Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu hữu cơ để lại sau khai thác đến độ phì của đất và năng suất rừng trồng keo lá tràm ở các chu kỳ sau tại Phú Bình, tỉnh Bình Dương

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu hữu cơ để lại sau khai thác đến độ phì của đất và năng suất rừng trồng keo lá tràm ở các chu kỳ sau tại Phú Bình, tỉnh Bình Dương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu hữu cơ để lại sau khai thác đến độ phì của đất và năng suất rừng trồng keo lá tràm ở các chu kỳ sau tại Phú Bình, tỉnh Bình Dương

i đều trên các ô thí nghiệm. Tại đây phân loại và thu gom tất cả các thành phần như : cây bụi, cỏ, cành, lá, quả (tươi và khô). Mẫu sau khi thu được đem về sấy khô ở nhiệt độ 760C trong 48 giờ đến khi trọng lượng không đổi để tính sinh khối khô và phân tích hàm lượng các chất dinh dưỡng. + Xác định lượng vật rụng ở chu kỳ 3 bằng việc thu thập mẫu vật rụng hàng năm ở các bẫy lượng rơi có kích thước 1m2 (1x1m) đặt cách mặt đất 50cm tại 5 ô của công thức thí nghiệm Fm, trong mỗi ô đặt ngẫu nhiên 5 bẫy. Tổng số bẫy lượng rơi là 25 cái. Thời gian thu mẫu từ khi rừng có lượng vật rụng đáng kể (bắt đầu thu ở tuổi 2 đến tuổi 5); mẫu được thu 2 lần/tháng vào ngày 15 và 30 hàng tháng. Để xác định trọng lượng khô bằng cách sấy mẫu ở nhiệt độ 760C trong 48 giờ khi trọng lượng khô không còn thay đổi. Hàng năm, mẫu lượng rơi được trộn đều và lấy mẫu để phân tích thành các chất dinh dưỡng gồm: N, P, K, Ca và Mg. Xác định nguồn dinh dưỡng tích lũy trong cây + Lấy mẫu phân tích: Để xác định nguồn dinh dưỡng tích lũy trong cây của rừng thí nghiệm chu kỳ 3 thông qua giải tích 15 cây tiêu chuẩn/năm rải đều theo cấp kính để xác định sinh khối tươi, khô và phân tích hàm lượng các chất dinh dưỡng tích lũy trong cây. + Phương pháp phân tích các mẫu thực vật: Phân tích thành phần các chất dinh dưỡng trong thực vật gồm 5 chất dinh dưỡng chủ yếu là N, P, K, Ca, Mg. Phương pháp áp dụng theo phân tích đất Quốc tế của tác giả L.P. van Reeuwijk, Interntional Soil referance and Information Centre, 1995 (ISRIC). Công phá mẫu thực vật bằng acid sulphuric (H2SO4) đậm đặc kết hợp với perocide (H2O2) cho đến khi mẫu trắng hoàn toàn và lấy một lượng được xác định để phân tích N, P, K, Ca và Mg tổng số như sau: N: phân tích bằng phương pháp Kjeldahl; P: sử dụng phương pháp so màu; K: Xác định bằng máy quang kế ngọn lửa; Ca và Mg: Xác định bằng máy hấp thụ nguyên tử. + Tính toán số liệu: Từ tổng sinh khối theo từng bộ phận thân cây của các công thức thí nghiệm được tính toán cho từng thành phần các chất dinh dưỡng và qui đổi ra 01 ha. Áp dụng công thức (3.3) dưới đây để tính toàn thành phần các dinh dưỡng C, N, P, K, Ca, Mg trong cây: X (kg/ha) = ∑[SKBPi (tấn/ha) x NC (kg/ha)] (3.3) Trong đó: X: thành phần dinh dưỡng trong cây cần tìm; SKBPi: Tổng sinh khối bộ phận của cây; BPi: Bộ phận là thân, cành lớn, cành nhỏ, vỏ hoặc lá cây; NC: Hàm lượng dinh dưỡng của X theo từng bộ phận của cây. Phương pháp xử lý số liệu Phân tích tính chất vật lý, hóa học của đất và phân tích mẫu vật liệu hữu cơ sau khai thác, vật rụng, phân hủy thực vật, sinh khối và thành phần các chất dinh dưỡng trong thực vật được thực hiện tại phòng phân tích của bộ môn sinh thái môi trường rừng thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ. Phân tích VSV tổng số và VSV phân giải lâm được thực hiện tại phòng thí nghiệm vi sinh của Viện Khoa học Nông nghiệp Miền Nam Số liệu đánh giá ở các công thức được tính từ giá trị trung bình của các lần lặp của mỗi công thức thí nghiệm. Số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học với phần mềm Genstat version 12.0 và Excel 7.0 để tính toán. Sử dụng trắc nghiệm Duncan để xếp hạng các chỉ tiêu đánh giá theo mức độ khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê. Phương pháp tính và phân tích hồi qui tương quan theo Nguyễn Ngọc Kiểng (1996). Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Ảnh hưởng của để lại VLHCSKT đến độ phì đất qua các chu kỳ kinh doanh Tính chất vật lý của đất Chỉ tiêu dung trọng đất Dung trọng đất là một chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá độ tơi xốp của đất. Kết quả đánh giá diễn biến chỉ tiêu dung trọng đất ở tầng đất từ 0 – 10cm và từ 10 – 20cm của trồng rừng Keo lá tràm qua các chu kỳ sau của các công thức thí nghiệm khi để lại vật liệu hữu cơ sau khai thác như sau : + Ở tầng đất từ 0 - 10cm Dung trọng đất biến động theo thời gian qua hai chu kỳ kinh doanh, ở tầng đất từ 0 - 10cm được thể hiện ở hình 4.1 dưới đây: Hình 4.1. Biến động dung trọng đất ở tầng đất 0 - 10cm ở 2 chu kỳ sau Kết quả ở hình 4.1 cho thấy: Dung trọng của đất đã được cải thiện qua 2 chu kỳ kinh doanh rừng trồng Keo lá tràm. Ở tầng đất từ 0 - 10cm đã có sự khác biệt khá rõ rệt giữa các công thức. Cụ thể, ở đầu chu kỳ 2 dung trọng đất là 1,41 g/cm3 nhưng đến giai đoạn 5 tuổi của rừng trồng chu kỳ 3 (sau 11 năm) thì công thức Fh có dung trọng nhỏ nhất (1,23 g/cm3), kế đến là công thức Fm (1,28 g/cm3) và thấp nhất là công thức Fl (1,32 g/cm3). Điều này chứng tỏ độ xốp của đất đã được cải thiện khi để lại vật liệu hữu cơ sau khai thác qua 2 chu kỳ kinh doanh rừng trồng Keo lá tràm và ở chu kỳ 3 dung trọng của đất đã được cải thiện rõ rệt so với rừng trồng ở 2 chu kỳ trước đó. + Ở tầng đất từ 10 - 20cm Kết quả đánh giá diễn biến dung trọng đất ở tầng đất từ 10 - 20cm theo thời gian, được thể hiện ở hình 4.2 dưới đây : Hình 4.2. Biến động dung trọng đất ở tầng đất 10 - 20cm ở 2 chu kỳ sau Dung trọng đất ở tầng từ 10 - 20cm cũng có sự khác biệt khá rõ rệt giữa các công thức, cụ thể Fh < Fm < Fl. Như vậy, khi để lại VLHCSKT thì dung trọng đất cũng được cải thiện góp phần làm tăng độ xốp của đất qua các chu kỳ kinh doanh rừng trồng Keo lá tràm. Chỉ tiêu thành phần cơ giới đất Thành phần cơ giới của đất là hàm lượng phần trăm của các cấp hạt có kích thước khác nhau khi đoàn lạp đất trong trạng thái bị phá hủy. Thành phần cơ giới đặc trưng cho kết cấu đất và rất ít biến đổi trong thời gian ngắn. Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả chỉ đánh giá ở công thức Fh có cường độ tác động mạnh nhất thông qua việc để lại VLHCSKT ở 2 chu kỳ sau. Kết quả đánh giá ở 3 giai đoạn là cuối chu kỳ 1 (năm 2002), cuối chu kỳ 2 (năm 2008) và chu kỳ 3 (năm 2013) được tổng hợp ở bảng 4.1 dưới đây: Bảng 4.1. Chỉ tiêu thành phần cơ giới của đất qua các chu kỳ kinh doanh TPCG Tầng đất từ 0 - 10cm (tỉ lệ % cấp hạt) Tầng đất từ 10 - 20cm (tỉ lệ % cấp hạt) Sét (<0,002mm) Limon (0,002-0,05mm) Cát (0,05-2mm) Sét (<0,002mm) Limon (0,002-0,05mm) Cát (0,05-2mm) Chu kỳ 1 (2002) 17,96 24,24 57,58 13,75 19,85 66,40 Chu kỳ 2 (2008) 17,70 25,80 56,50 12,70 21,20 66,00 Chu kỳ 3 (2013) 17,04 27,29 55,67 13,58 22,67 63,75 Từ kết quả ở bảng 4.1 cho thấy: Sau 11 năm thành phần cơ giới của đất không bị xáo trộn nhiều do không có tác động cày xới ở cả 3 chu kỳ rừng trồng. Tuy nhiên, xu hướng hàm lượng cát giảm và hàm lượng đất thịt (hạt limon) tăng lên ở cả 2 tầng đất từ 0 - 10cm và từ 10 - 20cm. Điều này chứng tỏ rằng, khi để lại VLHCSKT qua nhiều chu kỳ kinh doanh có thể góp phần cải thiện kết cấu của đất. Tính chất hóa học của đất Chỉ tiêu pH của đất Mức độ pH (hay nồng độ H+) của đất ít khi có ảnh hưởng trực tiếp trên sinh trưởng cây trồng, nhưng rất quan trọng vì nó xác định sự hữu dụng của các dinh dưỡng khoáng cho cây. Khi pH thấp có ảnh hưởng xấu đến sự hữu dụng của N, K, Ca, Mg. Tuy nhiên, phản ứng độ chua của đất còn dựa vào nhiều nguyên nhân khác như: (i) Khí hậu, khi nhiệt độ càng cao, lượng mưa càng lớn thì quá trình phá hủy đá và rửa trôi vật chất diễn ra càng mạnh, làm cho lượng chất kiềm giảm nên đất chua ; (ii) Quá trình hoạt động của sinh vật, thực vật, động vật và vi sinh vật đất ; (iii) hay ảnh hưởng của phân bón, Trong luận án này, tác giả đánh giá phản ứng độ chua của đất diễn biến ở chu kỳ 2 và 3 của rừng trồng Keo lá tràm ở các công thức khác nhau khi để lại vật liệu hữu cơ sau khai thác được thông qua pHkcl. Kết quả đánh giá ở tầng đất từ 0 - 10cm được tổng hợp ở bảng 4.2 dưới đây: Bảng 4.2. Chỉ tiêu pHkcl đất ở tầng đất 0 - 10cm của các công thức Công thức Fl Fm Fh Chu kỳ 2 (2002 – 2008) 2002 4,00±0,14 4,05±012 4,01±0,09 2003 3,84±0,11 3,88±0,12 3,89±0,08 2004 3,69±0,12 3,68±0,20 3,79±0,11 2005 3,96±0,14 3,96±0,15 3,95±0,15 2006 3,94±0,20 3,99±0,12 3,96±0,19 2007 3,95±0,20 4,00±0,12 3,97±0,10 Chu kỳ 3 (2008-2013) 2008 3,98±0,14 3,98±0,18 3,99±0,22 2009 4,05±0,17 4,06±0,18 4,01±0,14 2010 3,93±0,15 4,01±0,16 3,90±0,21 2011 3,81±0,14 3,81±0,16 3,82±0,19 2012 3,84±0,19 3,83±0,15 3,84±0,14 2013 3,84±0,02 3,84±0,03 3,81±0,03 Chỉ tiêu pHkcl đất ở tầng đất 0 - 10cm của cả 3 công thức thí nghiệm đều ở mức chua. Qua 2 chu kỳ kinh doanh thì độ chua trao đổi (pHkcl) ít có sự biến động. Từ kết quả bảng 4.2 cho thấy: Giữa các công thức thí nghiệm không có sự khác biệt nhiều về chỉ tiêu pHkcl đất và sau 2 chu kỳ trồng rừng Keo lá tràm có áp dụng các kỹ thuật quản lý VLHCSKT không làm đất bị chua. + Ở tầng đất từ 10 - 20cm Chỉ tiêu pHkcl ở tầng đất từ 10 - 20cm của các công thức ở chu kỳ 2 và 3 được tổng hợp ở bảng 4.3 dưới đây: Bảng 4.3. Chỉ tiêu pHkcl đất ở tầng đất 10 - 20cm của các công thức Công thức Fl Fm Fh Chu kỳ 2 (2002 - 2008) 2002 4,00±0,08 4,07±0,08 4,01±0,14 2003 3,88±0,16 3,89±0,09 3,90±0,12 2004 3,71±0,13 3,72±0,18 3,72±0,20 2005 4,00±0,11 4,00±0,20 3,97±0,14 2006 3,94±0,14 3,97±0,16 3,96±0,21 2007 3,95±0,14 3,98±0,11 3,97±0,12 Chu kỳ 3 (2008-2013) 2008 4,00±0,17 3,91±0,13 3,99±0,18 2009 4,00±0,19 4,09±0,13 4,00±0,11 2010 3,95±0,17 4,17±0,18 3,89±0,19 2011 3,85±0,17 3,82±0,15 3,86±0,22 2012 3,87±0,15 3,85±0,12 3,88±0,17 2013 3,87±0,02 3,88±0,02 3,87±0,02 Như vậy, ở tầng đất từ 10 - 20cm thì độ chua (pHkcl) của đất cũng khá ổn định, không có sự thay đổi lớn và chưa có sự khác biệt giữa các công thức thí nghiệm. Trong cả 2 chu kỳ kinh doanh rừng trồng Keo lá tràm khi áp dụng kỹ thuật quản lý VLHCSKT ở tầng đất từ 0 - 10cm thì cả 3 công thức đều có phản ứng của môi trường đất chua. Sự biến động về chỉ tiêu pH không lớn giữa các công thức thí nghiệm. Trong những năm đầu trồng rừng ở cả 2 chu kỳ kinh doanh thì pHkcl đều có xu hướng giảm và tăng dần trở lại ở những năm sau. Khu vực nghiên cứu có tính chất đất chua và khá ổn định qua các chu kỳ kinh doanh. Độ chua pHkcl của đất ở cả 2 tầng 0 - 10cm và từ 10 - 20cm chưa có sự khác biệt giữa các công thức qua cả 2 chu kỳ kinh doanh. Xu hướng pHkcl có phần giảm nhẹ trong những năm đầu mới trồng rừng có thể do nguyên nhân là sau khi khai thác và trồng mới lại rừng do mất thảm thực vật che phủ hoặc rừng chưa kịp khép tán nên đã có sự xói mòn, rửa trôi tầng đất mặt nhưng ở mức độ thấp. Chỉ tiêu Cacbon hữu cơ Tỷ lệ % Cacbon hữu cơ trong đất + Tầng đất từ 0 - 10cm Kết quả đánh giá lượng Cacbon hữu cơ ở tầng đất từ 0 - 10cm qua 2 chu kỳ kinh doanh được thể hiện ở hình 4.3 dưới đây: Hình 4.3. Biến động Cacbon hữu cơ tầng đất 0 - 10cm ở 2 chu kỳ sau Như vậy, ở tầng đất từ 0 - 10cm chỉ cần để lại vật liệu hữu cơ sau khai thác đã làm cải thiện lượng Cacbon hữu cơ trong đất so với công thức đối chứng Fl khi lấy đi toàn bộ VLHCSKT. Điều này được thể hiện ở cả 2 chu kỳ kinh doanh 2 và 3. Khi công thức Fh tối đa về dinh dưỡng luôn có mức độ cải thiện lượng Cacbon hữu cơ trong đất là tốt nhất. Sự khác biệt giữa các công thức thí nghiệm đều có có ý nghĩa về mặt thống kê. + Tầng đất từ 10 - 20cm Lượng Cacbon hữu cơ ở tầng đất từ 10 - 20cm được thể hiện ở hình 3.4 dưới đây: Hình 4.4. Biến động Cacbon hữu cơ tầng đất 10 - 20cm ở 2 chu kỳ sau Khi so sánh 3 công thức về để lại vật liệu hữu cơ sau khai thác ở các mức độ khác nhau cho thấy: Lượng Cacbon hữu cơ của công thức Fh ở tầng đất từ 10 - 20cm luôn cho giá trị tốt nhất, kế tiếp là công thức Fm và thấp nhất là công thức Fl, nhưng sự khác biệt giữa các công thức không lớn. Ở cả 2 tầng đất từ 0 - 10cm và 10 - 20cm, trong cả 2 chu kỳ sau của rừng trồng Keo lá tràm thì 1 - 3 năm đầu tiên cả 3 công thức có lượng chất hữu cơ Cacbon (C%) có phần giảm xuống và bắt đầu từ năm thứ 4 có xu hướng tăng dần theo tuổi cây. Điều này có thể được giải thích rằng, khi cây còn nhỏ thì lượng sinh khối thấp nên nhu cầu dinh dưỡng chưa nhiều. Sau 3 năm khi rừng khép tán hay lượng sinh khối đủ lớn, điều kiện cải thiện đất nhờ giữ ẩm, hoạt động của vi sinh vật và khả năng cố định đạm của hệ rễ cây, nên chất hữu cơ trong đất đã được cải thiện và hàm lượng Cacbon có xu hướng tăng dần trở lại. Tổng lượng tích lũy Cacbon trong đất qua các chu kỳ kinh doanh Kết quả đánh giá biến động về lượng tích lũy Cacbon trong đất của các công thức thí nghiệm ở tầng đất từ 0 - 10cm và 10 – 20cm cho thấy việc để lại vật liệu hữu cơ sau khai thác đã có sự khác biệt về tổng lượng cacbon hữu cơ trong đất giữa các công thức thí nghiệm, chi tiết được tổng hợp ở bảng 4.4 dưới đây: Bảng 4.4. Tổng lượng Cacbon tích lũy ở tầng đất từ 0 - 20cm Công thức Tầng đất từ 0 - 10cm (tấn/ha) Tầng đất từ 10 - 20cm (tấn/ha) Fh Fm Fl Fh Fm Fl Chu kỳ 1 2,77 2,77 2,77 2,06 2,06 2,06 Chu kỳ 2 3,05 2,70 2,43 2,53 2,47 2,21 Chu kỳ 3 2,70 2,48 2,14 2,06 1,91 1,83 Kết quả ở bảng 4.4 cho thấy: ở tầng đất từ 0 - 10 cm có lượng Cacbon trung bình trong đất trước khi thí nghiệm (năm 2002) khoảng 2,77 tấn/ha. Qua 2 chu kỳ rừng trồng tiếp theo thì công thức Fl giảm mạnh nhất và Fm có giảm nhẹ. Đối với công thức Fh ở chu kỳ 2 có xu hướng tăng nhưng đến chu kỳ 3 lại sụt giảm. Các công thức Fm, Fh khi để lại VLHCSKT qua 2 chu kỳ sau có lượng cao hơn so với công thức Fl. Ở chu kỳ 3 sau 5 năm thì Fh với có lượng Cacbon cao nhất (2,7 tấn/ha), công thức Fm (2,48 tấn/ha) và thấp nhất là Fl (2,14 tấn/ha). Ở tầng đất từ 10 - 20cm thì tổng lượng Cacbon trong đất trước khi thí nghiệm (năm 2002) là 2,06 tấn/ha. Sau 6 năm rừng trồng ở chu kỳ 2 thì tổng lượng Cacbon tích lũy ở tầng 10 - 20cm được tăng lên và công thức Fh, Fm tốt hơn so với Fl. Đến chu kỳ 3 sau 5 năm tuổi thì có sụt giảm hơn so với chu kỳ trước. Qua cả 2 chu kỳ kinh doanh 2 & 3 của rừng trồng thí nghiệm khi để lại VLHCSKT ở các mức độ khác nhau đã có sự khác biệt về tổng lượng tích lũy Cacbon trong đất ở tầng từ 10 - 20cm, với công thức thí nghiệm Fh tốt nhất sau đó đến Fm và thấp nhất là Fl. Chỉ tiêu Đạm Đạm tổng số (N%) Đạm là một chỉ tiêu rất quan trọng giúp cho cây trồng sinh trưởng và phát triển. Sự biến động chỉ tiêu Đạm tổng số ở tầng đất từ 0 - 10cm qua các chu kỳ kinh doanh được thể hiện ở hình 4.5 dưới đây: Hình 4.5. Biến động chỉ tiêu Đạm tổng số ở tầng đất 0 - 10cm qua các chu kỳ Hàm lượng Đạm tổng số trong đất ở tầng đất từ 10 - 20cm qua các chu kỳ kinh doanh được thể hiện ở hình 4.6 dưới đây: Hình 4.6. Biến động chỉ tiêu Đạm tổng số ở tầng đất 10 - 20cm qua các chu kỳ Từ kết quả ở hình 4.5 và 4.6 cho thấy: Ở chu kỳ 2 thì hàm lượng đạm (N%) đều giảm ở hai năm đầu theo độ sâu tầng đất. Điều này có thể lý giải rằng, sau khai thác rừng và tái trồng rừng đã có sự xói mòn, rửa trôi là mất đi một lượng đạm khá lớn. Khi rừng bắt đầu khép tán ở tuổi 3 trở đi thì hàm lượng đạm có xu hướng tăng lên rõ rệt. Ở chu kỳ 3 cũng tương tự như lượng Cacbon hữu cơ, ở cả 3 công thức và hai tầng đất, hàm lượng đạm tổng số trong đất giảm trong những năm đầu và sau đó tăng dần theo tuổi rừng. Điều khác biệt ở đây là, trong 1- 2 năm đầu lượng đạm giảm nhanh hơn Cacbon, đây cũng là đặc điểm của dưỡng chất này trong điều kiện đất trồng rừng chưa khép tán nên các chất dinh dưỡng rất dễ bị rửa trôi, xói mòn hoặc mất do quá trình bốc hơi tự nhiên. Khi so sánh giữa 3 công thức thì Fh có tỷ lệ % đạm tổng số cao nhất, kế đến là công thức Fm, thấp nhất là công thức Fl và sự khác biệt này xuất hiện ở cả 2 tầng đất từ 0 – 10cm và 10 – 20cm. Tổng lượng tích lũy Nitơ tổng số trong đất qua các chu kỳ kinh doanh Kết quả đánh giá lượng tích lũy Nitơ tổng số trong đất của các công thức ở tầng đất từ 0 - 10cm và 10 – 20cm được tổng hợp ở bảng 4.5 dưới đây: Bảng 4.5. Tổng lượng Nitơ tích lũy ở tầng đất từ 0 - 20cm Công thức Tầng đất từ 0 - 10cm (kg/ha) Tầng đất từ 10 - 20cm (kg/ha) Fh Fm Fl Fh Fm Fl Chu kỳ 1 170,40 170,40 170,40 160,60 160,60 160,60 Chu kỳ 2 219,45 203,05 184,15 163,30 156,51 142,48 Chu kỳ 3 191,93 172,54 160,39 164,93 150,54 138,74 Kết quả nghiên cứu cho thấy, mối tương quan mật thiết giữa đạm và chất hữu cơ luôn luôn song song và tỷ lệ thuận. Quá trình tích lũy Nitơ tổng số ở chu kỳ 2 và 3 thì công thức Fh khá ổn định và có xu hướng tăng, Fm giảm nhẹ và công thức Fl giảm mạnh qua các chu kỳ kinh doanh. Ở chu kỳ 2 và 3 các công thức để lại VLHCSKT (Fh, Fm) đều có lượng tích lũy Nitơ cao vượt trội so với đối chứng (Fl). Cụ thể khi so sánh giữa 3 công thức thí nghiệm trong chu kỳ 3 ở tầng đất 0 - 10cm và 10 - 20cm thì Fh có Nts tăng từ 18,9 - 19,7% so với đối chứng và Fm tăng từ 7,6 - 8,5% so với công thức đối chứng Fl. Chỉ tiêu C/N Tỷ lệ C/N thể hiện sự phân giải và khoáng hóa các vật liệu hữu cơ tạo ra mùn và các chất dinh dưỡng giúp cho cây trồng có thể sử dụng được. Vai trò của chất hữu cơ và mùn trong đất giúp cải thiện tính chất vật lý của đất. Hàm lượng mùn cao giúp cải thiện kết cấu đất và thành phần cơ giới của đất làm cho đất tơi xốp giúp tăng khả năng giữ nước, tăng tính thấm nước của đất, hạn chế dòng chảy bền mặt, làm giảm quá trình xói mòn, rửa trôi đất. Bên cạnh đó, mùn cũng quyết định những tính chất hóa học quan trọng của đất. Số lượng và thành phần mùn ảnh hưởng đến số lượng keo đất và phản ứng pH của dung dịch đất. Đất càng giàu mùn thì khả năng hấp phụ càng cao đảm bảo các phản ứng hóa học và oxy hóa khử xảy ra bình thường, không gây hại cho cây trồng. Kết quả đánh giá tỷ lệ C/N theo thời gian của các công thức ở tầng đất từ 0 – 10cm đối với rừng trồng chu kỳ 3 được thể hiện ở hình 4.7 dưới đây: Hình 4.7. Biến động chỉ tiêu C/N ở tầng đất từ 0 – 10cm của rừng trồng chu kỳ 3 Như vậy, tỷ lệ C/N của cả 3 công thức đều khá thấp ở năm đầu khi mới khai thác rừng (13,1 - 13,9). Điều này cho thấy, quá trình phân hủy VLHCSKT và lớp vật rụng ở chu kỳ trước khá triệt để và sau khai thác rừng đã có hiện tượng xói mòn rửa trôi dinh dưỡng với cường độ thấp. Sau 1 năm khi vật liệu hữu cơ để lại bắt đầu phân hủy chuyển hóa thành mùn thì tỷ lệ C/N tăng mạnh và vẫn ở dạng mùn thô. Khi tuổi rừng ngày càng lớn quá trình phân giải VLHCSKT càng triệt để và chuyển sang dạng mùn nhuyễn (C/N < 15) đây là giai đoạn khoáng hóa tạo nguồn dinh dưỡng để cây có thể sử dụng được, tỷ lệ C/N ở những năm sau có xu hướng giảm dần theo thời gian. Ở chu kỳ 3 tỷ lệ C/N không có sự khác biệt lớn giữa các công thức khi để lại hay lấy đi toàn bộ VLHCSKT. Chỉ tiêu Lân Lân dễ tiêu (Pdt - mg/kg đất) + Tầng đất từ 0 - 10cm Kết quả đánh giá lượng tích lũy Lân dễ tiêu trong đất của các công thức ở tầng đất từ 0 - 10cm được thể hiện ở hình 4.8 dưới đây: Hình 4.8. Biến động Lân dễ tiêu tầng đất 0 - 10cm ở 2 chu kỳ sau Ở cả chu kỳ 2 và 3 thì hàm lượng lân dễ tiêu trong đất đều ở mức nghèo. Chu kỳ 2 lượng Lân dễ tiêu ở tầng đất từ 0 - 10cm giảm rất mạnh trong 3 năm đầu sau khi trồng rừng và đến tuổi rừng càng cao thì lượng Lân dễ tiêu dần ổn định. Đến chu kỳ 3 thì lượng Lân biến động ít hơn so với chu kỳ 2, tuy có giảm trong những năm đầu trên cả 3 công thức thí nghiệm và đến giai đoạn rừng 5 tuổi thì có xu hướng tăng trở lại. Khi so sánh ở 2 chu kỳ sau thì công thức Fh và Fm có lượng tích lũy lân trong đất cao hơn so với công thức Fl. + Tầng đất từ 10 – 20cm Hình 4.9. Biến động Lân dễ tiêu tầng đất 10-20cm ở 2 chu kỳ sau Lượng tích lũy lân trong đất ở tầng 10 – 20 cm ở mức rất nghèo. Xu hướng lượng tích lũy Lân trong đất ở tầng đất từ 10 - 20cm cùng giống như tầng đất mặt từ 0 - 10cm ở cả 2 chu kỳ sau. Sự giảm lượng Lân dễ tiêu trong đất được thấy rất rõ sau khi khai thác và trồng mới lại rừng Keo lá tràm. Khi rừng đến tuổi 4 - 5 thì hàm lượng Lân trong đất lại tăng dần do quá trình tích phân giải các VLHCSKT và lượng vật rụng hàng năm trả lại cho đất. Chỉ tiêu Lân dễ tiêu này lại ngược lại so với hàm lượng Cacbon hữu cơ và đạm tổng số trong đất. Mức độ giảm lượng Lân dễ tiêu của công thức Fh là chậm nhất, kế đến là Fm và Fl. Điều này cho thấy, rừng trồng Keo lá tràm trong những năm đầu thì lượng thiếu hụt lân rất lớn. Do đặc tính là cây có khả năng cố định đạm nên vai trò của lân rất quan trọng và đây cũng là cơ sở cho việc cần thiết phải bón lân trong trồng rừng keo ở Việt Nam. Tổng lượng Lân tích lũy trong đất qua các chu kỳ kinh doanh Kết quả đánh giá lượng tích lũy Lân trong đất của các công thức ở tầng đất từ 0 - 10cm và 10 – 20cm được tổng hợp ở bảng 4.6 dưới đây: Bảng 4.6. Tổng lượng Lân tích lũy ở tầng đất từ 0 - 20cm Công thức Tầng đất từ 0 - 10cm (kg/ha) Tầng đất từ 10 - 20cm (kg/ha) Fh Fm
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_anh_huong_cua_vat_lieu_huu_co_de_lai_sau.doc