Luận án Nghiên cứu bệnh đốm nâu (Alternaria sp.) gây hại trên cây chanh leo và biện pháp quản lý bệnh tại tỉnh Nghệ An

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu bệnh đốm nâu (Alternaria sp.) gây hại trên cây chanh leo và biện pháp quản lý bệnh tại tỉnh Nghệ An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu bệnh đốm nâu (Alternaria sp.) gây hại trên cây chanh leo và biện pháp quản lý bệnh tại tỉnh Nghệ An

ề khả năng sinh bào tử trên môi trường nhân tạo, cả 4 loài đều sinh sản vô tính dễ dàng, tạo nhiều cành bào tử phân sinh và bào tử phân sinh trên môi trường nuôi cấy nhân tạo. Đặc điểm này khá quan trọng vì nhiều loài, chủng nấm kể cả Alternaria yêu cầu các điều kiện dinh dưỡng hoặc vật lý đặc biệt để sinh sản trên môi trường nhân tạo (Su et al., 2012; Rodrigueset al., 2010; Chaurasiaet al., 1998). Nhìn chung, phân loại các loài Alternaria dựa chỉ trên đặc điểm hình thái tương đối khó vì hình thái của chúng có thể thay đổi theo điều kiện nuôi cấy (Woudenberg, 2015). 88 Bảng 3.12. Đặc điểm hình thái và sinh học của loài Alternaria sp. gây bệnh đốm nâu chanh leo và 3 loài Alternaria thuộc Section Porricó mức đồng nhất trình tự 100 % trên gen ITS Đặc điểm Chỉ tiêu/đơn vị A.sesami(Simmons, 2004) A. acalyphicola (Simmons, 2007) A. ricini (Simmons, 2007) Alternaria sp. gây bệnh đốm nâu chanh leo Nghệ An Hình thành cành bào tử phân sinh và bào tử phân sinh trên môi trường nhân tạo Nhiều Nhiều Nhiều Nhiều Cành bào tử phân sinh Cách mọc Mọc trực tiếp từ sợi, ít khi phân nhánh, phình to ở đỉnh Hình thành như nhánh hoặc đỉnh sợi nấm Hình thành như nhánh hoặc đỉnh sợi nấm Cành bào tử mọc trực tiếp và vuông góc với sợi nấm, Kích thước (µm) (60 - 225)×(5.0 -6.5) (50 - 100) × (5.0 - 6.0) (50 - 150) × (5 - 6.0) 80 × (3 - 5.0) Cách sinh bào tử phân sinh trên cành bào tử phân sinh Mọc đơn lẻ Chủ yếu mọc đơn lẻ, đôi khi mọc thành chuỗi 2 bào tử Chủ yếu mọc đơn lẻ, đôi khi mọc thành chuỗi 2 bào tử Mọc đơn lẻ Thân bào tử phân sinh Hình dạng Bào tử non hình elip hẹp, thót nhọn về đỉnh. Bào tử trưởng thành hình trứng hẹp Bào tử non hình elip, trứng hẹp. Bào tử trưởng thành hình elip, trứng rộng Bào tử non hình trứng hẹp, thót nhọn về đỉnh. Bào tử trưởng thành hình trứng, elip, trứng ngược dài Bào tử non hình elip hẹp, thót nhọn về đỉnh. Bào tử trưởng thành hình trứng hẹp Màu sắc Nâu đậm Nâu nhạt Nâu nhạt Nâu đậm Bề mặt Nhẵn Không nhẵn Không nhẵn Nhẵn Chiều dài (µm) 100 - 130 70 - 95 70 - 100 49 - 102 Chiều rộng (µm) 19 - 32 20 - 23 17 - 26 12 - 24 Số vách ngăn dọc 1 - 3 1 - 3 1 - 5 0 - 3 Số vách ngăn ngang 10 - 12 8 - 10 8 - 11 6 - 10 Mỏ bào tử phân sinh Chiều dài (µm) 200 - 325 110 – 175 Phần lớn có mỏ nhắn; nếu có, mỏ có thể dài 75 -125 186 - 390 Chiều rộng (µm) 2,5 1.5 - 2.0 1.5 - 2.0 2.5 Ký chủ Vừng Tai tượng xanh Thầu dầu Chanh leo, vừng* 89 Tuy nhiên, so sánh các đặc điểm hình thái cho thấy loài Alternaria sp. gây bệnh đốm nâu chanh leo có 2 đặc điểm giống với loài A. sesami và khác với loài A. ricini và A. acalyphicola là cách sinh bào tử phân sinh và bề mặt bào tử phân sinh. Bào tử phân sinh của loài Alternaria sp. gây bệnh đốm nâu chanh leo và A. sesami chỉ hình thành riêng lẻ từ đỉnh cành bào tử phân sinh, trong khi bào tử phân sinh của A. ricini và A. acalyphicola có thể mọc thành chuỗi 2 bào tử, mặc dù hiếm (Bảng 3.11, Simmons, 2007). Bề mặt bào tử phân sinh non và trưởng thành của loài Alternaria sp. gây bệnh đốm nâu chanh leo và A. sesami nhẵn trong khi của A. ricini và A. acalyphicola không nhẵn (Bảng 3.11, Simmons, 2004, 2007). Cũng cần chú ý rằng, bề mặt nhẵn hay không nhẵn của Alternaria là đặc điểm khá ổn định, không bị ảnh hưởng bởi điều kiện muôi cấy (Simmons, 2007). 3.2.5.4. Kết quả lây nhiễm Alternaria sp. gây bệnh đốm nâu chanh leo trên cây vừng, thầu thầu, tai tượng xanh. Một đặc điểm sinh học rất hữu ích giúp định danh loài Alternaria sp. gây bệnh đốm nâu chanh leo là tính gây bệnh trên cây ký chủ. Thí nghiệm lây nhiễm nhân tạo nguồn nấm Alternaria sp. trên cây chanh leo lên cây vừng, thầu dầu, tai tượng xanh theo phương thức nhiễm có vết thương, sử dụng mẫu NA3 - 19D5ZAA023.ab1 với nồng độ 105 cfu/ml thực hiện trong nhà lưới Viện BVTV (Bảng 3.13) Bảng 3.13. Kết quả lây nhiễm nhân nguốn nấm Alternaria sp. trên chanh leo lên cây vừng, thầu dầu, tai tượng xanh. TT Tên tiếng Việt Tên khoa học Mức độ nhiễm 1 Vừng Sesamum indicum +++ 2 Tai tượng xanh Acalypha hispida Burm.f. - 3 Thầu dầu Ricinus communis - Ghi chú: - : Không biểu hiện triệu chứng +++: Biểu hiện triệu chứng từ cấp > 2 ≤3 Qua quá trình theo dõi kết quả lây nhiễm Alternaria sp. lên cây vừng, thầu dầu, tai tượng xanh: Sau 3 - 4 ngày lây nhiễm bằng phương thức có vết thương trên lá cây vừng đã xuất hiện những chấm nhỏ màu nâu nhạt, sau 7- 10 ngày lây nhiễm vết bệnh lớn dần lên và có màu nâu đậm (Hình 3.6 B,C), trên cây thầu dầu 90 và tai tượng không có biểu hiện gì so với cây đối chứng. Mẫu lá vừng có biểu hiện triệu chứng bệnh đưa về phòng thí nghiệm kiểm tra hình dạng, kích thước màu sắc của bào từ dưới kính hiển vi, tiến hành tái phân lập nấm Alternaria sp. theo dõi tản nấm trên môi trường nhân tạo (hình 3.6 D, E, F) bào tử nấm giống với hình dạng màu sắc ban đầu. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Woudenberget và cs, (2014) cho tới nay, mỗi loài A. ricini, A. acalyphicola và A. sesami được công bố chỉ gây bệnh trên một cây ký chủ, lần lượt là cây thầu dầu (Ricinus communis), cây tai tượng xanh (Acalypha indica) và cây vừng (Sesamum indicum) (Woudenberget al., 2014). Dựa trên phân tích đặc điểm hình thái, trình tự vùng gen ITS và tính gây bệnh trên cây vừng, chúng tôi kết luận loài Alternaria sp. gây bệnh đốm nâu trên chanh leo là loài A.sesami và 11 trình tự ITS đã được gửi Genbank với danh tính của loài này. Như vậy từ phân tích đặc điểm hình thái, trình tự vùng gen ITS, kết hợp với đánh giá tính gây bệnh trên cây ký chủ cho thấy loài Alternaria sp. gây bệnh đốm nâu chanh leo thu thập tại Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Hòa Bình là loài Alternaria sesami. A B C D E F Hình 3.6. Hình thái nấm Aletnaria sp. và triệu chứng bệnh trên cây vừng sau lây nhiễm nấm Alternaria sp. (mẫu NA3 ) 91 3.3. Đặc điểm sinh học, sinh thái của Alternaria sesami gây bệnh đốm nâu chanh leo 3.3.1. Ảnh hưởng của điều kiện nuôi cấy với nấm A. sesami - Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy Với mục đích xác định được nhu cầu dinh dưỡng thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của nấm A. sesami nhằm phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo, thí nghiệm nuôi cấy trên 6 loại môi trường nhân tạo bao gồm PDA, PDA +1%YE, PCA, CA, dịch quả, dịch lá đã được tiến hành trong phòng thí nghiệm của Bộ môn Bệnh cây và Miễn dịch thực vật, Viện BVTV (bảng 3.14). Sau 11 ngày nuôi cấy trên môi trường PDA, PCA và dịch chiết từ quả đường kính tản nấm đạt 8,4; 8,6; 8,7 cm, tiếp theo là môi trường CA đạt 8,0 cm, môi trường dịch chiết từ lá chanh leo sợi nấm phát triển kém thưa đường kính của tản nấm chỉ đạt 1,5 cm. Tốc độ phát triển của A.sesami trên các loại môi trường nuôi cấy là khác nhau, trên môi dịch chiết từ lá chỉ đạt 0,13mm/ngày, trong khi đó nấm có tốc độ phát triển nhanh nhất trên môi trường PDA và dịch chiết từ quả (0,80 và 0,78 cm/ngày). Trong 6 loại môi trường thí nghiệm, môi trường PDA, PCA và dịch chiết từ quả thích hợp nhất cho sự phát triển của nấm A. sesami, môi trường PDA và dịch chiết từ quả là môi trường giàu dinh dưỡng sợi nấm phát triển tốt hơn. Theo Webster và cs., (1971), trên môi trường giàu dinh dưỡng sợi nấm phát triển tỷ lệ thuận với lượng đường glucose. Kết quả thí nghiệm thu được hoàn toàn phù hợp với nhận định này vì hàm lượng đường thấp dần trong môi dịch chiết lá chanh leo. . 92 Bảng 3.14. Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng tới sự phát triển của nấm A. sesami (Viện BVTV, 2016) TT Môi trường nuôi cấy Đường kính nấm sau cấy (cm) Tốc độ phát triển (cm/ngày) Mật độ bào tử/ml Đặc điểm tản nấm 3 ngày 5 ngày 7 ngày 9 ngày 11 ngày 1 PDA 2,9 4,7 6,6 8,0 8,7 0,80 2,19 x 106 Tản nấm dày, phát triển theo hình đồng tâm, nấm có màu nâu sẫm 2 PDA +1%YE 1,9 3,5 4,9 6,4 7,4 0,67 2,28 x 106 Tản nấm dày, có vòng đồng tâm, nấm có màu nâu 3 PCA 2,1 4,0 5,6 8,4 8,4 0,76 1,99 x 106 Tản nấm mỏng, xuất hiện vòng đồng tâm hơi mờ 4 CA 2,8 4,9 6,9 7,2 8,0 0,72 1,92 x 106 Tản nấm dày, không có vòng đồng tâm, nấm có màu nâu đen 5 Dịch quả 2,9 4,6 6,8 7,7 8,6 0,78 2,12 x 106 Tản nấm mỏng, không có vòng đồng tâm, nấm có màu nâu 6 Dịch lá 1,2 1,3 1,4 1,5 1,5 0,13 1,63 x 106 Tản nấm mỏng CV% 16,6 13,0 10,3 24.7 22,7 93 - Ảnh hưởng của nhiệt độ Trong tất cả các yếu tố sinh thái nhiệt độ là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đến sự phát sinh, phát triển của bệnh trong quá trình sản xuất. Để xác định được ngưỡng nhiệt độ thích hợp cho nấm A. sesami sinh trưởng và phát triển, tiến hành thí nghiệm nuôi cấy nấm trên môi trường PDA và đặt trong các ngưỡng nhiệt độ 15oC, 20oC , 25oC, 30oC, 35oC, 40oC. Kết quả bảng 3.17 cho thấy A. sesami ở các ngưỡng nhiệt độ khác nhau ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của nấm: ở ngưỡng độ 25 - 30oC nấm A. sesami phát triển tốt nhất, sau 11 ngày nuôi cấy đường kính tản nấm đạt 8,8 - 8,9 cm, cao hơn các mức nhiệt độ khác trong thí nghiệm. Nấm A. sesami phát triển chậm hơn ở nhiệt độ 150C, 350C và ngưỡng nhiệt độ 400C A. sesami không phát triển. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu về điều kiện nhiệt độ đến sự phát triển của nấm A. sesami trên môi trường PDA của Yong Phil Choi, Narayan Chandra Paul, Hyang Burm Lee, and Seung Hun Yu (2015) cho rằng sợi nấm A. sesami phát triển trên môi trường nuôi cấy PDA từ 5 - 35 ℃, với nhiệt độ tối ưu từ 25 - 30℃. Ở nhiệt độ ngưỡng 25oC, tản nấm mọc dày có vòng đồng tâm rõ rết đồng thời mật độ bào từ đạt 2,12 × 106 bào tử/ml cao nhất so với các ngưỡng nhiệt độ khác. 94 Bảng 3.15. Ảnh hưởng của nhiệt độ nuôi cấy tới sự phát triển của nấm A. sesami (Viện Bảo vệ thực vật năm 2016) TT Điều kiện nhiệt độ (0C) Đường kính nấm sau cấy1 (cm) Tốc độ phát triển (cm/ngày) Mật độ bào tử/ml2 Đặc điểm tản nấm3 ngày 5 ngày 7 ngày 9 ngày 11 ngày 1 10 nd3 nd nd nd nd - - - 1 15 0,0 0,0 0,8 1,1 1,3 a 0,12 0,812 × 106 Tản nấm mỏng 2 20 1,3 2,6 3,6 5,0 5,9 c 0,53 1,56 × 106 Tản nấm mỏng, màu nâu nhạt 3 25 2,8 4,5 6,0 7,2 8,9 d 0,80 2,12 × 106 Tản nấm dày, đồng tâm, nấm có màu nâu 4 30 2,5 4,0 6,1 7,2 8,8 d 0,80 2,03 × 106 Tản nấm thưa, có vòng đồng tâm hơi mờ, nấm có màu nâu nhạt 5 35 1,1 1,5 2,1 2,5 3,1 b 0,28 1,18 × 106 Tản nấm mỏng 6 40 nd nd nd nd nd - - LSD0,05 1,9 Ghi chú:(1): Nấm được nuôi cấy trên môi trường PDA. (2): Số lượng bào tử sau 11 ngày nuối cấy trên môi trường PDA (3): Không xác định Các giá trị trong cùng mô êt cô êt biểu hiê ên các chữ cái giống nhau không sai khác có ý nghĩa ở mức xác xuất P≤0.05 . 95 Hình 3.7. Các ngưỡng nhiệt độ nuôi cấy nấm A. sesami. - Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự nảy mầm và phát triển ống mầm của bào tử nấm A. sesami Mức độ xâm nhiễm và gây bệnh của nấm A. sesami trên đồng ruộng liên quan đến khả năng nảy mầm và sự phát triển ống mầm của bào tử. Nấm được nhân nuôi trên môi trường WA để tiến hành theo dõi sự này mầm của bào tử và sự phát triển ống mầm ở các ngưỡng nhiệt độ khác nhau trong các khoảng thời gian sau 1 giờ, 2 giờ, 4 giờ, 6 giờ, 12 giờ, 24 giờ. Bảng 3.16. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự nảy mầm và phát triển ống mầm của bào tử nấm A. sesami (Viện BVTV, 2016 - 2017) TT Nhiệt độ (oC) Tỷ lệ bào tử nảy mầm sau thời gian nuôi cấy (%) Chiều dài ống mầm (µm) 1 giờ 2 giờ 4 giờ 6 giờ 12 giờ 24 giờ 1 20 5,38c 6,48c 10,73d 19,74a 24,85a 30,75b 12,33 c 2 25 16,17b 20,05b 28,94c 40,85b 45,39b 59,43c 39,8 a 3 30 22,83a 31,16a 48,56a 62,08a 88,41 b 97,19a 36,4 b 4 35 22,92a 30,02a 40,87b 47,96a 51,16 b 68,23b 11,06 d LSD0,05 3,2 7,8 8,1 3,6 6,9 5,8 2,3 Ghi chú: các chữ khác nhau trong cùng một cột chỉ sự sai khác có ý nghĩa với P ≤ 0,05 Kết quả bảng 3.16 cho thấy ở các ngưỡng nhiệt độ khác nhau khả năng nảy mầm của bào tử nấm A. sesami khác nhau và có sự sai khác rất rõ rệt. Sau 1 giờ, tỷ lệ 96 nảy mầm của bào tử tỷ lệ thuận với chiều tăng nhiệt độ, nhưng sau 2 giờ trở đi tỷ lệ nảy mầm của bào tử cao nhất là ở ngưỡng nhiệt độ 30oC. Sau 24 giờ tỷ lệ nảy mầm của bào tử đạt 97,19% nhưng chiều dài ống mầm dài 36,4µm, trong khi đó ở ngưỡng nhiệt độ 25oC sau 24 giờ tỷ lệ nảy mầm của bào tử chỉ đạt 59,43% nhưng chiều dài ống mầm đạt 39,8µm. Ở ngưỡng 20oC tỷ lệ nảy mầm và chiều dài của ống mầm thấp nhất so với các ngưỡng nhiệt độ khác. Như vây ở ngưỡng 30oC tốc độ nảy mầm của bào tử nhanh nhất nhưng sự phát triển của ống mầm thuận lợi nhất là ở ngưỡng 25oC. - Ảnh hưởng của pH môi trường nuôi cấy Nấm nói chung chống chịu với các ion có tính axít (H+) hơn các ion có tính kiềm (OH-). Hầu hết các loài nấm phát triển ở điều kiện pH từ 4 - 8. Độ pH từ 5- 6 thích hợp nhất cho một số loại nấm. pH môi trường chịu sự ảnh hưởng của sự có mặt các ion kim loại, nitơ, độ thẩm thấu tế bào và hoạt động của các enzim (Hommes et al. 1989). Nghiên cứu ảnh hưởng của pH đến sự phát triển của nấm Alternaria sesami sẽ hỗ trợ cho sự nghiên cứu các biện pháp phòng chống bệnh có hiệu quả trên đồng ruộng. Bảng 3.17. Ảnh hưởng của pH nuôi cấy đến sự phát triển của nấm A. sesami (Viện BVTV, 2016 - 2017) TT Độ pH Đường kính tản nấm sau cấy (cm) Tốc độ phát triển (cm/ngày) Mật độ bào tử/ml13 ngày 5 ngày 7 ngày 9 ngày 11ngày 1 4,5 2,4 d 4,6 c 5,5 e 6,6 c 8,3 c 0,75 0,46 × 10 6 2 5,0 2,7 b 4,6 c 5,9 d 7,0 ab 8,5b 0,77 0,78 × 10 6 3 5,5 2,6 c 4,7 bc 6,2 b 7,0 ab 8,7ab 0,80 1,21 × 10 6 4 6,0 2,8 ab 5,2 a 6,0 c 6,9 b 8,7ab 0,80 2,05× 10 6 5 6,5 2,8 ab 4,7 bc 6,0 c 7,2 a 8,8 a 0,80 2,48 × 10 6 6 7,0 3,0 a 5,1 a 6,7 a 7,3 a 8,8 a 0,80 2,06 × 10 6 7 7,5 2,8 ab 4,9 b 6,0 c 7,1 ab 8,7 ab 0,80 1,56 × 10 6 8 8,0 2,9 a 4,3 d 5,9 d 7,1 ab 8,5b 0,77 0,91× 10 6 LSD0,05 0,22 0,20 0,21 0,28 0,18 Ghi chú: (1): Số lượng bào tử sau 11 ngày trên môi trường PDA Các chữ khác nhau trong cùng một cột chỉ sự sai khác có ý nghĩa với P ≤ 0,05 Trên môi trường PDA ở nhiệt độ 280C, nấm A. sesami có khả năng phát triển trong phạm vi pH rộng từ 4,5 đến 8 và phát triển thích hợp nhất ở mức pH từ 6,0 - 97 7,0. Trong môi trường a xít (pH 4,5) nấm phát triển kém hơn, sau 11 ngày nuôi cấy, đường kính tản nấm là 8,3 cm, tốc độ phát triển là 0,75 cm/ngày và mật độ bào tử thu được chỉ là 0,46 × 106 cfu/ml, trong môi trường (pH 6,0 - 7,0) nấm phát triển tốt, sau 11 ngày nuôi cấy, đường kính tản nấm là 8,7 - 8,8 cm, tốc độ phát triển là 0,80 cm/ngày và mật độ bào tử thu được 2,05 × 106 - 2,48 × 106 cfu/ml (Bảng 3.17). - Ảnh hưởng của điều kiện chiếu sáng Bảng 3.18 Ảnh hưởng của điều kiện chiếu sáng đến sự phát triển của nấm A. sesami TT Chế độ chiếu sáng Đường kính tản nấm sau nuôi cấy (cm) Mật độ bào tử/ml13 ngày 5 ngày 7 ngày 9 ngày 11 ngày 1 Sáng 3,1a 4,6b 6,7b 7,5b 8,5c 2,56 × 106 2 Sáng + Tối2 3,0 bc 4,5b 7,2a 8,1a 8,8a 2,06 × 106 3 Tối 2,8 c 4,9a 6,5b 8,0a 8,0b 0,97 × 106 LSD0,05 0,16 0,26 0,31 0,30 0,27 Ghi chú: (1): Số lượng bào tử sau 11 ngày trên môi trường PDA ở nhiệt độ 280C (2): Chế độ chiếu sáng 12 giờ sáng tối xen kẽ nhau. Các chữ khác nhau trong cùng một cột chỉ sự sai khác có ý nghĩa với P ≤ 0,05 Thời gian chiếu sáng ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của tản nấm và khả năng hình thành bào tử, giữa các công thức có sự sai khác nhau rất rõ về đường kính tản nấm và mật độ bào tử. Trong điều kiện sáng tối xen kẽ nấm phát triển nhanh nhất đạt đường kính 8,8 cm và trong điều kiện tối hoàn toàn nấm phát triển chậm hơn so với 2 công thức còn lại. Trong điều kiện sáng tối xen kẽ mật độ bào tử đạt 2,06 × 106 trong khí đó mật độ bào tử ở điều kiện sáng hoàn toàn đạt 2,56 × 106 bàotử/ml.. Như vậy trong điều kiện sáng tối xen kẽ sự phát triển của tản nấm nhanh nhất nhưng khả năng hình thành bào tử là cao nhất trong điều kiện sáng hoàn toàn (Bảng 3.18). 3.3.2. Khả năng gây bệnh của nấm Alternaria sesami Tiến hành lây bệnh nhân tạo trên cây chanh leo ở các mật độ bào tử khác nhau nhằm xác định thời gian ủ bệnh, mức độ gây hại của bệnh để có cơ sở đề ra các biện pháp kịp thời và hiệu quả để phòng chống bệnh. Thí nghiệm được tiến hành trong nhà lưới Viện Bảo vệ thực vật. 98 Bảng 3.19. Ảnh hưởng của nồng độ bào tử đến khả năng gây bệnh của A. sesami với phương thức lây bệnh có vết thương. Công thức Trên lá Trên quả Tỷ lệ xuất hiện triệu chứng (%) Thời gian ủ bệnh (ngày) Đường kính vết bệnh sau 14 ngày (mm) Tỷ lệ xuất hiện triệu chứng (%) Thời gian ủ bệnh (ngày) Đường kính vết bệnh sau 14 ngày (mm) CT 1 91,06 4,10 a 5,06 95,18 3,52ab 3,88 CT 2 100 3,86ab 5,04 100 3,08a 3,91 CT 3 100 3,24b 5,03 100 2,16a 3,94 Đ/C - - - - - - LSD0,05 0,71 0,55 Ghi chú: các chữ khác nhau trong cùng một cột chỉ sự sai khác có ý nghĩa với P ≤ 0,05, CT1: 105 bào tử/ml, CT2: 106 bào tử/ml, CT3: 107 bào tử/ml, ĐC: dung dịch nước cất,(-): không xuất hiện triệu chứng bệnh. Với phương pháp tạo vết thương, kết quả cho thấy khi lây bệnh trên lá cho thấy nồng độ bào tử nấm khi lây bệnh cao thì tỉ lệ bệnh, chỉ số bệnh lớn và thời gian ủ bệnh ngắn hơn. Sau 14 ngày, TLB ghi nhận được ở công thức 2 và 3 (nồng độ bào tử 1x106 và 1x107 cfu/ml) là 100%, trong khi đó ở công thức 1 (nồng độ 1x105 cfu/ml) TLB là 91,06%. Thời gian ủ bệnh của 2 công thức có nồng độ bào tử cao dao động từ 3,24 - 3,86 ngày và ở công thức 1 là 4,10 ngày. Đường kính vết bệnh trên lá ở các công thức không có sự sai khác nhau nhiều, đường kính dao động từ 5,03 - 5,06 mm (bảng 3.19). Số liệu bảng 3.19 cũng cho thấy tỷ lệ xuất hiện triệu chứng bệnh ở công thức 1là 95,18%, còn công thức 2 và công thức 3 tỷ lệ xuất hiện triệu chứng bệnh là 100%. Khi khi tiến hành lây nhiễm với phương thức có vết thương nồng độ bào tử cao thời gian ủ bệnh trên quả ngắn như ở công thức 3 nồng độ bào tử 107cfu/ml thời gian ủ bệnh chỉ có 2,16 ngày, còn ở công thức 1 nồng độ bào tử 105 bào tử/ml thời gian ủ bệnh là 3,52 ngày. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu về khả năng gây bệnh của A. sesami trong điều kiện có vết thương của Yong Phil 99 Choi, Narayan Chandra Paul, Hyang Burm Lee, and Seung Hun Yu (2015) cho rằng sau 3- 4 ngày xuất hiện triệu chứng bệnh đầu tiên. Ở các công thức có nồng độ bào tử khác nhau nhưng đường kính không sai khác nhau nhiều đường kính của các công thức là 3,88 - 3,94 mm. Như vậy với phương thức lây nhiễm có vết thương thời gian ủ bệnh ở trên lá dài hơn so với thời gian ủ bệnh ở trên quả nhưng đường kính vết bệnh trên lá lớn hơn so với đường kính của vết bệnh trên quả chanh leo. Bảng 3.20. Ảnh hưởng của nồng độ bào tử đến khả năng gây bệnh của A. sesami với phương thức lây bệnh không tạo vết thương Công thức Trên lá Trên quả Tỷ lệ xuất hiện triệu chứng (%) Thời gian ủ bệnh (ngày) Đường kính vết bệnh sau 14 ngày (mm) Tỷ lệ xuất hiện triệu chứng (%) Thời gian ủ bệnh (ngày) Đường kính vết bệnh sau 14 ngày (mm) CT 1 14,18 8,42b 3,17 20,08 10,48b 1,24 CT 2 16,38 8,15a 3,23 28,72 10,42ab 1,37 CT 3 21,65 8,15a 3,29 30,16 10,3a 1,48 Đ/C - - - - - - LSD0,05 0,20 0,15 Ghi chú: Các chữ khác nhau trong cùng một cột chỉ sự sai khác có ý nghĩa với P ≤ 0,05. CT1: 105 bào tử/ml, CT2: 106 bào tử/ml, CT3: 107 bào tử/ml, ĐC: dung dịch nước cất, (-): không xuất hiện triệu chứng bệnh. Thời gian ủ bệnh: thời gian kể từ khi lây nhiễm bệnh đến khi triệu chứng bệnh đầu tiên xuất hiện. Đường kính vết bệnh: giá trị trung bình đường kính 20 vết bệnh trên lá, quả sau khi lây nhiễm 14 ngày. Tỷ lệ xuất hiện triệu chứng bệnh: đếm số lá, quả bị nhiễm bệnh so với tổng số lá, quả lây nhiễm. Với phương thức lây bệnh không có vết thương, các nồng độ bào tử lây nhiễm khác nhau tỷ lệ xuất hiện triệu chứng bệnh ở trên quả và trên lá hoàn toàn khác nhau: trên lá và trên quả tỷ lệ xuất hiện triệu chứng ở công thức 3 cao hơn so với công thức 1 và công thức 2. Cùng nồng độ lây nhiễm thì tỉ lệ xuất hiện triệu chứng trên quả cao hơn trên lá. Trên lá, quả thời gian ủ bệnh trên ở các công thức không sai khác nhau nhiều trên lá dao động từ 8,15 - 8,42 ngày, còn trên quả là 10,42 - 10,48 ngày. Như vậy nồng độ bào tử khi lây nhiễm khác nhau trên 100 cùng một bộ phận của cây không có sự sai khác và chỉ sai khác nhau khi lây nhiễm ở các bộ phận khác nhau. Đường kính vết bệnh khi lẫy nhiễm với phương
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_benh_dom_nau_alternaria_sp_gay_hai_tren_c.pdf
Thông tin - tính mới LATS - Võ Thị Dung.pdf
Tóm tắt Eng-Võ Thị Dung.pdf
Tóm tắt Viet-Võ Thị Dung.pdf
Võ Thị Dung - Trang tin.doc