Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình tích tụ đất nông nghiệp đến sử dụng đất tại tỉnh Nam Định

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình tích tụ đất nông nghiệp đến sử dụng đất tại tỉnh Nam Định", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình tích tụ đất nông nghiệp đến sử dụng đất tại tỉnh Nam Định

sử dụng đất và nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất. Hình thức thuê quyền sử dụng đất có hai hình thức, về bản chất hai hình thức này giống nhau, nhƣng xét về đối tƣợng cho thuê thì khác nhau. Thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, đối tƣợng cho thuê là UBND xã và thời hạn thuê theo quy định của Luật Đất đai (2013) là 5 năm, còn thuê quyền sử dụng đất của hộ gia đình thì đối tƣợng cho thuê chính là các hộ trong cùng địa phƣơng, thời gian thuê tùy thuộc vào thỏa thuận giữa hai bên. Qua điều tra các hộ tích tụ đất nông nghiệp tại hai tiểu vùng cho thấy bình quân diện tích của các hộ dân tại các quy mô là khác nhau đƣợc thể hiện ở bảng 4.12. Bảng 4.12. Bình quân diện tích của các hộ tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định ĐVT: hộ STT Diễn giải Tiểu vùng 1 Tiểu vùng 2 QM1 QM2 QM3 QM4 QM1 QM2 QM3 QM4 1 Bình quân diện tích giao/ hộ 0,141 0,225 0,29 0,17 0,11 0,19 0,134 0 2 Bình quân diện tích thuê ĐNNUB/ hộ 0,12 0,27 0,59 0,89 0,19 0,6 1,03 3,36 3 Bình quân diện tích thuê QSDĐHGĐ/ hộ 0,16 0,39 0,57 2,89 0,17 0,41 1,16 0 4 Bình quân diện tích nhận chuyển nhƣợng/hộ 0,09 0,18 0,32 0,83 0,09 0,23 0,82 0 5 Bình quân diện tích tích tụ đất nông nghiệp/hộ 0,29 0,65 1,26 3,8 0,28 0,68 1,43 3,36 Ghi chú: QM: Quy mô HGĐ: Hộ gia đình QSDĐ: Quyền sử dụng đất ĐNNUB: Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã Từ kết quả tại bảng 4.12 cho thấy, bình quân diện tích đƣợc giao giữa các hộ khác nhau là do sự khác nhau về nhân khẩu giữa các hộ, đây là kết quả của chính sách giao đất cho các hộ dân theo Nghị định 64/CP chủ yếu tập trung vào 71 đất trồng lúa. Về cơ bản các hộ tích tụ có bình quân diện tích đƣợc giao thấp nằm trong khoảng từ 0,11 ha – 0,29 ha. Tuy nhiên, ở đây có các hộ quy mô 4, tiểu vùng 2 là bình quân đất đƣợc giao bằng 0, bởi các hộ này đa phần là sử dụng đất nuôi trồng thủy sản, diện tích sản xuất nông nghiệp của hộ thực hiện hình thức thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, diện tích đƣợc giao (đất trổng cây hàng năm) đã chuyển nhƣợng hoặc cho hộ khác thuê . Khi tiến hành so sánh bình quân diện tích thuê quyền sử dụng đất và bình quân diện tích nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất cho thấy: bình quân diện tích thuê cao hơn so với bình quân diện tích nhận chuyển nhƣợng ở các quy mô. Đối với bình quân diện tích đất thuê thuộc quỹ đất công ích của xã thì tiểu vùng 1 có bình quân diện tích nhỏ hơn tiểu vùng 2 ở tất cả các quy mô. Còn đối với bình quân diện tích thuê quyền sử dụng đất của các hộ gia đình thì tiểu vùng 2 cũng lớn hơn tiểu vùng 1. Qua điều tra ở tiểu vùng 2 không có hộ nào thuộc quy mô 4 thực hiện hình thức này để tăng quy mô sản xuất nông nghiệp. Về bình quân diện tích tích tụ của các hộ, giữa hai tiểu vùng không có sự khác biệt lớn. Bình quân diện tích nhỏ nhất của tiểu vùng 1 là 0,28 ha/ hộ, tiểu vùng 2 là 0,29 ha/ hộ. Bình quân diện tích lớn nhất của tiểu vùng 1 là 3,8 ha/ hộ và tiểu vùng 2 là 3,36 ha/ hộ. Dựa vào số liệu bình quân diện tích các hình thức tích tụ và diện tích của các hộ thực hiện tích tụ đất nông nghiệp cho thấy: 1) Hình thức tích tụ chủ yếu và có diện tích bình quân lớn nhất tại địa phƣơng là thuê quyền sử dụng đất, trong đó chủ yếu là thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã; 2) Sau khi thực hiện tích tụ để mở rộng diện tích sản xuất nông nghiệp thì quy mô sản xuất của các hộ không lớn, cụ thể ở tiểu vùng 1 có bình quân diện tích tích tụ nhỏ nhất/ hộ là 0,28 ha, lớn nhất là 3,8 ha còn tiểu vùng 2 có bình quân diện tích tích tụ nhỏ nhất là 0,29 ha, lớn nhất là 3,36 ha. 4.2.3.2. Hình thức tích tụ đất nông nghiệp Thực hiện Luật Đất đai năm 1993 phần lớn diện tích đất nông nghiệp của tỉnh đã đƣợc giao cho các hộ nông dân sử dụng trong thời hạn là 20 năm, theo phƣơng châm công bằng xã hội. Nhờ vậy, ngành nông nghiệp đã thu đƣợc những kết quả bƣớc đầu. Tuy nhiên, sự phân chia ruộng đất cho các hộ nông dân nhƣ trên đã thể hiện một số hạn chế trong đó điển hình là diện tích/thửa của các hộ nhỏ, lẻ và manh mún, một hộ có nhiều thửa đất nằm rải rác trên các xứ đồng. Cụ thể, căn cứ vào hồ sơ giao đất nông nghiệp theo Nghị định 64/ CP năm 1993 cho thấy trƣớc dồn điền đổi thửa bình quân thửa/ hộ của tỉnh là 5,7 thửa trong đó hộ có số thửa nhiều nhất là 20 thửa/ hộ (Vụ Bản), hộ có số thửa ít nhất là 2 thửa/ hộ (Hải Hậu). Để tổ 72 chức và sử dụng quỹ đất nông nghiệp một cách hợp lý, tiết kiệm, đem lại hiệu quả cao và đảm bảo đƣợc tính bền vững, các địa phƣơng đã dồn đổi ruộng đất giúp ngƣời dân giảm số thửa, tăng diện tích của thửa, thuận lợi hơn cho sản xuất. Tuy nhiên, trên thực tế ngƣời dân luôn tìm cách giảm chi phí, tăng sản lƣợng, tăng khả năng cạnh tranh, đƣa cơ giới hóa vào trong nông nghiệp... để tăng thu nhập, cải thiện đời sống thông qua các hình thức tích tụ đất nông nghiệp. Để có diện tích phục vụ sản xuất, các hộ đã thực hiện tích tụ đất nông nghiệp với nhiều hình thức khác nhau, trong đó có hai hình thức chính là thuê và nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất. Hình thức thuê quyền sử dụng đất đƣợc thực hiện theo 2 cách: 1) Thuê quyền sử dụng đất của các hộ gia đình cùng địa phƣơng là ngƣời dân thuê lại quyền sử dụng đất của các hộ tại địa phƣơng do những lý do khác nhau mà không sử dụng đất, thời gian thuê do hai bên tự thỏa thuận, tiền thuê đất có thể trả theo sản phẩm từng vụ hoặc bằng tiền mặt; 2) Thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã trong thời gian 5 năm và trả tiền thuê theo sản phẩm quy ra giá thóc hiện hành (bảng 4.13). Bảng 4.13. Các hình thức tích tụ đất nông nghiệp của hộ tại tỉnh Nam Định ĐVT: Trƣờng hợp TT Diễn giải Đơn vị tính Tiểu vùng 1 Tiểu vùng 2 QM1 QM2 QM3 QM4 QM1 QM2 QM3 QM4 1 Thuê QSDĐ Trƣờng hợp 275 69 18 66 192 51 27 18 1.1 Thuê QSDĐ HGĐ Trƣờng hợp 104 40 11 42 69 31 11 0 1.2 Thuê ĐNNUB Trƣờng hợp 171 29 7 24 123 20 16 18 2 Nhận chuyển nhƣợng QSDĐ Trƣờng hợp 33 14 4 13 43 7 4 0 Ghi chú: QM: Quy mô HGĐ: Hộ gia đình QSDĐ: Quyền sử dụng đất ĐNNUB: Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã Kết quả điều tra cho thấy: trong hai hình thức tích tụ đất nông nghiệp, thì hình thức thuê quyền sử dụng đất có số hộ thực hiện nhiều hơn chiếm 85,85% tổng số các trƣờng hợp, còn lại 14,15% số trƣờng hợp tích tụ thực hiện hình thức nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất. Khi so sánh các trƣờng hợp nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất giữa các quy mô ở hai tiểu vùng cho thấy: hầu 73 hết tập trung ở quy mô 1 (tiểu vùng 1 có 33 trƣờng hợp, tiểu vùng 2 có 43 trƣờng hợp). Đối với tiểu vùng 2, các hộ quy mô 4 không có trƣờng hợp nào thực hiện hình thức nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất, bởi lẽ các hộ quy mô 4 của tiểu vùng 2 chủ yếu là các hộ thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã và sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản. Bảng 4.14. Kết hợp các hình thức tích tụ của hộ tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định ĐVT: hộ TT Diễn giải Tiểu vùng 1 Tiểu vùng 2 QM1 QM2 QM3 QM4 QM1 QM2 QM3 QM4 Tổng số hộ điều tra 282 64 12 42 226 52 26 18 1 Thuê ĐNNUB 145 13 - - 115 17 11 18 2 Thuê QSDĐ HGĐ 88 27 4 18 64 27 7 - 3 Nhận chuyển nhƣợng QSDĐ 23 5 - - 39 3 3 - 4 Thuê ĐNNUB - nhận chuyển nhƣợng QSDĐ 10 3 1 - 3 1 - - 5 Thuê ĐNNUB - Thuê QSDĐ HGĐ 16 10 4 11 4 1 4 - 6 Thuê QSĐHGĐ - Nhận chuyển nhƣợng QSDĐ - 3 1 - - 2 - - 7 Thuê ĐNNUB - Thuê QSDĐ HGĐ – Nhận chuyển nhƣợng QSDĐ - 3 2 13 1 1 1 - Ghi chú: QM: Quy mô HGĐ: Hộ gia đình QSDĐ: Quyền sử dụng đất ĐNNUB: Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã Việc tích tụ đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định đƣợc thực hiện thông qua hai hình thức (thuê và nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất), tuy nhiên để mở rộng quy mô diện tích phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp, các hộ đã kết hợp linh hoạt giữa các hình thức tích tụ (bảng 4.14). Trong các hình thức kết hợp thì kết hợp giữa thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã và thuê quyền sử dụng đất của hộ dân tại địa phƣơng đƣợc các hộ thực hiện nhiều nhất. Khi so sánh về sự kết hợp các hình thức giữa hai tiểu vùng cho thấy tiểu vùng 1 các hộ linh hoạt hơn trong việc kết hợp các hình thức tích tụ (tiểu vùng 1 có 77 hộ, tiểu vùng 2 có 18 hộ). Các hộ ở tiểu vùng 2 chủ yếu sử dụng duy nhất một hình thức để mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp với 304 hộ thực hiện tập trung ở quy mô 1, các quy mô khác chiếm tỷ lệ ít. 74 Để mở rộng quy mô diện tích các hộ đã sử dụng các hình thức tích tụ và kết hợp các hình thức với nhau nhằm mở rộng diện tích sản xuất. Tuy nhiên, các hình thức tích tụ của các hộ chỉ tập trung vào thuê quyền sử dụng đất bởi một số lí do sau: 1) Thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã đã đƣợc thực hiện từ lâu và hình thức này đƣợc nhiều địa phƣơng rất khuyến khích; 2) Thuê quyền sử dụng đất của các hộ dễ hơn việc nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất bởi tại Nam Định số các hộ có đất không sản xuất khá nhiều do chuyển sang làm việc khác hoặc thiếu lao động, nhƣng họ vẫn muốn giữ đất nên đã chọn hình thức là cho các hộ dân cùng xã thuê, khi cần hoặc hết hợp đồng thì lấy lại; 3) Chi phí ban đầu cho việc mở rộng quy mô sản xuất của hình thức thuê quyền sử dụng đất cần ít hơn nhiều so với nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất phù hợp với các hộ sản xuất nông nghiệp. 4.2.3.3. Cách thức thực hiện tích tụ đất nông nghiệp Qua điều tra quá trình tích tụ đất nông nghiệp của các hộ dân cho thấy: khi thực hiện các hình thức tích tụ đất nông nghiệp khác nhau thì cách thức thực hiện tích tụ đất nông nghiệp của các hộ là khác nhau. Đối với thuê quyền sử dụng đất: 100% các hộ thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã có ký hợp đồng với UBND xã (chiếm trên 50%), với thời gian thực hiện hợp đồng là 5 năm (bảng 4.15). Đối với hình thức thuê quyền sử dụng đất của các hộ gia đình tại địa phƣơng cụ thể là giữa họ hàng hoặc hàng xóm, láng giềng trong cùng thôn nên họ yên tâm khi giao quyền sử dụng đất và có thể lấy lại khi cần thiết, do vậy có trên 30 % hộ dân thuê quyền sử dụng đất tại hai tiểu vùng chỉ thỏa thuận có ngƣời làm chứng hoặc làm hợp đồng trao tay không có xác nhận của chính quyền địa phƣơng, số còn lại là làm hợp đồng có xác nhận của UBND xã, không có trƣờng hợp nào đến làm thủ tục tại cơ quan quản lý đất đai (bảng 4.15). Tại các địa phƣơng điều tra, các giao dịch về đất đai đƣợc hộ dân thực hiện tại các cơ quan quản lý đất đai chỉ đƣợc ngƣời dân thực hiện với đất ở. Đối với hình thức nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất, ở cả 2 tiểu vùng các hộ đã có ý thức hơn trong cách thức thực hiện tích tụ đất nông nghiệp, có trên 20% hộ đến làm thủ tục nhận quyền sử dụng đất tại cơ quan quản lý đất đai. 75 Bảng 4.15. Cách thức thực hiện trong tích tụ đất nông nghiệp của các hộ tại tỉnh Nam Định STT Hình thức tích tụ Chỉ tiêu Các trƣờng hợp (trƣờng hợp) Tỷ lệ (%) Tổng Tiểu vùng 1 Tiểu vùng 2 Tiểu vùng 1 Tiểu vùng 2 1 Thuê QSDĐ 1.1 Thuê ĐNNUB Hợp đồng với UBND xã 408 231 177 53,59 61,25 1.2 Thuê QSDĐ HGĐ Tự thỏa thuận, có ngƣời làm chứng 104 68 40 34,52 36,04 Hợp đồng trao tay 148 90 54 21,03 48,65 Hợp đồng có xác nhận của UBND xã 56 39 17 44,45 15,32 Làm thủ tục tại cơ quan quản lý đất đai 0 0 0 0,00 0,00 Tổng 308 197 111 46,41 38,75 Tổng 1 716 428 288 86,99 84,21 2 Nhận chuyển nhƣợng QSDĐ Tự thỏa thuận, có ngƣời làm chứng 12 8 4 12,50 7,41 Hợp đồng trao tay 40 19 21 29,69 38,89 Hợp đồng có xác nhận của UBND xã 38 21 17 32,81 31,48 Làm thủ tục tại cơ quan quản lý đất đai 28 16 12 25,00 22,22 Tổng 2 118 64 54 13,01 15,79 Tổng (1+2) 834 492 342 100,00 100,00 Ghi chú: QSDĐ: Quyền sử dụng đất HGĐ: Hộ gia đình ĐNNUB: Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã Tuy nhiên nhận thức về pháp luật đất đai của ngƣời dân vẫn còn hạn chế: vẫn còn 29,69% các hộ tiểu vùng 1 và 38,89% các hộ tiểu vùng 2 nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất làm hợp đồng trao tay; khoảng trên 30% hộ dân nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất của 2 tiểu vùng làm hợp đồng có xác nhận của UBND xã; số hộ tự thỏa thuận có ngƣời làm chứng khi nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất là khác nhau giữa hai tiểu vùng. Cụ thể tiểu vùng 1 là 12,50% số hộ của tiểu vùng 2 là 7,41% số hộ. Có thể thấy việc chấp hành các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, đặc biệt là việc đăng ký biến động đất nông nghiệp của địa phƣơng còn hạn chế. Điển hình là vẫn còn hiện tƣợng ngƣời dân cho thuê hay chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất theo cách thức trao tay và có ngƣời làm chứng, số lƣợng các trƣờng hợp xác nhận tại cơ quan quản lý đất đai 76 còn ít, chủ yếu tập trung vào các hộ chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất và thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã. Đây là một hạn chế, gây khó khăn cho công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai tại địa phƣơng. 4.2.3.4. Thời gian và hình thức thanh toán trong tích tụ đất nông nghiệp a) Thời gian tích tụ đất nông nghiệp Quá trình điều tra các hộ dân tích tụ đất nông nghiệp cho thấy: các hộ tích tụ với các hình thức khác nhau, loại hình sử dụng đất khác nhau thì thời gian tích tụ cũng khác nhau. Kết quả thống kê thời gian tích tụ đất nông nghiệp của hộ tích tụ tại 2 tiểu vùng với các loại hình sử dụng đất thể hiện ở bảng bảng 4.16. Bảng 4.16. Thời gian thực hiện thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với từng loại hình sử dụng đất tại tỉnh Nam Định ĐVT: % STT Tiểu vùng LUT Từ 2-5 năm Từ 6-10 năm Trên 11 năm 1 Tiểu vùng 1 2 Lúa 79,38 37,25 39,06 2 Lúa màu 7,08 21,57 23,44 Chăn nuôi tổng hợp 13,54 41,18 37,50 Tổng 100,00 100.00 100.00 2 Tiểu vùng 2 2 Lúa 23,81 77,12 24,56 2 Lúa màu 4,17 17,80 68,42 Nuôi trồng thủy sản 72,02 5,08 7,02 Tổng 100,00 100,00 100,00 Từ kết quả của bảng 4.16 cho thấy thời gian tích tụ đất nông nghiệp của các hộ có 3 mức: 1) Thời gian từ 2 đến 5 năm: chủ yếu là các hộ thuê quyền sử dụng đất của các hộ dân trong xã và các hộ thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã; 2) Từ 6 đến 10 năm: chủ yếu là các hộ thuê quyền sử dụng đất của các hộ dân trong xã hoặc của anh em họ hàng, do hoàn cảnh hoặc đi làm xa hoặc không có lao động nên thời gian thuê dài, các hộ không hoặc có thực hiện hợp đồng cho thuê nhƣng chỉ dƣới dạng viết tay không có xác nhận của UBND xã và cơ quan quản lý đất đai ở địa phƣơng; 3) Trên 11 năm đối với những hộ nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất. Đối với đất nông nghiệp, thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai năm 2003 là 20 năm còn Luật đất đai 2013 là 50 năm, do vậy nếu chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất 77 thì đối tƣợng nhận chuyển nhƣợng sẽ sử dụng tiếp thời hạn còn lại của thửa đất. Với số liệu điều tra về thời gian thuê đất của các hộ tại 2 tiểu vùng cho thấy, đối với tiểu vùng 1: trong tất cả các mức thời gian tích tụ LUT 2 lúa - màu chiếm tỷ lệ thấp nhất. Đối với thời gian từ 2 - 5 năm tập trung chủ yếu LUT 2 lúa (chiếm 79,38%), mức 6 - 10 năm tập trung chủ yếu vào LUT chăn nuôi tổng hợp. Với thời gian trên 11 năm của LUT 2 lúa - màu và chăn nuôi tổng hợp là nhƣ nhau (trên 35%), đây chủ yếu là các hộ nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất. Đối với tiểu vùng 2, các thời gian không tập trung vào LUT cụ thể. Với thời gian tích tụ từ 2 - 5 năm tập trung chủ yếu vào các hộ sản xuất LUT nuôi trồng thủy sản (chiếm 72,02%), LUT 2 lúa - màu chiếm tỷ lệ thấp nhất (4,17%), đây chủ yếu là các hộ thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã và thuê quyền sử dụng đất của các hộ dân tại địa phƣơng. Đối với mức từ 6 - 10 năm chủ yếu là các hộ sản xuất LUT 2 lúa (77,12%) còn LUT chiếm tỷ lệ thấp nhất là 5,08 % (LUT nuôi trồng thủy sản). Với các hộ chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất, thời gian tích tụ là trên 11 năm, trong đó LUT 2 lúa - màu chiếm tỷ lệ lớn nhất là 68,42%, tiếp đó là LUT 2 lúa chiếm 24,56%, thấp nhất là LUT nuôi trồng thủy sản. Biểu đồ 4.5. Ý kiến của các hộ dân về thời gian thuê quyền sử dụng đất tại hai tiểu vùng Từ kết quả trên cho thấy, thời gian tích tụ đất nông nghiệp của các hộ không đồng đều, đặc biệt với thời gian thuê quyền sử dụng đất ngắn sẽ là rào cản cho việc đầu tƣ sản xuất của hộ dân. Nhiều hộ gia đình đi thuê đất thƣờng lo lắng xem phải đầu tƣ sản xuất nhƣ thế nào, nuôi con gì, trồng cây gì để có thu nhập 78 cao, mặt khác phải lo lắng khi hợp đồng hết hạn có đƣợc ký tiếp hay không. Trong quá trình điều tra, đề tài đã hỏi ý kiến của ngƣời dân thông qua những đánh giá của hộ về thời gian thuê quyền sử dụng đất của hai tiểu vùng thể hiện ở biểu đồ 4.5. Đa phần các hộ dân tại hai tiểu vùng đều cho rằng thời gian thuê quyền sử dụng đất rất ngắn (tiểu vùng 1: 77,28%, tiểu vùng 2: 62,94%), đây là nguyên nhân ảnh hƣởng đến tâm lý đầu tƣ sản xuất của các hộ tích tụ đất nông nghiệp. Số hộ đƣa ra đánh giá về thời gian tích tụ hợp lý tại hai tiểu vùng chiếm tỷ lệ thấp nhất, cụ thể tiểu vùng 1 là 8,9% và tiểu vùng 2 là 13,99 % trong tổng số hộ của từng tiểu vùng. Còn lại là các hộ có ý kiến đánh giá là ngắn. Đây cũng là cơ sở để các nhà quản lý cần phải đƣa ra giải pháp để tăng thời hạn cho thuê đất giúp cho việc tích tụ đất nông nghiệp phát triển và đạt hiệu quả cao. b) Hình thức thanh toán trong tích tụ đất nông nghiệp Đối với các hộ dân tích tụ đất nông nghiệp ngoài việc tìm hiểu các hình thức tích tụ nào cho phù hợp để mở rộng sản xuất nông nghiệp thì trong quá trình sản xuất yếu tố hình thức thanh toán của hộ là một vấn đề tƣơng đối quan trọng. Đây là một khoản chi phí ban đầu (với hình thức chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất) và là chi phí thƣờng xuyên (đối với hình thức thuê quyền sử dụng đất). Kết quả điều tra về hình thức thanh toán và số lần thanh toán của các hộ tích tụ đất nông nghiệp thể hiện ở bảng 4.17. Bảng 4.17. Hình thức và số lần thanh toán trong giao dịch đất nông nghiệp STT Chỉ tiêu Diễn giải Các trƣờng hợp (trƣờng hợp) Tỷ lệ (%) Tổng Tiểu vùng 1 Tiểu vùng 2 Tiểu vùng 1 Tiểu vùng 2 1 Hình thức thanh toán Tiền mặt 310 198 111 40,24 32,46 Sản phẩm 515 294 231 59,76 67,54 Tổng 834 492 342 100,00 100,00 2 Số lần thanh toán Một lần 115 61 53 12,40 15,50 Nhiều lần 710 431 289 87,60 84,50 Tổng 825 492 342 100,00 100,00 Từ kết quả bảng 4.17 cho thấy: có 2 hình thức thanh toán chủ yếu: thanh toán bằng tiền và thanh toán bằng sản phẩm. Hình thức thanh toán bằng tiền diễn ra với các trƣờng hợp thuê quyền sử dụng đất của các hộ và nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất, do vậy tại 2 tiểu vùng số hộ thanh toán bằng tiền chiếm tỷ lệ 79 nhỏ hơn so với các hộ thanh toán bằng sản phẩm (trả bằng thóc sau khi thu hoạch). Cụ thể tiểu vùng 1 có 198 trƣờng hợp chiếm 40,24%, tiểu vùng 2 có 111 trƣờng hợp chiếm 32,46%. Đối với hình thức thanh toán bằng sản phẩm, cụ thể là bằng thóc đƣợc tính mỗi sào thuê từ 35 - 40kg thóc/ vụ, mỗi năm có hai vụ, hình thức này chủ yếu áp dụng đối với những hộ thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã và một số hộ thuê quyền sử dụng đất. Ngoài ra với việc thanh toán bằng sản phẩm hay bằng tiền thì số lần thanh toán của các hộ chủ yếu đƣợc thực hiện nhiều lần, cụ thể đƣợc thực hiện sau thời gian thu hoạch. Đa phần ngƣời dân tích tụ đều sử dụng số lần thanh toán là nhiều lần, tại cả 2 tiểu vùng những hộ này chiếm trên 80%. Số hộ thanh toán một lần chủ yếu là các hộ nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất hoặc các hộ có vốn đầu tƣ sản xuất lớn thông qua việc thuê quyền sử dụng đất trong thời gian dài của các hộ tại địa phƣơng. 4.2.3.5. Những khó khăn gặp phải trong quá trình tích tụ đất nông nghiệp Để thấy đƣợc nhữn
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_anh_huong_cua_qua_trinh_tich_tu_dat_nong.pdf
QLDD - TTLA - Xuan Thi Thu Thao.pdf
TTT - Xuan Thi Thu Thao.pdf