Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của tưới tiết kiệm nước đến lưu huỳnh và kẽm dễ tiêu trong đất lúa phù sa trung tính ít chua vùng đồng bằng sông Hồng

Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của tưới tiết kiệm nước đến lưu huỳnh và kẽm dễ tiêu trong đất lúa phù sa trung tính ít chua vùng đồng bằng sông Hồng trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của tưới tiết kiệm nước đến lưu huỳnh và kẽm dễ tiêu trong đất lúa phù sa trung tính ít chua vùng đồng bằng sông Hồng trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của tưới tiết kiệm nước đến lưu huỳnh và kẽm dễ tiêu trong đất lúa phù sa trung tính ít chua vùng đồng bằng sông Hồng trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của tưới tiết kiệm nước đến lưu huỳnh và kẽm dễ tiêu trong đất lúa phù sa trung tính ít chua vùng đồng bằng sông Hồng trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của tưới tiết kiệm nước đến lưu huỳnh và kẽm dễ tiêu trong đất lúa phù sa trung tính ít chua vùng đồng bằng sông Hồng trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của tưới tiết kiệm nước đến lưu huỳnh và kẽm dễ tiêu trong đất lúa phù sa trung tính ít chua vùng đồng bằng sông Hồng trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của tưới tiết kiệm nước đến lưu huỳnh và kẽm dễ tiêu trong đất lúa phù sa trung tính ít chua vùng đồng bằng sông Hồng trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của tưới tiết kiệm nước đến lưu huỳnh và kẽm dễ tiêu trong đất lúa phù sa trung tính ít chua vùng đồng bằng sông Hồng trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của tưới tiết kiệm nước đến lưu huỳnh và kẽm dễ tiêu trong đất lúa phù sa trung tính ít chua vùng đồng bằng sông Hồng trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của tưới tiết kiệm nước đến lưu huỳnh và kẽm dễ tiêu trong đất lúa phù sa trung tính ít chua vùng đồng bằng sông Hồng trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 148 trang nguyenduy 01/05/2025 100
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của tưới tiết kiệm nước đến lưu huỳnh và kẽm dễ tiêu trong đất lúa phù sa trung tính ít chua vùng đồng bằng sông Hồng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của tưới tiết kiệm nước đến lưu huỳnh và kẽm dễ tiêu trong đất lúa phù sa trung tính ít chua vùng đồng bằng sông Hồng

Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của tưới tiết kiệm nước đến lưu huỳnh và kẽm dễ tiêu trong đất lúa phù sa trung tính ít chua vùng đồng bằng sông Hồng
 độ ẩm trung bình tháng là 85,1%, độ ẩm thấp nhất trung bình năm từ 17÷41 
%. Thời kỳ có độ ẩm cao nhất là tháng 2 - 4, trung bình 87,6 % [90]. 
44 
Bảng 2.1 Bảng phân bố lượng mưa năm 2015, 2016 tại Trạm khí tượng Hưng Yên 
Đơn vị: mm 
Năm 2015 
Ngày I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII 
1 0 0 0,1 0 0 0,7 0 94,4 0 0 1,8 0 
2 0 0 1,9 0 0 0 0 14,0 38,7 13,5 0 0,6 
3 0 0 0 0 0 0 0 6,6 29,6 0 0 9,6 
4 0 1,6 0,3 0 0 0 0 13,2 4,9 0 1,5 3,9 
5 0 2,3 1,6 0 0 0 0,1 14,7 0 0 6,6 4,5 
6 0 0 6,1 0,1 0 15,2 11,6 9.9 0 0 7,0 0 
7 6,4 0 3,8 0,3 0 1,5 0 0 0 0 15,0 0 
8 0 0,1 2,7 2,8 0 0,5 0 0 10,4 5,5 21,7 0 
9 0 0 5,0 1,5 24,0 0 0 0 28,0 10,4 12,5 0 
10 6,3 0 15,8 14,3 0 0 0 0 1,4 29,1 0,2 0 
11 22,5 2,6 6,1 1,1 0 0 17,6 0 3,0 1,0 33,0 2,4 
12 3,8 0 3,3 0 71,7 7,0 0 0 0 0 0,6 0,2 
13 0 0 0,7 0 0 0 0 0 8,2 0 22,5 0 
14 0 56,0 2,1 0 0 0 0 0 0 0 0,4 0,4 
15 0 0,7 1,9 0 0 1,4 27,4 0 9,5 0 0 1,5 
16 0 0 0 0 10,8 0 5,5 0 1,8 0 0 0 
17 0 0 0,2 0 0 0 0 0 25,3 0 0 0 
18 0 0 0 0 0 0 6,1 0 92,8 0 0 0 
19 0 0,1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 
20 0 0 0,3 0 0 0,2 0,3 0 0 0 3,4 0 
21 0 0,1 0 0 0,9 0 13,3 0 4,3 0 5,4 0 
22 0 0,1 0 12,8 5,7 0 0,5 0 92,6 0 0 2,0 
23 0 0 0 0,7 0 0,1 0 0 3,2 0 0,3 0 
24 0 0,1 21,2 0 41,8 51,8 5,6 0 0 0 0,9 0 
25 0 0 2,3 0 14,8 83,3 34,1 0 0 0 2,9 5,7 
26 0 0 0,1 0 0 0 2,2 2,3 13,3 0 0,2 0,9 
27 0 0,2 1,7 0 0 0 0 29,8 0 0 0 0,1 
28 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 
29 0 0 0,3 0 0 0 19,7 0,2 0 0 0 5,8 
30 0 0 0 0 0 0 4,1 26,3 0,7 0 0 6,0 
31 1,0 0 0 0 1,1 0 12,1 0 0 0 0 2,9 
Tổng 40,0 63,9 77,5 33,6 170,8 161,7 160,2 211,4 367,7 59,5 135,9 46,5 
Năm 2016 
45 
Ngày I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII 
1 0 2,0 0 1,0 0 0 0 0 0 0 0 0 
2 0 0 0 3,8 0 0 7,0 0 24,0 0 0 0 
3 0 0 0 0 0,3 0 6,7 22,4 0 0 0 0 
4 0 0 0,2 0,1 0 4,0 0 26,0 0 3,8 0 0 
5 0 0 0,9 0 0 0 17,2 3,7 0 22,2 0 0 
6 0 0 0,7 0,3 0 0 25,4 0 175,8 0 0 0 
7 0 0 0 0 0 4,1 6,2 0 8,7 0 0,9 0 
8 0,2 0 2,7 0,6 0 20,7 0 0 1,6 0 1,1 0 
9 0,2 0 0,9 1,4 0 0 0 0 0 0 6,3 0 
10 4,8 0 1,5 0 9,4 0,4 0 0 22,0 0 0,9 0 
11 0 0 0 1,2 0 0 0 0 38,6 0 0 0 
12 0 0 0 0 0 0 0 11,0 0,9 0 0 0 
13 0 0 0,4 0,2 0,5 0 0 14,7 0 2,3 0 0 
14 3,5 0 0 0 0 0 7,0 16,7 1,5 4,6 0 0 
15 1,0 0,4 0 0 0 0 0 19,0 0 8,1 0 0 
16 1,3 0 0,1 0 0 0,5 0 5,7 0 0 0 0 
17 0,2 0 0,4 0 0 0 1,9 6,3 0 0 0 0 
18 0 0 0 1,2 0 0 0 100,8 0 0 0 0 
19 0 0 0,2 0 0 0 10,3 57,9 0 0,3 0 0 
20 0 0 0,8 18,9 0 0 0 4,6 0 0 0 0 
21 1,6 0 2,5 17,9 39,8 0 0 7,1 0 0 0 0 
22 1,7 0 1,9 16,9 0 0 0 43,5 0 0 0 0 
23 2,0 2,6 0,4 1,0 0 1,0 0 29,5 0 0 0 0 
24 0,5 0 10,1 35,3 106,3 6,8 0,3 0,5 18,7 2,3 0 0 
25 0,1 0 4,2 6,2 118,0 0 0 0 1,3 7,1 0 0 
26 26,2 0,3 0 0 0 0 0 0 0 0,2 0 0 
27 26,4 0 0 0,9 0,6 36,0 37,6 13,8 0 0 0 0,6 
28 47,8 0,2 0 0 0,8 0 156,8 67,5 0 0 0 0 
29 0 0 0 14,3 0 12,4 7,5 0 0 0 0 0 
30 1,7 0 0 0,5 1,8 8,1 0 0 1,2 0,6 0 0 
31 1,4 0 0,6 0 0 0 0 0 0 1,5 0 0 
Tổng 120,6 5,5 28,5 121,7 277,5 94,0 283,9 450,7 294,3 53,0 9,2 0,6 
Nguồn: [90] 
Qua các số liệu về chế độ thủy văn cho thấy thời tiết của vùng nghiên cứu thuận lợi cho 
canh tác nông nghiệp. Tuy nhiên mùa mưa thường tập trung vào một thời gian ngắn với 
lượng mưa lớn và kèm theo mưa bão nên có thể gây ngập úng nội bộ; mùa đông thường 
46 
xuất hiện những đợt rét đậm, rét hại kéo dài có thể ảnh hưởng tới sinh trưởng của cây 
trồng, đây cũng là đặc điểm khí hậu chung của miền Bắc. 
2.1.4 Chế độ thuỷ văn 
Tính đến năm 2015, tỉnh Hưng Yên có 82.804 ha nội đồng thuộc lưu vực hệ thống Bắc 
Hưng Hải, 9.505 ha diện tích vùng bãi sông Hồng, sông Luộc. 
Toàn bộ đất canh tác của các huyện Kim Động, Ân Thi, Phù Cừ, Khoái Châu, Tiên Lữ, 
được sử dụng nguồn nước tưới từ hệ thống sông Cửu An. 
Sông Cửu An là phân lưu của sông Hồng chảy về phía đông, về sau bị vùi lấp phần cửa 
sông. Hiện nay sông Cửu An chảy từ Nghi Xuyên đến ngã ba Tòng Hóa - Phù Cừ, tổng 
chiều dài khoảng 23,5 km. Sông Cửu An là một nhánh chính của hệ thống thủy nông 
Bắc - Hưng - Hải, tiêu nước và cung cấp nước cho các huyện Kim Động, Ân Thi, Phù 
Cừ, Khoái Châu, Tiên Lữ của Hưng Yên [91]. 
Hệ thống thuỷ văn xã An Viên chịu ảnh hưởng chính của hệ thống sông Cửu An. Đây 
là nguồn nước chính phục vụ cho tưới lúa và tiêu thoát nước của tỉnh Hưng Yên. 
2.1.5 Đặc điểm thổ nhưỡng 
Toàn vùng ĐBSH có tổng diện tích là 1.496.578,63 ha, bao gồm 8 nhóm đất chính: đất 
cát, đất mặn, đất phù sa, đất phèn, đất lầy và than bùn, đất đỏ vàng, đất xám và đất xói 
mòn trơ sỏi đá. Trong đó, nhóm đất phù sa có diện tích lớn nhất 756.095 ha chiếm 
khoảng 50,9% so với toàn diện tích tự nhiên của vùng [12]. 
Nhóm đất phù sa vùng ĐBSH có phản ứng trung tính ít chua, là loại đất có màu nâu 
tươi, màu mỡ, tầng canh tác dày, chủ yếu là đất phù sa không được bồi đắp hàng năm 
(nằm trong đê). Địa hình tương đối bằng phẳng với độ cao và độ dốc hợp lí, nên nhóm 
đất phù sa vùng ĐBSH thích hợp với thâm canh cây lúa nước, cây hoa màu và cây công 
nghiệp hàng năm. 
Thành phần cơ giới của đất phù sa vùng ĐBSH trung bình, pH từ trung tính đến hơi 
kiềm, độ no bazơ cao, hàm lượng chất dinh dưỡng N, P, K tổng số cũng như dễ tiêu cao 
so với đất phù sa các vùng khác. Trên thực tế, đây là vựa lúa lớn thứ hai cả nước sau 
đồng bằng sông Cửu Long, trong đó những địa phương có diện tích trồng lúa điển hình 
là Thái Bình, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam và Hà Tây (cũ) [92]. 
47 
Các tính chất lý, hóa học cơ bản của phẫu diện đất phù sa trung tính ít chua vùng ĐBSH 
(độ sâu 0-27cm) được mô tả trong bảng 2.3. 
Bảng 2.2 Tính chất lý, hóa học cơ bản của phẫu diện đất (độ sâu 0-27cm) phù sa trung 
tính ít chua vùng ĐBSH [24]. 
Ðộ sâu 
(cm) 
Dung 
trọng 
(g/cm3) 
Tỷ 
trọng 
Ðộ xốp 
(%) 
Ðộ ẩm 
(%) 
Tỷ lệ (%) các cấp hạt 
2,0- 
0,2 
mm 
0,2- 
0,02 
mm 
0,02- 
0,002 
mm 
< 
0,002 
mm 
0- 27 
1,40 
2,61 
46,4 
22,9 
0,8 
42,7 
35,3 
21,2 
Ðộ sâu 
(cm) 
Hàm lượng tổng số (%) 
Hàm lượng 
dễ tiêu 
(mg/100g) 
Ðộ chua 
(meq/100g 
đất) 
pH 
OC N P2O5 K2O P2O5 K2O 
Trao 
đổi 
Thủy 
phân 
H2O KCl 
0- 27 
1,68 
0,14 
0,12 
1,69 
4,70 
7,06 
0,04 
0,56 
6,2-
7,5 
4,8-
6,7 
Ðộ sâu 
(cm) 
Cation trao đổi (meq/100g đất) 
CEC (meq/100g 
đất) 
BS 
(%) 
Ca2+ Mg2+ K+ Na+ Tổng Ðất Sét 
0- 27 6,60 0,43 
0,15 
0,32 
7,50 
10,24 
24,46 
73,2 
Đặc điểm phẫu diện đất phù sa trung tính vùng ĐBSH như sau: 
Tầng A- Mollic khá dày từ 20÷25 cm. Ðất có cấu trúc hạt hay cục nhỏ, tơi xốp, ít chặt. 
Tầng B- Argic có độ dày khác nhau tới 50 cm. Có tỷ lệ sét cao hơn tầng trên (5÷10 %), 
cấu trúc hạt nhỏ và dạng phiến mỏng, ít chặt. 
Tầng C: Thể hiện rõ bản chất của mẫu chất sông, có cấu trúc phiến lẫn hạt, cục nhỏ và 
thường có chứa nhiều vảy mica óng ánh. 
Như vậy, nhóm đất phù sa trung tính vùng ĐBSH có thành phần cơ giới từ thịt trung 
bình đến sét nhẹ (tỷ lệ sét 20÷30 %), có màu nâu tươi đặc trưng, phản ứng trung tính 
(pHKCl: 6,5÷8), độ no bazơ cao (BS % > 70 %), hàm lượng hữu cơ khá (OC %: 1,5÷2,0 
%); đạm tổng số trung bình khá (N %: 0,12÷0,15 %); lân và kali khá (P2O5 %: 0,11÷0,15 
%); (K2O %: 1,6÷2,2 %). 
48 
Luận án chọn nghiên cứu thí nghiệm đồng ruộng tại xã An Viên, vì đây là vùng đất 
điển hình của nhóm đất phù sa trung tính, ít chua không được bồi hàng năm vùng đồng 
bằng sông Hồng. Phần lớn đất canh tác tại vùng thí nghiệm thuộc nhóm phù sa trung 
tính, ít chua không được bồi hàng năm đặc trưng cho tính chất đất hệ thống sông Hồng 
(80,88 %). Các nhóm đất nông nghiệp của xã An Viên được mô tả cụ thể trong bảng 
dưới đây: 
Bảng 2.3 Diện tích các nhóm đất nông nghiệp thuộc xã An Viên 
TT Loại đất 
Diện 
tích (ha) 
Cơ cấu 
(%) 
1 
Đất phù sa không được bồi màu nâu tươi trung tính 
ít chua không glây hoặc glây yếu 
11,44 3,81 
2 
Đất phù sa không được bồi màu nâu tươi, trung tính 
ít chua, glây trung bình hoặc glây mạnh 
242,79 80,88 
3 Đất phù sa glây mạnh, úng nước 45,95 15,31 
Tổng diện tích đất 300,18 100 
[Nguồn: Báo cáo thuyết minh xây dựng BĐHT sử dụng đất xã An Viên năm 2014]. 
Đất khu vực xã An Viên có phản ứng trung tính ít chua (pHH2O 6,5÷6,9; pHKCl 5,3÷5,7), 
thành phần cơ giới thịt trung bình, hàm lượng chất hữu cơ khá. Hàm lượng kẽm tổng số 
trung bình, hàm lượng kẽm dễ tiêu trung bình. Dung tích trao đổi cation CEC trung bình 
14÷15 meq/100g đất. 
2.1.6 Hệ thống thủy lợi 
Theo Đề án xây dựng nông thôn mới xã An Viên năm 2014, hệ thống kênh mương phục 
vụ sản xuất nông nghiệp xã An Viên gồm: 
Bảng 2.4 Hệ thống kênh mương phục vụ sản xuất nông nghiệp xã An Viên 
TT Đoạn, kênh, mương Tổng chiều dài (km) 
1 Từ cống Đồng Quan đến sông Cửu An 3,0 
2 Từ trạm bơm đi Phượng Tường đến nhà ông Đầu 3,0 
3 Từ sông 61 đến trường tiểu học Tân An 3,0 
4 Từ kênh tưới trạm Triều Dương đi thôn Nội Lễ 2,0 
 Tổng 11,0 
49 
Trên địa bàn xã An Viên có 2 trạm bơm đang hoạt động phục vụ sản xuất với tổng công 
suất 10.054 m3/h, nguồn nước tưới được lấy từ các sông 61 và sông Cửu An. Trong đó, 
khoảng 85 % hệ thống kênh mương đã được kiên cố hóa bằng bê tông. 
2.1.7 Thời gian canh tác lúa tại khu vực nghiên cứu 
Đặc điểm nông lịch vụ chiêm xuân và vụ mùa tại vùng nghiên cứu như sau: 
Bảng 2.5 Đặc điểm nông lịch vụ chiêm xuân và vụ mùa 
Đặc điểm Vụ Chiêm xuân Vụ Mùa 
Thời gian gieo cấy 
Gieo cấy vào cuối năm âm lịch 
(gieo mạ vào tháng 10 - 11) 
Thường được gieo 
cấy và khoảng tháng 
6, tháng 7 
Thời gian thu hoạch 
Thu hoạch vào hè năm sau 
(khoảng tháng 5- 6) 
Thu hoạch vào tháng 
9 
Điều kiện thời tiết ảnh 
hưởng 
Đầu vụ mùa thường rét, giữa 
mùa nóng dần lên và có mưa rào. 
Mưa nhiều dễ bị úng, 
gió bão thường xảy 
ra. 
Giống lúa thường 
dùng 
Xi23, X21; NX23, khang dân 18, 
TBR225, TBR45, nếp thơm 
Hưng yên, Bắc thơm số 7 
X21, Xi23, VN10, 
NX30, 17494, MT6, 
M6, khang dân 18. 
Nguồn: Hợp tác xã Xã An Viên 
2.2 Đối tượng nghiên cứu 
2.2.1 Giống lúa thí nghiệm 
Giống lúa thí nghiệm là Khang dân 18, đây là giống được gieo trồng phổ biến ở Hưng 
Yên cũng như các địa phương khác ở vùng đồng bằng sông Hồng do có đặc tính sinh 
trưởng khỏe, có khả năng chống chịu sự thay đổi bất thuận lợi của thời tiết. Khang dân 
18 là giống lúa ngắn ngày, thời gian sinh trưởng ở trà xuân muộn 135÷140 ngày, ở trà 
mùa sớm 105÷110 ngày, ở trà hè thu 95 ngày. 
Đặc điểm giống lúa thí nghiệm có chiều cao cây trung bình 95÷100 cm, phiến lá cứng, 
rộng, gọn khóm, màu xanh vàng. Khả năng đẻ nhánh trung bình đến kém. Hạt thon nhỏ, 
màu vàng đẹp. Chiều dài hạt trung bình 5,93 mm. Tỉ lệ chiều dài/chiều rộng hạt là 2,28. 
Trọng lượng 19,5÷20,2 gam/1000 hạt. Gạo trong, hàm lượng amylose 24,4 %. Năng 
suất trung bình 50÷55 tạ/ha, năng suất cao có thể đạt 60÷65 tạ/ha. 
50 
2.2.2 Kỹ thuật bón phân 
Bón lót, bón thúc: chỉ sử dụng phân bón vô cơ bao gồm đạm, lân, kali của hãng Việt 
Nhật. Đây là loại phân mà nông dân xã An Viên và vùng Tiên Lữ thường sử dụng để 
bón cho lúa. 
Qua khảo sát thực tế, phần lớn các hộ chăn nuôi tại vùng Tiên Lữ thường sử dụng hầm 
biogas để tận dụng khí đốt từ phân bón, bên cạnh đó chất thải rắn từ phân gia súc, gia 
cầm thường được ưu tiên sử dụng để bón cho các loại cây ăn quả tại vùng. Do đó, các 
loại phân vô cơ là nguồn phân bón chính được đưa vào sử dụng trong canh tác lúa. 
Trong CT TN, ruộng lúa hoàn toàn không bón phân chuồng, phân vi sinh, phân vi lượng 
để làm rõ diễn biến kẽm và lưu huỳnh trong đất lúa dưới điều kiện không chịu ảnh hưởng 
từ phân bón. Công thức bón phân áp dụng cho ruộng thí nghiệm được mô tả trong bảng 
dưới đây. 
Bảng 2.6 Công thức bón phân áp dụng cho ruộng thí nghiệm 
Thời điểm bón 
Lượng phân /1 ha 
Đạm (kg) Lân (kg) Kali (kg) 
Bón lót 5 ngày trước cấy 83 167 0 
Bón thúc lần 1 7 ngày sau cấy 139 278 0 
Bón thúc lần 2 25 ngày sau cấy 83 278 0 
Bón thúc lần 3 50-55 ngày sau cấy 56 0 83 
Tổng số (kg) 361 722 83 
Tỉ lệ (%) 31 62 7 
Thành phần phân bón vô cơ sử dụng trong CT TN: Phân Urea [CO(NH2)2] có chứa 
46%N. Phân Super Lân [Ca(H2PO4)2] có chứa 16÷20% P2O5. Phân Clorua Kali (KCl) 
có chứa 60% K2O. 
Như vậy, chế độ phân bón trong công thức thí nghiệm đồng ruộng hoàn toàn không bổ 
sung phân kẽm và lưu huỳnh; đồng thời thành phần phân bón bổ sung N-P-K không lẫn 
tạp chất kẽm và lưu huỳnh. 
2.2.3 Mật độ gieo cấy 
Mật độ cấy thực hiện theo hướng dẫn của hợp tác xã An Viên: tỉ lệ 4÷5 dảnh/khóm, mật 
độ 20×20 cm, trung bình đạt 25 khóm/m2. 
51 
2.2.4 Nước tưới 
Nguồn nước mặt sử dụng để tưới cho lúa được lấy từ kênh dẫn nước nội đồng xã An 
Viên (Tiên Lữ) bắt nguồn từ sông Cửu An. Các kết quả phân tích nước tưới được chỉ 
ra cụ thể trong bảng dưới đây. 
Bảng 2.7 Một số chỉ tiêu chất lượng nước tưới sông Cửu An 
TT Chỉ tiêu Đơn vị 
Kết quả 
QCVN 
39:2011/BTNMT 
1/2015 6/2015 1/2016 6/2016 
1 pH 7,63 7,3 7,13 7,24 5,5 - 9 
2 DO mg/l 6,8 8,0 8,1 8,00 ≥ 2 
3 TS mg/l 183,1 204,7 205,7 211,5 2000 
4 
Tỉ số hấp phụ 
natri 
 5,86 5,97 6,17 6,22 9 
5 Cl- mg/l 20,83 21,30 20,51 25,15 350 
6 SO42- mg/l 1,0 0,8 0,7 0,9 600 
7 B mg/l 0,030 0,051 0,05 0,045 3 
8 As tổng số mg/l 0,010 0,013 0,017 0,018 0,05 
9 Cd tổng số mg/l 
KPH 
(<0,001) 
KPH 
(<0,001) 
KPH 
(<0,001) 
KPH 
(<0,001) 
0,01 
10 Cr tổng số mg/l 
KPH 
(<0,05) 
KPH 
(<0,05) 
KPH 
(<0,05) 
KPH 
(<0,05) 
0,1 
11 Hg tổng số mg/l 
KPH 
(<0,001) 
KPH 
(<0,001) 
KPH 
(<0,001) 
KPH 
(<0,001) 
0,001 
12 Cu tổng số mg/l 0,029 0,031 0,035 0,033 0,5 
13 Pb tổng số mg/l 0,010 0,011 0,013 0,012 0,05 
14 Zn tổng số mg/l 0,011 0,012 0,018 0,016 2,0 
15 Zn2+ mg/l 0,0001 0,0001 0,0001 0,0001 - 
Chất lượng nước mặt của khu vực nghiên cứu khá tốt, không bị tác động của ô nhiễm 
công nghiệp. Kênh nội đồng đảm bảo đủ nước cấp cho canh tác nông nghiệp, kết quả 
phân tích chất lượng nước đạt tiêu chuẩn QCVN 39:2011/BTNMT, không bị ô nhiễm, 
hàm lượng kẽm không đáng kể, không phát hiện thấy kim loại nặng bằng thiết bị đo 
quang phổ hấp thụ nguyên tử chế độ đo bằng ngọn lửa. Hàm lượng kẽm tổng số rất 
thấp, hàm lượng sunphat không đáng kể. 
52 
2.2.5 Tính chất đất nền của khu thí nghiệm 
Các tính chất lý hóa của khu đất nghiên cứu xã An Viên được tóm tắt trong bảng sau: 
Bảng 2.8 Tính chất lí hóa của khu đất thí nghiệm 
STT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả Nhận xét Tiêu chuẩn 
1 Độ ẩm % 26÷28 
Đất tương 
đối khô 
TCVN 6648:2000 
2 Dung trọng g/cm3 1,0÷1,1 
Phù hợp 
với đất 
trồng lúa 
Viện Nông hóa thổ 
nhưỡng biên soạn 
3 Tỷ trọng 2,4÷2,5 
Phù hợp 
với đất 
trồng lúa 
Viện Nông hóa thổ 
nhưỡng biên soạn 
4 Độ xốp % 52÷55 
Đất khá 
xốp 
Viện Nông hóa thổ 
nhưỡng biên soạn 
5 
Thành 
phần 
cơ giới 
đất 
Cát thô % 5,5÷5,8 
Đất thịt 
trung bình, 
pha cát 
TCVN 8567:2010 Cát mịn % 29,5÷31,5 
Limon % 44÷45 
Sét % 18÷20 
6 
pHKCl 5,3÷5,7 Đất có 
phản ứng 
với môi 
trường axit 
yếu (đất ít 
chua) 
TCVN 5979:2007 
pH 6,5÷6,9 
7 
Hàm 
lượng 
các chất 
tổng số 
OC % 1,1 
Trung bình 
khá 
Viện Nông hóa thổ 
nhưỡng biên soạn 
N % 0,09 Khá 
Viện Nông hóa thổ 
nhưỡng biên soạn 
P % 0,15 khá 
Viện Nông hóa thổ 
nhưỡng biên soạn 
K % 1,4 khá TCVN 8660:2011 
Zn 
mg/100g
đất 
8,77 Thấp 
Viện Nông hóa thổ 
nhưỡng biên soạn 
8 
Hàm 
lượng 
các chất 
dễ tiêu 
N 
mg/100g 
đất 
8,5 khá TCVN5255:2009 
P 
mg/100g 
đất 
15,1 khá TCVN 8661:2011 
K 
mg/100g 
đất 
17 khá 
Viện Nông hóa thổ 
nhưỡng biên soạn 
Zn 
mg/100g 
đất 
0,68 Thấp 
Viện Nông hóa thổ 
nhưỡng biên soạn 
S 
mg/100g 
đất 
11,53 Trung bình 
Viện Nông hóa thổ 
nhưỡng biên soạn 
9 CEC 
meq/100
g đất 
14÷15 Trung bình TCVN 8568:2010 
10 Ca2+ 
meq 
/100g đất 
12÷16 khá TCVN8569:2010 
11 Mg2+ 
meq 
/100g đất 
6,7÷8,6 khá TCVN 8569:2010 
53 
Đất thí nghiệm có phản ứng trung tính ít chua (pH 6,5÷6,9; pHKCl 5,3÷5,7), thành phần 
cơ giới thịt trung bình, hàm lượng chất hữu cơ 1,1 %. Hàm lượng kẽm tổng số trung 
bình trong đất nền là 8,77 mg/100 gam đất, hàm lượng kẽm dễ tiêu trung bình là 0,68 
mg/100. Dung tích trao đổi cation CEC trung bình 14÷15 meq/100g đất. 
2.2.6 Thời gian thí nghiệm 
Thí nghiệm được thực hiện trên cánh đồng chuyên trồng lúa xã An Viên (Tiên Lữ, Hưng 
Yên), diễn ra trong 02 năm, lặp lại 4 lần, bao gồm vụ Đông xuân - vụ Hè thu năm 2015, 
vụ Đông xuân – vụ Hè thu năm 2016. 
Bảng 2.9 Thời gian thí nghiệm cụ thể của từng vụ 
STT Vụ thí nghiệm Thời gian thí nghiệm 
1 Đông Xuân 2015 2/2015-5/2015 
2 Hè Thu 2015 6/2017-9/2015 
3 Đông Xuân 2016 2/2016-5/2016 
4 Hè Thu 2016 6/2016-9/2016 
2.2.7 Kỹ thuật tưới tiết kiệm nước được áp dụng trong luận án 
Luận án đã áp dụng quy trình tưới tiết kiệm nước đề xuất bởi tác giả Nguyễn Việt Anh 
được mô tả chi tiết trong bảng 2.10 [10]. 
Lí do áp dụng quy trình tưới của tác giả Nguyễn Việt Anh: kỹ thuật tưới tiết kiệm nước 
của tác giả Nguyễn Việt Anh với mức tưới 3÷5 cm, xen kẽ phơi ruộng trong thời gian 
từ 5÷7 ngày giữa các đợt tưới, đặc biệt phơi ruộng từ 7÷10 ngày vào cuối thời kỳ đẻ 
nhánh để hạn chế lúa đẻ chồi vô hiệu. Khoảng thời gian phơi ruộng dài ngày đã được 
tác giả chứng minh làm giảm phát thải khí nhà kính metan. Hơn nữa, kỹ thuật này đã 
được triển khai thử nghiệm ở Phú Xuyên (Hà Nội) và Nam Sách (Hải Dương) thuộc 
vùng đồng bằng sông Hồng cho kết quả tiết kiệm nước tưới được 1195 m3/ha và giảm 
phát thải khí metan được 10,11 % so với tưới ngập truyền thống. So với các quy trình 
tưới khác, quy trình tưới của Nguyễn Việt Anh có thời gian phơi ruộng dài ngày với 
54 
mức tưới nông 3÷5 cm sẽ cho kết quả rõ ràng về diễn biến Eh, hàm lượng kẽm dễ tiêu 
và sunphat sau thời kì phơi ruộng. 
Ngoài ra, luận án có áp dụng kỹ thuật tưới ngập cho công thức ngập thường xuyên với 
lớp nước mặt ruộng thường xuyên ở mức 5÷7 cm, vào các thời kì mưa lớn lượng nước 
tích trữ trên mặt ruộng thường sâu hơn 10 cm. 
Bảng 2.10 Quy trình tưới tiết kiệm nước áp dụng trong nghiên cứu [10]. 
Giai đoạn Lớp nước trên mặt ruộng Số đợt tưới 
1. Đổ ải Duy trì 3÷5 cm trong 5 ngày 
Tưới thường xuyên để 
duy trì lớp nước 
2. Cấy hồi 
xanh 
Duy trì 3÷5 cm, sau đó để cạn tự nhiên 4÷5 
ngày 
Tưới 1 đợt 
3. Đẻ nhánh 
Duy trì 3÷5 cm trong 1 tuần, sau đó để cạn tự 
nhiên 5 ngày, tiếp theo tưới lên 3÷5 cm 
Tưới 2 đợt 
4. Cuối đẻ 
nhánh 
Để lộ mặt ruộng 7÷10 ngày (ruộng nẻ chân 
chim). Nếu gặp mưa phải tháo hết nước trên 
ruộng ngay trong ngày. Cuối giai đoạn đẻ 
nhánh tưới lên 1 đợt ngập 3÷5 cm để bón 
đòng. 
Tưới 1 đợt 
5. Làm đòng 
Vẫn duy trì lớp nước mặt ruộng 3÷5 cm, gặp 
mưa chỉ cho phép lớp nước tối đa đến 10cm, 
để cạn tự nhiên đến lộ mặt ruộng trong thời 
gian 3÷5 ngày đêm, sau đó tưới lên đến 3÷5 
cm. 
Tưới 1 đợt 
6. Trỗ bông 
Duy trì lớp nước mặt ruộng 3÷5 cm trong 
suốt giai đoạn này, gặp mưa tháo cạn trở lại 
mức 3÷5 cm. 
Tưới 1 đợt 
7. Chắc 
xanh-Chín 
Chỉ tưới lên 3÷5 cm khi lớp nước thấp hơn 
mặt ruộng 10÷12 cm 
Tưới 1-2 đợt 
8. Trước thu 
hoạch 
Để khô ruộng tự nhiên 10÷15 ngày trước thu 
hoạch. 
Không tưới 
2.3 Phương pháp bố trí và theo dõi thí nghiệm 
2.3.1 Thí nghiệm trong phòng 
Mục đích: Làm rõ sự thay đổi Eh, pH để giải thích cho sự thay đổi hàm lượng Zndt và 
S-SO42- trong đất trong điều kiện thí nghiệm cơ bản không bị chi phối bởi các yếu tố bất 
55 
lợi của thời tiết (mưa, nắng). Do vậy thí nghiệm thực hiện theo dõi diễn biến pH, Eh, 
Zndt và S-SO42- trong điều kiện không cấy lúa, không bổ sung phân bón, đất thí nghiệm 
không bị chi phối bởi yếu tố rơm rạ. 
Các kết quả thu được từ thí nghiệm cơ bản trong phòng là cơ sở khoa học để đóng góp 
những giải thích cho các kết quả thí nghiệm ngoài thực tế trong điều kiện có cấy lúa và 
chịu tác động của chế độ tưới. 
Các công thức thí nghiệm gồm: 
- Công thức ngập nước thường xuyên: duy trì lớp nước ngập 4÷5 cm. 
- Công thức cạn nước tự nhiên: ban đầu nước ngập 4÷5 cm, sau để cạn tự nhiên. 
Quy trình chuẩn bị thí nghiệm và phân tích mẫu đất 
- Đất thí nghiệm: được lấy trên nhiều thửa ruộng xã An Viên (Tiên Lữ), độ sâu 0÷20 
cm. 
- Chuẩn bị thí nghiệm: đất sau khi lấy về được nhặt bỏ xác thực vật, trộn đều, phơi khô 
tự nhiên, sau đó đập vụn 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_anh_huong_cua_tuoi_tiet_kiem_nuoc_den_luu.pdf
  • pdfThongtindualenmang_DinhThiLanPhuong(2018).pdf
  • pdfTomtatluanan(TA)DinhThiLanPhuong(2018).pdf
  • pdfTomtatluanan(TV)DinhThiLanPhuong(2018).pdf