kịch bản, từng trường hợp tính toán. 
Để phân tích, đánh giá ảnh hưởng của NDDS đến biến động bãi biển khu vực nghiên 
cứu, luận án so sánh kết quả mô phỏng biển đổi MCN địa hình của các kịch bản: 
 Biến động bãi biển trong bão vào thời kỳ triều trung bình (KB1) và thời kỳ triều cao 
(KB2) có xét đến ảnh hưởng của NDDS. 
 Biến động bãi biển trong bão vào thời kỳ triều trung bình có xét đến ảnh hưởng của 
NDDS (KB1) và không xét đến ảnh hưởng của NDDS (KB3). 
Khi tiến hành chập các mặt cắt ngang của các kịch bản: KB1 & KB2 và KB1 & KB3 
theo các trường hợp tính toán ta sẽ thu được bức tranh về biến đổi địa hình bãi biển khu 
vực nghiên cứu và từ đó cũng thấy rõ được phạm vi, mức độ ảnh hưởng của NDDS đến 
MN tại thời điểm bão đổ bộ 
10 giờ, ngày 14/11/2020 
MN tại thời điểm bão đổ bộ 
7 giờ, ngày 20/10/2020 
80 
biến đổi bãi biển theo các thời kỳ bão đổ bộ. Kết quả so sánh mặt cắt ngang các kịch 
bản, các trường hợp tính toán được trình bày trong các hình dưới đây (hình 3.22 đến 
hình 3.29). 
+ Biến động bãi biển khu vực đã xây dựng công trình bảo vệ bờ theo KB1 & KB2 
Hình 3.23 So sánh biến động bãi biển tại mặt cắt tính toán CD01các trường hợp tính 
toán theo KB1 (triều TB) và KB2 (triều cao). 
Hình 3.24 So sánh biến động bãi biển tại mặt cắt tính toán CD02 các trường hợp tính 
toán theo KB1 (triều TB) và KB2 (triều cao). 
Kè bờ 
Kè bờ 
Kè bờ 
Kè bờ 
Kè bờ Kè bờ 
Kè bờ 
Đê mềm phá sóng 
Đê mềm phá sóng 
Đê mềm phá sóng 
Đê mềm phá sóng 
Kè bờ 
81 
+ Biến động bãi biển khu vực bãi tự nhiên theo KB1 & KB2 
Hình 3.25 So sánh biến động bãi biển tại mặt cắt tính toán CD03 các trường hợp tính 
toán theo KB1 (triều TB) và KB2 (triều cao). 
Hình 3.26 So sánh biến động bãi biển tại mặt cắt tính toán CD04 các trường hợp tính 
toán theo KB1 (triều TB) và KB2 (triều cao). 
82 
+ Biến động bãi biển khu vực đã xây dựng công trình bảo vệ bờ theo KB1 & KB3 
Hình 3.27 So sánh biến động bãi biển tại mặt cắt tính toán CD01các trường hợp tính 
toán theo KB1 (có xét đến NDDS) và KB3 (không xét NDDS). 
Hình 3.28 So sánh biến động bãi biển tại mặt cắt tính toán CD02 các trường hợp tính 
toán theo KB1 (có xét đến NDDS) và KB3 (không xét NDDS). 
Kè bờ Kè bờ 
Kè bờ Kè bờ 
Kè bờ Kè bờ 
Kè bờ Kè bờ 
Đê mềm phá sóng 
Đê mềm phá sóng 
Đê mềm phá sóng 
Đê mềm phá sóng 
83 
+ Biến động bãi biển khu vực bãi tự nhiên theo KB1 & KB3 
Hình 3.29 So sánh biến động bãi biển tại mặt cắt tính toán CD03 các trường hợp tính 
toán theo KB1 (có xét đến NDDS) và KB3 (không xét NDDS). 
Hình 3.30 So sánh biến động bãi biển tại mặt cắt tính toán CD04 các trường hợp tính 
toán theo KB1 (có xét đến NDDS) và KB3 (không xét NDDS). 
Từ kết quả mô phỏng biến động địa hình theo MCN ở trên, tiến hành phân tích, đánh 
giá phạm vi, mức độ và xu thế xói/bồi bãi biển tại các mặt cắt tính toán theo các kịch 
bản như đã trình bày ở trên . 
84 
3.3.4. Phân tích ảnh hưởng của nước dâng do sóng đến biến động bãi biển 
Để phân tích, làm rõ ảnh hưởng của NDDS đến biến động bãi biển Cửa Đại, Hội An, 
trong phân tích của luận án đưa ra quy ước chung các ký hiệu đại diện về phạm vi, mức 
độ biến động địa hình mặt cắt ngang bãi biển giữa các kịch bản được lựa chọn để so 
sánh như trình bày trong mục 3.3.3. 
Hình 3.31 quy ước chung các ký hiệu về biến động bãi biển theo các kịch bản KB1 & 
KB2; Hình 3.32 quy ước chung các ký hiệu về biến động bãi biển theo kịch bản KB1 & 
KB3. 
Hình 3.31 Ký hiệu phạm vi, mức độ biến 
động địa hình MCN bãi KB1& KB2. 
Hình 3.32 Ký hiệu phạm vi, mức độ biến 
động địa hình MCN bãi KB1 & KB3. 
Giải thích các ký hiệu trong hình 3.31 và hình 3.32 
 C1 là chiều rộng xói lở thềm bãi cao của KB1, C2 là chiều rộng xói lở thềm bãi cao của KB2; 
C3 là chiều rộng xói lở bãi của KB3; b1 là chiều rộng xói lở bờ xác định từ mép bờ ban đầu 
đến mép bờ theo KB1, b2 là chiều rộng xói lở bờ xác định từ mép bờ ban đầu đến mép bờ theo 
KB2; b3 là chiều rộng xói lở bờ xác định từ mép bờ ban đầu đến mép bờ theo KB3; L1 là phạm 
vi khu vực biến động mạnh theo KB1 & KB2; L2 là phạm vi biến động mạnh theo KB1 & KB3; 
MN1 là mực nước bao gồm mực nước triều trung bình và NDDS, MN2 là mực nước bao gồm 
mực nước triều cao và NDDS; MN3 là mực nước triều trung bình. 
3.3.4.1. Phân tích ảnh hưởng của NDDS đến biến động bãi biển theo KB1&KB2 
Từ kết quả mô phỏng biến động MCN bãi biển theo các kịch bản (ở mục 3.3.3.2), tiến 
hành phân tích, thống kê các giá trị về phạm vi, mức độ biến động bờ và bãi biển, kết 
quả thống kê các giá trị trình bày ở bảng 3.9. 
Qua kết quả thống kê trong bảng 3.9 cho thấy, biến động bờ và bãi biển do ảnh hưởng 
của NDDS đều nghiêm trọng khi bão đổ bộ vào thời kỳ triều cao và thời kỳ triều trung 
MN2 
MN1 MN3 MN1 
85 
bình, nhưng nghiêm trọng hơn vẫn là trường hợp bão đổ bộ vào thời kỳ triều cao (KB2). 
Phạm vi, mức độ biến động bãi biển có khác biệt lớn giữa các trường hợp tính toán và 
giữa các vị trí tính toán dọc theo đường bờ biển Cửa Đại, Hội An. Khu vực bãi biển bị 
xói lở bờ và bãi mạnh nhất là khu vực tại MC CD03 đến MC CD04, các khu vực bãi 
biển tại MC CD01 và CD02 tình trạng xói lở bờ không xảy ra. 
Bảng 3.9 Bảng thống kê giá trị biến động về cao trình, kích thước, phạm vi xói lở bãi 
biển giữa KB1 & KB2 
Tên 
MC 
TH 
tính 
toán 
Cao trình xói lở bãi phía ngoài và 
phía trong các KB 
Chiều rộng xói 
lở bờ 
Chiều rộng xói 
lở bãi 
L1 
(m) 
Phía 
ngoài 
KB1 
Phía 
trong 
KB1 
Phía 
ngoài 
KB2 
Phía 
trong 
KB2 
b1 
(m) 
b2 
(m) 
C1 
(m) 
C2 
(m) 
CD01 1 -0,70 -1,79 -0,70 -1,83 -10,5 -10,5 0 0 100 
2 -0,70 -1,81 -0,70 -1,90 -10,5 -10,5 0 0 100 
3 -0,70 -1,83 -0,70 -1,90 -10,5 -10,5 0 0 102 
4 -0,70 -1,83 -0,70 -1,92 -10,5 -10,5 0 0 102 
CD02 1 -0,93 -1,23 -0,94 -1,34 -10,5 -10,5 0 0 145 
2 -0,95 -1,25 -0,97 -1,32 -10,5 -10,5 0 0 145 
3 -0,98 -1,28 -0,96 -1,41 -10,5 -10,5 0 0 145 
4 -0,98 -1,28 -0,96 -1,47 -10,5 -10,5 0 0 145 
CD03 1 0,20 0,40 0,60 1,30 -6,80 -15,2 -4,8 -14,4 105 
2 0,22 0,43 0,70 1,42 -7,30 -24,2 -5,2 -19,5 105 
3 0,23 0,45 0,88 1,75 -8,10 -29,7 -6,4 -24,6 105 
4 0,23 0,45 0,92 2,05 -8,50 -34,8 -8,8 -32,7 105 
CD04 1 0,10 0,40 0,47 1,34 -9,80 -20,2 -2,8 -14,7 95,0 
2 0,10 0,40 0,68 1,47 -10,7 -24,8 -4,8 -17,8 95,0 
3 0,11 0,43 0,80 1,80 -11,5 -34,2 -5,6 -23,3 95,0 
4 0,11 0,74 0,83 2,04 -12,3 -35,5 -7,2 -25,2 95,0 
Để làm rõ hơn phạm vi, mức độ biến động của từng khu vực dọc theo đường bờ, luận 
án đi sâu phân tích phạm vi, mức độ biến động tại các vị trí mặt cắt tính toán. 
+ Đối với bãi biển đã xây dựng công trình bảo vệ bờ (tại MC CD01 và MC CD02) 
Đối với khu vực biển đã có công trình bảo vệ bờ, đường bờ tại các vị trí này ổn định 
không bị ảnh hưởng của NDDS, biến động bãi chỉ xảy ra ở thềm bãi phía trước các công 
trình; Phạm vi xói/bồi cách mép chân công trình ra phía biển khoảng 10,5m, vị trí bãi 
sát chân công trình bị xói lở nghiêm trọng nhất. Tuy nhiên, phạm vi và mức độ xói/bồi 
thềm bãi phía trước công trình và gây xói lở bãi tại chân công trình nghiêm trọng hơn 
vẫn là khi bão đổ bộ vào thời kỳ triều cao, chiều sâu xói sâu nhất ứng với P1% tại MC 
CD01 là -1,92m, tại MC CD02 là -1,47m (bảng 3.11). Phạm vi biến động bãi biển tại 
86 
khu vực này tính từ mép bờ ra phía ngoài khơi trong khoảng từ 95m đến 145 m tùy theo 
khu vực. 
So sánh mức độ biến động bờ và bãi biển tại 2 vị trí mặt cắt CD01 và CD02 (hình 3.33) 
cho thấy, mức độ xói lở thềm bãi phía ngoài và sát chân công trình tại mặt cắt CD01 lớn 
hơn so với mặt cắt CD02. Điều đó chứng tỏ, công trình đê ngầm phá sóng ngoài khơi 
được xây dựng tại vị trí mặt cắt CD02 có tác dụng giảm được một phần chiều cao của 
sóng khi tác động đến vùng bờ. 
Diễn biến cao trình, chiều sâu xói chân công 
trình KB1 & KB2 tại MC tính toán CD01 
Diễn biến cao trình, chiều sâu xói chân công 
trình KB1 & KB2 tại MC tính toán CD02 
Hình 3.33. So sánh cao trình, chiều sâu xói chân công trình KB1 và KB2 các trường hợp 
tính toán tại MC tính toán CD01, CD02 (bãi biển đã có công trình bảo vệ). 
+ Đối với bãi biển tự nhiên (tại MC CD03 và MC CD04) 
Đối với khu vực biển tự nhiên, chưa xây dựng công trình bảo vệ bờ, mức độ ảnh hưởng 
của NDDS đến biến động bãi biển không phải như đối với khu vực đã xây dựng công 
trình bảo vệ bờ (vị trí MC CD01, CD02), bờ và bãi biển tại các vị trí này đã bị NDDS 
tác động làm xói lở nghiêm trọng, khu vực bãi biển bị xói lở nghiêm trọng nhất tại vị trí 
mặt cắt CD04 và vùng bị xói lở mạnh nhất là vùng bãi cao, chân đụn cát ven bờ. 
Qua kết quả so sánh các kịch bản (bảng 3.9) cho thấy, khi bão đổ bộ vào thời kỳ triều 
cao (KB2) thì NDDS tác động và gây ra xói lở thềm bãi cao và xói lở đường bờ lớn hơn 
gần 3 lần (như TH3, xói bãi KB1 là 11,5m và xói bãi KB2 là 32,4m) so với trường hợp 
khi bão đổ bộ vào thời kỳ triều trung bình (KB1); Cao trình thềm bãi bị NDDS tác động 
gây xói lở của KB2 cũng ở phạm vi cao hơn so với KB1 (xem hình 3.34). Mức độ xói 
lở bờ và bãi biển càng nghiêm trọng khi bão xuất hiện trong khu vực với tần suất bão 
càng nhỏ (như tại MC CD04, TH1- P10% thì xói lở bãi theo KB2 là 20,2m; TH3 - P1% thì 
xói lở bãi theo KB2 là 35,5m). Phạm vi biến động xói/bồi nằm trong khu vực cách mép 
87 
bờ khoảng từ 95m - 105m tùy theo khu vực, mức độ biến động bờ và bãi biển tại mặt 
cắt CD04 (khu vực bãi biển An Bàng) nghiêm trọng hơn các vị trí mặt cắt khác trong 
khu vực nghiên cứu. 
Diễn biến chiều rộng xói bãi KB1 & KB2 
tại MC tính toán CD04 
Diễn biến cao trình xói bãi KB1 & KB2 tại 
MC tính toán CD04 
Hình 3.34 So sánh cao trình, chiều rộng xói bãi KB1 & KB2 các trường hợp tính toán 
tại MC tính toán CD03, CD04 (bãi biển chưa có công trình bảo vệ). 
Tóm lại: từ các phân tích trên có thể khẳng định, biến động bãi biển do ảnh hưởng của 
NDDS đều nghiêm trọng khi bão đổ bộ vào cả thời kỳ mực triều trung bình và thời kỳ 
mực triều cao, nhưng nghiêm trọng hơn vẫn là khi bão đổ bộ vào thời kỳ triều cao. Khu 
vực bờ và bãi biển tại các vị trí mặt cắt CD03, CD04 (bãi biển tự nhiên) bị xói lở mạnh 
nhất. Bão xuất hiện trong khu vực với tần suất bão càng nhỏ thì tình trạng xói lở bờ và 
bãi biển khu vực nghiên cứu càng nghiêm trọng và đường bờ ngày càng bị lấn sâu vào 
phía trong đất liền; Công trình bảo vệ bờ trong khu vực (tại CD01, CD02) cũng đã phát 
huy hiệu quả bảo vệ vùng bờ, tuy nhiên thềm bãi phía trước và sát chân công trình vẫn 
bị xói sâu do tác động của NDDS. Phạm vi biến động bãi biển do ảnh hưởng cuả NDDS 
cách mép bờ khoảng 200m, khu vực biến động mạnh nhất là khu vực sát bờ. 
Để làm rõ hơn vai trò của yếu tố NDDS đến biến động bãi biển Cửa Đại, Hội An, luận 
án tiến hành phân tích, đánh giá kết quả giữa kịch bản có xét đến yếu tố NDDS (KB1) 
và không xét đến yếu tố NDDS (KB2). 
3.3.4.2. Phân tích ảnh hưởng của NDDS đến biến động bãi biển theo KB1&KB3 
Từ kết quả mô phỏng biến động MCN bãi biển theo các kịch bản (ở mục 3.3.3.2), tiến 
hành phân tích, thống kê các giá trị về phạm vi, mức độ biến động bờ và bãi biển, kết 
quả thống kê các giá trị trình bày ở bảng 3.10. 
88 
Bảng 3.10 Bảng thống kê giá trị biến động về cao trình, kích thước, phạm vi xói lở bãi 
biển giữa KB1 & KB3 
Tên 
MC 
TH 
tính 
toán 
Cao trình xói lở bãi phía ngoài và 
phía trong các KB 
Chiều rộng xói 
lở bờ 
Chiều rộng 
xói lở bãi 
L2 
(m) 
Phía 
ngoài 
KB1 
Phía 
trong 
KB1 
Phía 
ngoài 
KB3 
Phía 
trong 
KB3 
b1 
(m) 
b3 
(m) 
C1 
(m) 
C3 
(m) 
CD01 1 -0,70 -1,79 -0,70 -1,73 -10,5 -10,5 0 0 100 
2 -0,70 -1,81 -0,70 -1,73 -10,5 -10,5 0 0 100 
3 -0,70 -1,83 -0,70 -1,75 -10,5 -10,5 0 0 105 
4 -0,70 -1,83 -0,70 -1,76 -10,5 -10,5 0 0 105 
CD02 1 -0,93 -1,23 -1,03 -1,19 -10,5 -10,5 0 0 130 
2 -0,95 -1,25 -1,04 -1,20 -10,5 -10,5 0 0 130 
3 -0,98 -1,28 -1,07 -1,23 -10,5 -10,5 0 0 135 
4 -0,98 -1,28 -1,09 -1,26 -10,5 -10,5 0 0 135 
CD03 1 0,20 0,40 -0,24 -0,24 6,80 0,00 4,80 0,00 100 
2 0,22 0,43 -0,30 -0,30 7,30 0,00 5,20 0,00 100 
3 0,23 0,45 -0,30 -0,30 8,10 0,00 6,40 0,00 100 
4 0,23 0,45 -0,30 -0,30 8,50 0,00 8,80 0,00 100 
CD04 1 0,10 0,40 -0,75 -0,67 9,80 4,70 1,80 0,00 105 
2 0,10 0,40 -0,76 -0,70 10,70 4,90 4,80 0,00 105 
3 0,11 0,43 -0,85 -0,82 11,50 5,40 5,60 0,00 105 
4 0,11 0,74 -0,89 -0,85 12,30 5,80 7,20 0,00 105 
Qua kết quả thống kê giá trị biến động về cao trình, kích thước, phạm vi xói lở bãi biển 
giữa KB1 & KB3 ở bảng 3.10 cho thấy rõ vai trò ảnh hưởng của yếu tố NDDS tới biến 
động bãi biển, cụ thể như sau: 
Khi không xét đến thành phần NDDS, phạm vi biến động của bãi biển nằm ở phía bãi 
dưới ngoài khơi, nhưng khi có xét đến thành NDDS thì phạm vi biến động bãi biển 
không những khu vực bãi dưới mà ảnh hưởng đến khu vực bãi cao, chân các đụn cát ven 
bờ ( xem hình 3.35). Như kết quả trong bảng 3.10 cho thấy, tình trạng xói bãi không xảy 
ra khi không xét đến yếu tố NDDS (KB3), nhưng khi xét đến yếu tố NDDS thì toàn bộ 
thềm bãi cao, chân đụn cát ven bờ đã bị xói lở nghiêm trọng làm đường bờ lấn sâu vào 
phía trong đất liền, mức độ lấn sâu đường bờ khi có xét đến yếu tố NDDS lớn gấp 2 lần 
so với khi không xét đến yếu tố NDDS (xem hình 3.36). Mức độ ảnh hưởng của NDDS 
đến biến động bãi biển càng nghiêm trọng khi bão đổ bộ vào khu vực với tần suất bão 
càng nhỏ, phạm vi và mức độ biển động cũng tù

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_anh_huong_cua_nuoc_dang_do_song_den_bien.pdf
  • pdfTomtat VN_LATS NCS NguyenNgocThe.pdf
  • pdfTomtat EN_LATS NCS NguyenNgocThe.pdf
  • pdfThongtindonggopmoi_TV_LATS NguyenNgocThe.pdf
  • pdfThongtindonggopmoi_TA_LATS NguyNgocThe.pdf