Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ tại Việt Nam
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ tại Việt Nam
ên 34.516 tỷ tăng 3.196 tỷ. Trong đó, vốn vay JICA là 16.799 tỷ đồng, vốn vay WB 12.419 tỷ đồng, còn lại hơn 5.000 tỷ đồng vốn đối ứng của Chính phủ. Chủ đầu tư cam kết thông xe kỹ thuật cuối tháng 6/2018. Tuy nhiên đơn vị này cũng như nhà thầu nhiều lần chậm tiến độ. Ngày 2/9/2018, toàn tuyến cao tốc được khánh thành. Cao tốc đầu tiên ở miền Trung nhiều lần chậm tiến độ và bị hư hỏng mặt đường chỉ sau một năm đưa vào khai thác. 83 Dự án Đường Trường Sơn Đông Dự án đầu tư xây dựng đường Trường Sơn Đông được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt năm 2006 và phê duyệt điều chỉnh dự án năm 2011 với tổng mức đầu tư trên 10.015 tỷ đồng từ nguồn trái phiếu Chính phủ, lũy kế vốn được cấp đến hết năm 2018 hơn 7.607 tỷ đồng. Dự án có tổng chiều dài toàn tuyến 657 km; trong đó, tận dụng 42 km đường cũ, có 2 hầm và 2 đường đôi lưỡng dụng, 125 cầu các loại... với quy mô chủ yếu là đường cấp 4 miền núi. Dự án do Ban Quản lý dự án 46 (Bộ Tổng tham mưu Bộ Quốc phòng) làm đại diện chủ đầu tư. Theo kế hoạch, đường Trường Sơn Đông hoàn thành năm 2015 nhưng đến tháng 8/2018 mới chỉ đạt 86%, nhiều đoạn đã xuống cấp phải tu sửa. Tiến độ được điều chỉnh hoàn thành vào năm 2020. Sự chậm trễ tiến độ đã kéo theo sự tăng chi phí dẫn đến dự án phải điều chỉnh tổng mức đầu tư năm 2011. Tuy nhiên với tình trạng xuống cấp của những tuyến đường đã xây và tình trạng chậm tiến độ như hiện nay thì dự án có thể phải tiếp tục điều chỉnh tổng mức đầu tư. Cao tốc Bắc Nam Trong giai đoạn 2017-2020, dự án cao tốc Bắc Nam được đầu tư 654 km, chia làm 11 dự án thành phần với các đoạn từ Cao Bồ (Nam Định) đến Bãi Vọt (Hà Tĩnh); từ Cam Lộ (Quảng Trị) đến La Sơn (Thừa Thiên Huế); từ Nha Trang (Khánh Hòa) đến Dầu Giây (Đồng Nai), Cầu Mỹ Thuận 2, Tiền Giang và Vĩnh Long. Trong 11 dự án có 3 dự án sử dụng vốn ngân sách và 8 dự án huy động vốn xã hội hóa. Dự kiến tổng mức đầu tư 8 dự án nêu trên khoảng 104.070 tỷ đồng. trong đó vốn đầu tư nhà nước 40.360 tỷ đồng dành cho giải phóng mặt bằng, tái định cư. Hiện nay tiến độ triển khai báo cáo nghiên cứu khả thi của các dự án đang chậm hơn so với tiến độ dự kiến ban đầu khoảng 2 - 3 tháng. a3. Dự án tại Miền Nam Dự án đường cao tốc Bến Lức – Long Thành Đường cao tốc Bến Lức - Long Thành là tuyến đường cao tốc đang xây dựng thuộc tuyến đường cao tốc Bắc - Nam Việt Nam. Tuyến đường dài 58 km, nối huyện Bến Lức, tỉnh Long An với huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai. Đường cao tốc Bến Lức - Long Thành được phát lệnh khởi công xây dựng tháng 7 năm 2014. Khi hoàn thành cao tốc Bến Lức - Long Thành sẽ giúp giao thông liên vùng miền Tây và vùng Đông Nam Bộ không cần quá cảnh qua Thành phố Hồ Chí Minh. 84 Đồng thời, dự án cũng góp phần làm giảm áp lực giao thông trên Quốc lộ 1A, Quốc lộ 51 và nhanh thời gian đi từ Long An đến Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu. Ban đầu Dự án cao tốc Bến Lức - Long Thành dự tính hoàn thành vào năm 2018, tuy nhiên dự án đang bị chậm tiến độ. Hiện sản lượng các gói thầu xây lắp mới đạt khoảng 77%, chậm 9% so với kế hoạch ban đầu [45]. Riêng 8 gói triển khai trước, phần vốn JICA đảm bảo yêu cầu, phần vốn ADB chậm 12,88%. Còn lại, 3 gói mới khởi công ngày 15/01/2018 hiện đạt 3,04% (chậm 2,25%). Các gói vốn ADB chậm chủ yếu là do thiếu vốn đối ứng. GPMB chậm, nguồn cát khó khăn và do năng lực hạn chế của một số nhà thầu. Tiến độ dự tính chậm đến năm 2020 với vốn đầu tư được điều chỉnh năm 2014 là 31.320 tỷ đồng. Vốn do vay JICA, WB và vốn đối ứng từ ngân sách nhà nước. Dự án Đại lộ Đông Tây Dự án đại lộ Đông - Tây được sự tài trợ của Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) do UBND Thành phố Hồ Chí Minh làm chủ đầu tư, Ban quản lý dự án đại lộ Đông - Tây và môi trường nước TP làm đại diện chủ đầu tư. Dự án có tổng mức đầu tư ban đầu được phê duyệt là 660,6 triệu USD, tương đương 9.863 tỷ đồng. Mục tiêu chính là khôi phục, nâng cấp tuyến đường hiện hữu (Bến Chương Dương, Bến Hàm Tử, Trần Văn Kiểu) và xây dựng thêm tuyến đường mới ra vào phía nam TP theo hướng đông - tây. Sau 6 năm chậm tiến độ, tổng mức đầu tư của dự án tăng khoảng 3.600 tỷ đồng, trong đó, vốn đối ứng phía VN khoảng 1,400 tỷ đồng, ngân sách TP cân đối khoảng 900 tỷ đồng. Dự án được điều chỉnh tăng vốn vì giá vật liệu xây dựng năm 2007-2008 tăng cao. Dự án đại lộ Đông - Tây đã phát sinh thêm một số hạng mục xây dựng đường ở phía quận 2. Như vậy thông qua phân tích một số dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB trọng điểm sử dụng vốn nhà nước đã và đang được thực hiện, cho thấy các dự án trọng điểm đều gặp ít nhiều tình trạng chậm tiến độ dẫn đến kéo dài tiến độ thực hiện dự án và tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Thậm chí có những dự án chậm tiến độ thực hiện dự án cả chục năm và tăng gấp đôi chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB ban đầu. b) Dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ rút ngắn tiến độ thực hiện dự án, giảm chi phí đầu tư xây dựng công trình 85 Bên cạnh dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB chậm tiến độ thực hiện dự án, tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, cũng có một số dự án có tiến độ thực hiện dự án nhanh hơn so với kế hoạch ban đầu, giảm chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trên cả nước. Theo Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông, thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ về thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, từ năm 2011 ÷ 2015, Bộ GTVT đã chỉ đạo rà soát 68 dự án, tiết giảm so với tổng mức vốn đầu tư dự kiến ban đầu khoảng 57.242 tỷ đồng. Cụ thể như sau: Rà soát phân kỳ thời gian đầu tư ước tính giảm kinh phí khoảng 13.463 tỷ đồng; Rà soát phân kỳ quy mô đầu tư, tiêu chuẩn kỹ thuật ước giảm khoảng 16.245 tỷ đồng. Hoạt động kiểm định, gia cường để chậm thời hạn khai thác của các cầu ước tính giảm khoảng 1.658 tỷ đồng; Rà soát lựa chọn các giải pháp thiết kế hợp lý, tiết kiệm ước tính giảm khoảng 15.942 tỷ đồng. Đặc biệt, thông qua việc đẩy nhanh tiến độ GPMB, tiến độ thi công do đó tiết kiệm được các kinh phí GPMB, tiết kiệm chi phí dự phòng trượt giá do rút ngắn thời gian thi công, tiết kiệm chi phí lãi vay đối với các dự án ODA, tiết kiệm 5% dự toán đối với các dự án QL1 và đường Hồ Chí Minh đoạn qua Tây Nguyên sử dụng vốn TPCP ước tính giảm khoảng 9.,934 tỷ đồng. Ngoài ra còn có dự án mở rộng quốc lộ 1, đoạn nam cầu Bến Thủy - tuyến tránh Hà Tĩnh. Đây là dự án mở rộng quốc lộ 1 hoàn thành đầu tiên trên toàn tuyến sau 16 tháng thi công, nhanh chín tháng so hợp đồng. Với giải pháp thi công hợp lý, nhà đầu tư Cienco 4 đã tiết giảm mức đầu tư gần 500 tỷ đồng, còn hơn 1.900 tỷ đồng. Dự án nâng cấp QL1A qua Bình Thuận gồm hai dự án thành phần: sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ có chiều dài 73,5km và thực hiện theo hình thức hợp đồng BOT dài 49,5km. Dự án đã hoàn thành vượt tiến độ 7 tháng, đảm bảo chất lượng, an toàn và tiết kiệm hơn 200 tỷ đồng cho chủ đầu tư. Một số dự án khác khai thác đúng và vượt tiến độ nhiều dự án lớn đường trên cao vành đai 3 Hà Nội, cầu Phù Đổng 2, cầu Đầm Cùng, cầu Bến Thủy 2, cầu Rạch Chiếc, cảng biển Cái Mép - Thị Vải, các dự án an toàn giao thông, các cầu vượt trong nội đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh... Việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án sẽ giúp cho Nhà nước, chủ đầu tư và nhà thầu cắt giảm chi phí, tuy nhiên số lượng các dự án đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án tại các địa phương là không nhiều. Điều này đặt ra mục tiêu cho các nhà quản lý là cần phải tăng cường công tác quản lý, rà soát kiểm tra dự án, quyết liệt hơn trong vấn đề chỉ 86 đạo thực hiện để nâng cao số lượng dự án hoàn thành đúng và vượt tiến độ thực hiện dự án. 3.2. Phân tích thực trạng ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ 3.2.1. Phân tích sơ bộ số liệu thứ cấp Các dự án của mẫu điều tra được thống kê sơ bộ theo các tiêu chí về nhóm, vùng miền, tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB và tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án như bảng 3.6. Bảng 3.6: Tổng hợp dự án theo các tiêu chí phân loại STT TỔNG HỢP DỰ ÁN Tiêu chí phân loại Đặc điểm Số dự án Tỷ lệ phần trăm (trên tổng số 100 dự án) Số dự án kéo dài tiến độ thực hiện và tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB 1 Theo nguồn vốn NSNN 18 18,0% 3 TPCP 52 52,0% 7 ODA 30 30,0% 15 2 Theo tính chất, quy mô QTQG 13 13,0% 11 A 26 26,0% 8 B 57 57,0% 6 C 4 4,0% 0 3 Theo vùng miền MB 40 40,0% 8 MT 38 38,0% 8 MN 22 22,0% 9 4 Theo tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB >20% 15 15,0% 10%-20% 8 8,0% 0-10% 10 10,0% 0% 66 66,0% <0% 1 1,0% 5 Theo tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án >20% 20 20,0% 10%-20% 8 8,0% 0-10% 5 5,0% 0% 50 50,0% <0% 17 17,0% Nguồn: Tác giả tổng hợp mẫu điều tra Trong 100 dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước được thu thập. có 18 dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước (chiếm 18%), 52 dự án sử dụng trái phiếu chính phủ (chiếm 52%) và 30 dự án sử dụng vốn ODA (chiếm 30%). Theo cách phân loại này, các dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn ODA có số dự án kéo dài tiến độ thực hiện dự án và tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB nhiều nhất là 15 dự 87 án, trong khi đó NSNN 3 dự án và TPCP 7 dự án. Hình 3.2: Số dự án kéo dài tiến độ thực hiện, tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB theo nguồn vốn của mẫu điều tra Như vậy có thể thấy, số lượng dự án giao thông đường bộ kéo dài tiến độ thực hiện và tăng chi phí đầu tư xây dựng sử dụng vốn ODA chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng số các dự án thu thập. Trong khi đó, các dự án sử dụng vốn TPCP và NSNN lại có số lượng dự án kéo dài tiến độ thực hiện và tăng chi phí đầu tư xây dựng ít hơn. Điều này có thể lý giải rằng, mặc dù có sự tham gia của nhà tài trợ nước ngoài nhưng quy mô của công trình và tính phức tạp của kỹ thuật, hiệp định vay vốn,ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB của dự án. Số lượng các dự án xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước được thu thập bao gồm: 13 dự án QTQG, 26 dự án nhóm A, 57 dự án nhóm B, 4 dự án nhóm C. Trong đó tỷ lệ dự án kéo dài tiến độ thực hiện và tăng chi phí đầu tư xây dựng của nhóm QTQG là lớn nhất với 11 dự án. Hình 3.3: Số dự án kéo dài tiến độ thực hiện, tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB phân theo tính chất, quy mô dự án của mẫu điều tra Nhìn vào hình 3.3 cho thấy, tỷ lệ các dự án QTQG kéo dài tiến độ thực hiện dự án 88 và tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB chiếm tỷ trọng rất lớn so với số lượng dự án QTQG thu thập được. Điều đó cho thấy, mặc dù là các công trình quan trọng nhưng vấn đề về quản lý tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB vẫn chưa được thực hiện tốt. Riêng về vấn đề tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, qua phân tích sơ bộ cho thấy có đến 33% các dự án kéo dài tiến độ thực hiện dự án (trong tổng 100 dự án) và 33% dự án vượt chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Số lượng các dự án đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và hạn mức chi phí đặt ra lần lượt là 50% và 66%. Chỉ có một lượng nhỏ dự án giảm chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB (chiếm 1%) và 17% dự án rút ngắn tiến độ thực hiện dự án. Hình 3.4: Tình hình tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB của các dự án trong mẫu điều tra Số lượng dự án kéo dài tiến độ thực hiện dự án, tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trong mẫu điều tra thể hiện tại bảng 3.7. Bảng 3.7: Số lượng dự án kéo dài tiến độ thực hiện, tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trong mẫu điều tra STT Tiêu chí Số lượng 1 Số lượng dự án kéo dài tiến độ, tăng chi phí 25 2 Số lượng dự án kéo dài tiến độ 33 3 Số lượng dự án tăng chi phí 33 4 Số lượng dự án kéo dài tiến độ không tăng chi phí 8 5 Số lượng dự án tăng chi phí không do kéo dài tiến độ 8 6 Tỷ lệ dự án kéo dài tiến độ và tăng chi phí/tổng dự án 25% Nguồn: Tổng hợp từ mẫu điều tra 89 Như vậy tỷ lệ các dự án tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB và kéo dài tiến độ thực hiện dự án khoảng 25% trong mẫu điều tra, trong đó có số dự án tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB do các yếu tố khác (không bao gồm kéo dài tiến độ thực hiện dự án) chiếm 8% tổng số dự án. Số liệu về tiến độ thực hiện dự án thực tế và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được quyết toán (vốn quyết toán) thể hiện trong bảng 3.8. Bảng 3.8: Thống kê mô tả mẫu điều tra 100 dự án XDCTGT đường bộ sử dụng vốn nhà nước Descriptive Statistics N Minimum Maximum Mean Std. Deviation Vốn quyết toán (tỷ đồng) 100 1,107 34516 4018,978 6681,741 Tiến độ thực hiện DA thực tế (tháng) 100 15 180 62,25 35,891 Valid N (listwise) 100 Tiến độ thực hiện dự án thực tế của 100 dự án khảo sát nằm trong khoảng từ 15 ÷ 180 tháng, giá trị trung bình là 62,25 tháng. Trong khi chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được quyết tóán của các dự án được xác định từ 1,107 ÷ 34.516 tỷ đồng. Như vậy có sự chênh lệch khá lớn giữa chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB nhỏ nhất và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB lớn nhất cũng như tiến độ thực hiện dự án. 3.2.2. Phân tích ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ 3.2.2.1. Kiểm định sự khác biệt chi phí đầu tư xây dựng, mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ trung bình của các nhóm dự án khác nhau theo nguồn vốn, tiến độ thực hiện dự án và tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án a) Kiểm định sự khác biệt chi phí đầu tư xây dựng, mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ trung bình theo nguồn vốn a1) Kiểm định sự khác biệt chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình giữa các nhóm dự án sử dụng nguồn vốn ODA, TPCP và NSNN Mục đích của kiểm định này để tìm hiểu về sự khác biệt giá trị trung bình trong quy mô chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB kế hoạch (tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu) và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB thực tế (vốn quyết toán) giữa 3 nhóm dự án sử dụng vốn ODA, TPCP và NSNN. Giả thiết đặt ra: • H0: Không có sự khác biệt chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình (kế hoạch và thực tế) giữa các nhóm dự án; 90 • H1: Có sự khác biệt chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình (kế hoạch và thực tế) giữa các nhóm dự án. Kết quả kiểm định trong bảng 3.9: Bảng 3.9: Kết quả kiểm định sự khác biệt chi phí đầu tư xây dựng công trình trung bình giữa các nhóm dự án sử dụng nguồn vốn ODA, TPCP và NSNN Kruskal-Wallis Test Ranks Nguồn vốn N Mean Rank Tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu Vốn ODA 30 77,47 Vốn TPCP 52 42,90 Vốn NSNN 18 27,50 Total 100 Vốn quyết toán Vốn ODA 30 78,40 Vốn TPCP 52 42,52 Vốn NSNN 18 27,06 Total 100 Test Statisticsa,b Tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu Vốn quyết toán Chi-Square 40,800 43,436 df 2 2 Asymp. Sig. ,000 ,000 a. Kruskal Wallis Test b. Grouping Variable: Nguồn vốn Nguồn: Kết quả phân tích SPSS cho mẫu điều tra Như vậy, qua tổng hạng trung bình của từng nguồn vốn và mức ý nghĩa sig =0,000<0,05 bác bỏ H0, chấp nhận H1 tức là có sự khác biệt trung bình về chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB (kế hoạch và thực tế) giữa các nhóm dự án có nguồn vốn khác nhau. Kết quả kiểm định cho thấy các dự án ODA có quy mô chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB kể cả kế hoạch và thực tế lớn hơn so với các nguồn vốn khác. Trong khi đó dự án NSNN có chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình là thấp nhất. a2) Kiểm định sự khác biệt mức tăng chi phí, tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình giữa các dự án ODA, TPCP, NSNN Mục đích của kiểm định này để tìm hiểu các nguồn vốn khác nhau có ảnh hưởng đến mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Giả thiết đặt ra: • H0: Không có sự khác biệt mức tăng chi phí (tỷ lệ tăng chi phí) đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình giữa các nhóm dự án có nguồn vốn khác nhau; • H1: Có sự khác biệt mức tăng chi phí (tỷ lệ tăng chi phí) đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bìn giữa các nhóm dự án có nguồn vốn khác nhau. Kết quả kiểm định thể hiện ở bảng 3.10: 91 Bảng 3.10: Kết quả kiểm định sự khác biệt mức tăng chi phí, tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình theo nguồn vốn Descriptive Statistics Kruskal-Wallis Test Ranks Nguồn vốn N Mean Rank Mức tăng chi phí Vốn ODA 30 71,47 Vốn TPCP 52 41,67 Vốn NSNN 18 41,06 Total 100 Tỷ lệ tăng chi phí Vốn ODA 30 69,20 Vốn TPCP 52 42,85 Vốn NSNN 18 41,44 Total 100 Test Statisticsa,b Mức tăng chi phí Tỷ lệ tăng chi phí Chi-Square 30,866 24,589 df 2 2 Asymp. Sig. ,000 ,000 a. Kruskal Wallis Test b. Grouping Variable: Nguồn vốn Nguồn: Kết quả phân tích SPSS cho mẫu điều tra Dựa vào bảng kết quả kiểm định ta thấy Sig của Kruskal Wallis Test trong cả 2 kiểm định mức tăng chi phí, tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước đều <0,05, do vậy bác bỏ giả thiết H0, chấp nhận H1 tức là mức tăng chi phí, tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình giữa các nhóm dự án sử dụng nguồn vốn khác nhau. Trong cả hai kiểm định thì các dự án sử dụng vốn ODA đều có mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình cao nhất. Trong khi đó các dự án NSNN có mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình thấp nhất. Các dự án TPCP có mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình cao hơn dự án NSNN nhưng thấp hơn dự án ODA. b) Kiểm định sự khác biệt chi phí đầu tư xây dựng, mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ trung bình theo tiến độ thực hiện dự án Mục đích của kiểm định này nhằm xem xét ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình, mức tăng chi phí, tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Theo thời gian tiến độ thực hiện dự án, các dự án xây dựng CTGTĐB thường được chia thành dự án ngắn hạn (dưới 3 năm), trung hạn (3 ÷ 10 năm) và dài hạn (trên 10 năm). Do vậy, căn cứ vào tiến độ thực hiện dự án kế hoạch ban đầu và thực tế, tác giả 92 chia các dự án thành các nhóm như sau: - Nhóm 1: Dự án dưới 3 năm; - Nhóm 2: Dự án từ 3 ÷ 5 năm; - Nhóm 3: Dự án từ 5 ÷ 10 năm; - Nhóm 4: Dự án trên 10 năm. b1) Kiểm định sự khác biệt về chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình theo tiến độ thực hiện dự án Giả thiết đặt ra: • H0: Không sự khác biệt chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình đối với các dự án có tiến độ thực hiện dự án khác nhau; • H1: Có sự khác biệt chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình đối với các dự án có tiến độ thực hiện dự án khác nhau. Kết quả kiểm định theo SPSS cho mẫu điều tra được xét cho 2 trường hợp kế hoạch và thực tế, được thể hiện theo bảng 3.11. Bảng 3.11: Kết quả kiểm định sự khác biệt chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình theo tiến độ thực hiện dự án Kruskal-Wallis Test Ranks Tiến độ thực hiện DA kế hoạch ban đầu N Mean Rank Tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu Dự án dưới 3 năm 38 37,26 Dự án từ 3 ÷ 5 năm 30 51,98 Dự án từ 5 ÷ 10 năm 32 64,83 Total 100 Ranks Tiến độ thực hiện DA thực tế N Mean Rank Vốn quyết toán Dự án dưới 3 năm 38 38,29 Dự án từ 3 năm ÷ 5 năm 22 41,77 Dự án từ 5 năm ÷ 10 năm 38 65,49 Dự án trên 10 năm 2 93,75 Total 100 Test Statisticsa,b Tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu Chi-Square 15,795 df 2 Asymp. Sig. ,000 a. Kruskal Wallis Test b. Grouping Variable: Tiến độ thực hiện DA kế hoạch ban đầu Test Statisticsa,b Vốn quyết toán Chi-Square 23,309 df 3 Asymp. Sig. ,000 a. Kruskal Wallis Test b. Grouping Variable: Tiến độ thực hiện DA thực tế Nguồn: Kết quả phân tích SPSS cho mẫu điều tra Với hệ số sig của cả 2 kiểm định đều <0,05 do vậy các giả thiết H1 được chấp nhận. Kết quả kiểm định cho thấy có sự khác biệt trung bình giữa kế hoạch và thực tế. Nhóm các dự án có tiến độ thực hiện dự án dưới 3 năm có số lượng dự án không thay đổi khi hoàn thành. Điều này thể hiện nhóm dự án có tiến độ
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_anh_huong_cua_tien_do_thuc_hien_du_an_den.pdf
- 5.Thông tin luận án tiếng Anh.docx
- 4.Thông tin luận án tiếng Việt.docx
- 3.Tóm tắt luận án tiếng Anh.pdf
- 2.Tóm tắt luận án tiếng Việt.pdf