Luận án Nghiên cứu bệnh đốm nâu (Alternaria sp.) gây hại trên cây chanh leo và biện pháp quản lý bệnh tại tỉnh Nghệ An

Luận án Nghiên cứu bệnh đốm nâu (Alternaria sp.) gây hại trên cây chanh leo và biện pháp quản lý bệnh tại tỉnh Nghệ An trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu bệnh đốm nâu (Alternaria sp.) gây hại trên cây chanh leo và biện pháp quản lý bệnh tại tỉnh Nghệ An trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu bệnh đốm nâu (Alternaria sp.) gây hại trên cây chanh leo và biện pháp quản lý bệnh tại tỉnh Nghệ An trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu bệnh đốm nâu (Alternaria sp.) gây hại trên cây chanh leo và biện pháp quản lý bệnh tại tỉnh Nghệ An trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu bệnh đốm nâu (Alternaria sp.) gây hại trên cây chanh leo và biện pháp quản lý bệnh tại tỉnh Nghệ An trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu bệnh đốm nâu (Alternaria sp.) gây hại trên cây chanh leo và biện pháp quản lý bệnh tại tỉnh Nghệ An trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu bệnh đốm nâu (Alternaria sp.) gây hại trên cây chanh leo và biện pháp quản lý bệnh tại tỉnh Nghệ An trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu bệnh đốm nâu (Alternaria sp.) gây hại trên cây chanh leo và biện pháp quản lý bệnh tại tỉnh Nghệ An trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu bệnh đốm nâu (Alternaria sp.) gây hại trên cây chanh leo và biện pháp quản lý bệnh tại tỉnh Nghệ An trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu bệnh đốm nâu (Alternaria sp.) gây hại trên cây chanh leo và biện pháp quản lý bệnh tại tỉnh Nghệ An trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 206 trang nguyenduy 12/10/2025 70
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu bệnh đốm nâu (Alternaria sp.) gây hại trên cây chanh leo và biện pháp quản lý bệnh tại tỉnh Nghệ An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu bệnh đốm nâu (Alternaria sp.) gây hại trên cây chanh leo và biện pháp quản lý bệnh tại tỉnh Nghệ An

Luận án Nghiên cứu bệnh đốm nâu (Alternaria sp.) gây hại trên cây chanh leo và biện pháp quản lý bệnh tại tỉnh Nghệ An
ề khả năng sinh bào tử trên môi trường nhân tạo, cả 4 loài đều sinh sản vô
tính dễ dàng, tạo nhiều cành bào tử phân sinh và bào tử phân sinh trên môi trường
nuôi cấy nhân tạo. Đặc điểm này khá quan trọng vì nhiều loài, chủng nấm kể cả
Alternaria yêu cầu các điều kiện dinh dưỡng hoặc vật lý đặc biệt để sinh sản trên
môi trường nhân tạo (Su et al., 2012; Rodrigueset al., 2010; Chaurasiaet al., 1998).
Nhìn chung, phân loại các loài Alternaria dựa chỉ trên đặc điểm hình thái
tương đối khó vì hình thái của chúng có thể thay đổi theo điều kiện nuôi cấy
(Woudenberg, 2015).
88
Bảng 3.12. Đặc điểm hình thái và sinh học của loài Alternaria sp. gây bệnh đốm nâu chanh leo và 3 loài Alternaria thuộc Section
Porricó mức đồng nhất trình tự 100 % trên gen ITS
Đặc điểm Chỉ tiêu/đơn vị A.sesami(Simmons, 2004)
A. acalyphicola
(Simmons, 2007)
A. ricini
(Simmons, 2007)
Alternaria sp. gây
bệnh đốm nâu chanh
leo Nghệ An
Hình thành cành bào tử phân
sinh và bào tử phân sinh trên
môi trường nhân tạo
Nhiều Nhiều Nhiều Nhiều
Cành bào tử phân sinh Cách mọc
Mọc trực tiếp từ sợi, 
ít khi phân nhánh, 
phình to ở đỉnh
Hình thành như nhánh 
hoặc đỉnh sợi nấm
Hình thành như nhánh 
hoặc đỉnh sợi nấm
Cành bào tử mọc trực 
tiếp và vuông góc với 
sợi nấm, 
Kích thước (µm) (60 - 225)×(5.0 -6.5) (50 - 100) × (5.0 - 6.0) (50 - 150) × (5 - 6.0) 80 × (3 - 5.0)
Cách sinh bào tử phân sinh 
trên cành bào tử phân sinh Mọc đơn lẻ
Chủ yếu mọc đơn lẻ, 
đôi khi mọc thành chuỗi
2 bào tử
Chủ yếu mọc đơn lẻ, 
đôi khi mọc thành chuỗi
2 bào tử
Mọc đơn lẻ
Thân bào tử phân sinh Hình dạng
Bào tử non hình elip 
hẹp, thót nhọn về 
đỉnh. Bào tử trưởng 
thành hình trứng hẹp
Bào tử non hình elip, 
trứng hẹp. Bào tử 
trưởng thành hình elip, 
trứng rộng
Bào tử non hình trứng hẹp,
thót nhọn về đỉnh. Bào tử 
trưởng thành hình trứng, 
elip, trứng ngược dài
Bào tử non hình elip 
hẹp, thót nhọn về 
đỉnh. Bào tử trưởng 
thành hình trứng hẹp
Màu sắc Nâu đậm Nâu nhạt Nâu nhạt Nâu đậm
Bề mặt Nhẵn Không nhẵn Không nhẵn Nhẵn
Chiều dài (µm) 100 - 130 70 - 95 70 - 100 49 - 102
Chiều rộng (µm) 19 - 32 20 - 23 17 - 26 12 - 24
Số vách ngăn dọc 1 - 3 1 - 3 1 - 5 0 - 3
Số vách ngăn 
ngang 10 - 12 8 - 10 8 - 11 6 - 10
Mỏ bào tử phân sinh Chiều dài (µm) 200 - 325 110 – 175
Phần lớn có mỏ nhắn; nếu 
có, mỏ có thể dài 75 -125 186 - 390
Chiều rộng (µm) 2,5 1.5 - 2.0 1.5 - 2.0 2.5
Ký chủ Vừng Tai tượng xanh Thầu dầu Chanh leo, vừng*
89
Tuy nhiên, so sánh các đặc điểm hình thái cho thấy loài Alternaria sp. gây
bệnh đốm nâu chanh leo có 2 đặc điểm giống với loài A. sesami và khác với loài
A. ricini và A. acalyphicola là cách sinh bào tử phân sinh và bề mặt bào tử phân
sinh. Bào tử phân sinh của loài Alternaria sp. gây bệnh đốm nâu chanh leo và A.
sesami chỉ hình thành riêng lẻ từ đỉnh cành bào tử phân sinh, trong khi bào tử
phân sinh của A. ricini và A. acalyphicola có thể mọc thành chuỗi 2 bào tử, mặc
dù hiếm (Bảng 3.11, Simmons, 2007). Bề mặt bào tử phân sinh non và trưởng
thành của loài Alternaria sp. gây bệnh đốm nâu chanh leo và A. sesami nhẵn
trong khi của A. ricini và A. acalyphicola không nhẵn (Bảng 3.11, Simmons,
2004, 2007). Cũng cần chú ý rằng, bề mặt nhẵn hay không nhẵn của Alternaria là
đặc điểm khá ổn định, không bị ảnh hưởng bởi điều kiện muôi cấy (Simmons,
2007).
3.2.5.4. Kết quả lây nhiễm Alternaria sp. gây bệnh đốm nâu chanh leo trên
cây vừng, thầu thầu, tai tượng xanh.
Một đặc điểm sinh học rất hữu ích giúp định danh loài Alternaria sp. gây
bệnh đốm nâu chanh leo là tính gây bệnh trên cây ký chủ. 
Thí nghiệm lây nhiễm nhân tạo nguồn nấm Alternaria sp. trên cây chanh
leo lên cây vừng, thầu dầu, tai tượng xanh theo phương thức nhiễm có vết
thương, sử dụng mẫu NA3 - 19D5ZAA023.ab1 với nồng độ 105 cfu/ml thực hiện
trong nhà lưới Viện BVTV (Bảng 3.13) 
Bảng 3.13. Kết quả lây nhiễm nhân nguốn nấm Alternaria sp. trên chanh leo
lên cây vừng, thầu dầu, tai tượng xanh.
TT Tên tiếng Việt Tên khoa học Mức độ nhiễm
1 Vừng Sesamum indicum +++
2 Tai tượng xanh Acalypha hispida Burm.f. -
3 Thầu dầu Ricinus communis -
Ghi chú: - : Không biểu hiện triệu chứng
 +++: Biểu hiện triệu chứng từ cấp > 2 ≤3
Qua quá trình theo dõi kết quả lây nhiễm Alternaria sp. lên cây vừng, thầu
dầu, tai tượng xanh: Sau 3 - 4 ngày lây nhiễm bằng phương thức có vết thương
trên lá cây vừng đã xuất hiện những chấm nhỏ màu nâu nhạt, sau 7- 10 ngày lây
nhiễm vết bệnh lớn dần lên và có màu nâu đậm (Hình 3.6 B,C), trên cây thầu dầu
90
và tai tượng không có biểu hiện gì so với cây đối chứng. 
Mẫu lá vừng có biểu hiện triệu chứng bệnh đưa về phòng thí nghiệm kiểm
tra hình dạng, kích thước màu sắc của bào từ dưới kính hiển vi, tiến hành tái phân
lập nấm Alternaria sp. theo dõi tản nấm trên môi trường nhân tạo (hình 3.6 D, E,
F) bào tử nấm giống với hình dạng màu sắc ban đầu.
Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Woudenberget và cs, (2014)
cho tới nay, mỗi loài A. ricini, A. acalyphicola và A. sesami được công bố chỉ gây
bệnh trên một cây ký chủ, lần lượt là cây thầu dầu (Ricinus communis), cây tai
tượng xanh (Acalypha indica) và cây vừng (Sesamum indicum) (Woudenberget
al., 2014).
Dựa trên phân tích đặc điểm hình thái, trình tự vùng gen ITS và tính gây bệnh
trên cây vừng, chúng tôi kết luận loài Alternaria sp. gây bệnh đốm nâu trên chanh
leo là loài A.sesami và 11 trình tự ITS đã được gửi Genbank với danh tính của loài
này. Như vậy từ phân tích đặc điểm hình thái, trình tự vùng gen ITS, kết hợp với
đánh giá tính gây bệnh trên cây ký chủ cho thấy loài Alternaria sp. gây bệnh
đốm nâu chanh leo thu thập tại Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Hòa Bình là loài
Alternaria sesami.
A B C
D E F
Hình 3.6. Hình thái nấm Aletnaria sp. và triệu chứng bệnh trên cây vừng
sau lây nhiễm nấm Alternaria sp. (mẫu NA3 )
91
3.3. Đặc điểm sinh học, sinh thái của Alternaria sesami gây bệnh đốm nâu
chanh leo
3.3.1. Ảnh hưởng của điều kiện nuôi cấy với nấm A. sesami
- Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy
Với mục đích xác định được nhu cầu dinh dưỡng thích hợp cho sự sinh
trưởng và phát triển của nấm A. sesami nhằm phục vụ cho các nghiên cứu tiếp
theo, thí nghiệm nuôi cấy trên 6 loại môi trường nhân tạo bao gồm PDA, PDA
+1%YE, PCA, CA, dịch quả, dịch lá đã được tiến hành trong phòng thí nghiệm
của Bộ môn Bệnh cây và Miễn dịch thực vật, Viện BVTV (bảng 3.14).
Sau 11 ngày nuôi cấy trên môi trường PDA, PCA và dịch chiết từ quả
đường kính tản nấm đạt 8,4; 8,6; 8,7 cm, tiếp theo là môi trường CA đạt 8,0 cm,
môi trường dịch chiết từ lá chanh leo sợi nấm phát triển kém thưa đường kính
của tản nấm chỉ đạt 1,5 cm. 
Tốc độ phát triển của A.sesami trên các loại môi trường nuôi cấy là khác
nhau, trên môi dịch chiết từ lá chỉ đạt 0,13mm/ngày, trong khi đó nấm có tốc độ
phát triển nhanh nhất trên môi trường PDA và dịch chiết từ quả (0,80 và 0,78
cm/ngày). 
Trong 6 loại môi trường thí nghiệm, môi trường PDA, PCA và dịch chiết
từ quả thích hợp nhất cho sự phát triển của nấm A. sesami, môi trường PDA và
dịch chiết từ quả là môi trường giàu dinh dưỡng sợi nấm phát triển tốt hơn.
Theo Webster và cs., (1971), trên môi trường giàu dinh dưỡng sợi nấm phát
triển tỷ lệ thuận với lượng đường glucose. Kết quả thí nghiệm thu được hoàn
toàn phù hợp với nhận định này vì hàm lượng đường thấp dần trong môi dịch
chiết lá chanh leo.
 .
92
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng tới sự phát triển của nấm A. sesami (Viện BVTV, 2016)
TT
Môi trường
nuôi cấy
Đường kính nấm sau cấy (cm) Tốc độ 
phát triển
(cm/ngày)
Mật độ 
bào tử/ml Đặc điểm tản nấm
3 ngày 5 ngày 7 ngày 9 ngày 11 ngày
1 PDA 2,9 4,7 6,6 8,0 8,7 0,80 2,19 x 106
Tản nấm dày, phát triển theo hình
đồng tâm, nấm có màu nâu sẫm
2
PDA
+1%YE
1,9 3,5 4,9 6,4 7,4 0,67 2,28 x 106
Tản nấm dày, có vòng đồng tâm, 
nấm có màu nâu
3 PCA 2,1 4,0 5,6 8,4 8,4 0,76 1,99 x 106
Tản nấm mỏng, xuất hiện vòng 
đồng tâm hơi mờ
4 CA 2,8 4,9 6,9 7,2 8,0 0,72 1,92 x 106
Tản nấm dày, không có vòng 
đồng tâm, nấm có màu nâu đen
5
Dịch quả
2,9 4,6 6,8 7,7 8,6 0,78 2,12 x 106
Tản nấm mỏng, không có vòng 
đồng tâm, nấm có màu nâu
6 Dịch lá 1,2 1,3 1,4 1,5 1,5 0,13 1,63 x 106 Tản nấm mỏng
CV% 16,6 13,0 10,3 24.7 22,7
93
- Ảnh hưởng của nhiệt độ
Trong tất cả các yếu tố sinh thái nhiệt độ là một trong những yếu tố ảnh hưởng
lớn đến sự phát sinh, phát triển của bệnh trong quá trình sản xuất. Để xác định được
ngưỡng nhiệt độ thích hợp cho nấm A. sesami sinh trưởng và phát triển, tiến hành
thí nghiệm nuôi cấy nấm trên môi trường PDA và đặt trong các ngưỡng nhiệt độ
15oC, 20oC , 25oC, 30oC, 35oC, 40oC.
Kết quả bảng 3.17 cho thấy A. sesami ở các ngưỡng nhiệt độ khác nhau ảnh hưởng
đến sự sinh trưởng của nấm: ở ngưỡng độ 25 - 30oC nấm A. sesami phát triển tốt
nhất, sau 11 ngày nuôi cấy đường kính tản nấm đạt 8,8 - 8,9 cm, cao hơn các mức
nhiệt độ khác trong thí nghiệm. Nấm A. sesami phát triển chậm hơn ở nhiệt độ
150C, 350C và ngưỡng nhiệt độ 400C A. sesami không phát triển. Kết quả này phù
hợp với kết quả nghiên cứu về điều kiện nhiệt độ đến sự phát triển của nấm A.
sesami trên môi trường PDA của Yong Phil Choi, Narayan Chandra Paul, Hyang
Burm Lee, and Seung Hun Yu (2015) cho rằng sợi nấm A. sesami phát triển trên
môi trường nuôi cấy PDA từ 5 - 35 ℃, với nhiệt độ tối ưu từ 25 - 30℃.
Ở nhiệt độ ngưỡng 25oC, tản nấm mọc dày có vòng đồng tâm rõ rết đồng thời
mật độ bào từ đạt 2,12 × 106 bào tử/ml cao nhất so với các ngưỡng nhiệt độ khác. 
94
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của nhiệt độ nuôi cấy tới sự phát triển của nấm A. sesami
(Viện Bảo vệ thực vật năm 2016)
TT
Điều kiện
nhiệt độ
(0C)
Đường kính nấm sau cấy1 (cm)
Tốc độ phát
triển
(cm/ngày)
Mật độ 
bào tử/ml2
Đặc điểm tản nấm3
ngày
5
ngày
7
ngày
9
ngày
11
ngày
1 10 nd3 nd nd nd nd - - -
1 15 0,0 0,0 0,8 1,1 1,3 a 0,12 0,812 × 106 Tản nấm mỏng
2 20 1,3 2,6 3,6 5,0 5,9 c 0,53 1,56 × 106 Tản nấm mỏng, màu nâu nhạt
3 25 2,8 4,5 6,0 7,2 8,9 d 0,80 2,12 × 106 Tản nấm dày, đồng tâm, nấm có màu nâu
4 30 2,5 4,0 6,1 7,2 8,8 d 0,80 2,03 × 106
Tản nấm thưa, có vòng đồng tâm hơi mờ,
nấm có màu nâu nhạt
5 35 1,1 1,5 2,1 2,5 3,1 b 0,28 1,18 × 106 Tản nấm mỏng
6 40 nd nd nd nd nd - -
LSD0,05 1,9
Ghi chú:(1): Nấm được nuôi cấy trên môi trường PDA.
 (2): Số lượng bào tử sau 11 ngày nuối cấy trên môi trường PDA
 (3): Không xác định
 Các giá trị trong cùng mô êt cô êt biểu hiê ên các chữ cái giống nhau không sai khác có ý nghĩa ở mức xác xuất P≤0.05 .
95
Hình 3.7. Các ngưỡng nhiệt độ nuôi cấy nấm A. sesami.
- Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự nảy mầm và phát triển ống mầm của bào tử
nấm A. sesami
Mức độ xâm nhiễm và gây bệnh của nấm A. sesami trên đồng ruộng liên
quan đến khả năng nảy mầm và sự phát triển ống mầm của bào tử. Nấm được
nhân nuôi trên môi trường WA để tiến hành theo dõi sự này mầm của bào tử và
sự phát triển ống mầm ở các ngưỡng nhiệt độ khác nhau trong các khoảng thời
gian sau 1 giờ, 2 giờ, 4 giờ, 6 giờ, 12 giờ, 24 giờ.
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự nảy mầm và phát triển ống mầm
của bào tử nấm A. sesami (Viện BVTV, 2016 - 2017)
TT
Nhiệt
độ (oC)
Tỷ lệ bào tử nảy mầm sau thời gian nuôi cấy (%) Chiều dài
ống mầm
(µm)
1 giờ 2 giờ 4 giờ 6 giờ 12 giờ 24 giờ
1 20 5,38c 6,48c 10,73d 19,74a 24,85a 30,75b 12,33
c
2 25 16,17b 20,05b 28,94c 40,85b 45,39b 59,43c 39,8
a
3 30 22,83a 31,16a 48,56a 62,08a 88,41 b 97,19a 36,4
b
4 35 22,92a 30,02a 40,87b 47,96a 51,16 b 68,23b 11,06
d
LSD0,05 3,2 7,8 8,1 3,6 6,9 5,8 2,3
Ghi chú: các chữ khác nhau trong cùng một cột chỉ sự sai khác có ý nghĩa với P ≤
0,05
Kết quả bảng 3.16 cho thấy ở các ngưỡng nhiệt độ khác nhau khả năng nảy
mầm của bào tử nấm A. sesami khác nhau và có sự sai khác rất rõ rệt. Sau 1 giờ, tỷ lệ
96
nảy mầm của bào tử tỷ lệ thuận với chiều tăng nhiệt độ, nhưng sau 2 giờ trở đi tỷ lệ
nảy mầm của bào tử cao nhất là ở ngưỡng nhiệt độ 30oC. Sau 24 giờ tỷ lệ nảy mầm
của bào tử đạt 97,19% nhưng chiều dài ống mầm dài 36,4µm, trong khi đó ở ngưỡng
nhiệt độ 25oC sau 24 giờ tỷ lệ nảy mầm của bào tử chỉ đạt 59,43% nhưng chiều dài
ống mầm đạt 39,8µm. Ở ngưỡng 20oC tỷ lệ nảy mầm và chiều dài của ống mầm thấp
nhất so với các ngưỡng nhiệt độ khác. Như vây ở ngưỡng 30oC tốc độ nảy mầm của
bào tử nhanh nhất nhưng sự phát triển của ống mầm thuận lợi nhất là ở ngưỡng 25oC.
- Ảnh hưởng của pH môi trường nuôi cấy
Nấm nói chung chống chịu với các ion có tính axít (H+) hơn các ion có tính
kiềm (OH-). Hầu hết các loài nấm phát triển ở điều kiện pH từ 4 - 8. Độ pH từ 5-
6 thích hợp nhất cho một số loại nấm. pH môi trường chịu sự ảnh hưởng của sự
có mặt các ion kim loại, nitơ, độ thẩm thấu tế bào và hoạt động của các enzim
(Hommes et al. 1989). Nghiên cứu ảnh hưởng của pH đến sự phát triển của nấm
Alternaria sesami sẽ hỗ trợ cho sự nghiên cứu các biện pháp phòng chống bệnh có
hiệu quả trên đồng ruộng. 
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của pH nuôi cấy đến sự phát triển 
của nấm A. sesami (Viện BVTV, 2016 - 2017)
TT Độ pH 
Đường kính tản nấm sau cấy (cm) Tốc độ
phát triển
(cm/ngày)
Mật độ
bào
tử/ml13 ngày 5 ngày 7 ngày 9 ngày 11ngày
1 4,5 2,4 d 4,6 c 5,5 e 6,6 c 8,3 c 0,75 0,46 × 10
6
2 5,0 2,7 b 4,6 c 5,9 d 7,0 ab 8,5b 0,77 0,78 × 10
6
3 5,5 2,6 c 4,7 bc 6,2 b 7,0 ab 8,7ab 0,80 1,21 × 10
6
4 6,0 2,8 ab 5,2 a 6,0 c 6,9 b 8,7ab 0,80 2,05× 10
6
5 6,5 2,8 ab 4,7 bc 6,0 c 7,2 a 8,8 a 0,80 2,48 × 10
6
6 7,0 3,0 a 5,1 a 6,7 a 7,3 a 8,8 a 0,80 2,06 × 10
6
7 7,5 2,8 ab 4,9 b 6,0 c 7,1 ab 8,7 ab 0,80 1,56 × 10
6
8 8,0 2,9 a 4,3 d 5,9 d 7,1 ab 8,5b 0,77 0,91× 10
6
LSD0,05 0,22 0,20 0,21 0,28 0,18
Ghi chú: (1): Số lượng bào tử sau 11 ngày trên môi trường PDA 
Các chữ khác nhau trong cùng một cột chỉ sự sai khác có ý nghĩa với P ≤ 0,05
Trên môi trường PDA ở nhiệt độ 280C, nấm A. sesami có khả năng phát triển
trong phạm vi pH rộng từ 4,5 đến 8 và phát triển thích hợp nhất ở mức pH từ 6,0 -
97
7,0. Trong môi trường a xít (pH 4,5) nấm phát triển kém hơn, sau 11 ngày nuôi cấy,
đường kính tản nấm là 8,3 cm, tốc độ phát triển là 0,75 cm/ngày và mật độ bào tử
thu được chỉ là 0,46 × 106 cfu/ml, trong môi trường (pH 6,0 - 7,0) nấm phát triển tốt,
sau 11 ngày nuôi cấy, đường kính tản nấm là 8,7 - 8,8 cm, tốc độ phát triển là 0,80
cm/ngày và mật độ bào tử thu được 2,05 × 106 - 2,48 × 106 cfu/ml (Bảng 3.17). 
- Ảnh hưởng của điều kiện chiếu sáng
Bảng 3.18 Ảnh hưởng của điều kiện chiếu sáng đến sự phát triển 
của nấm A. sesami 
TT
Chế độ
chiếu sáng
Đường kính tản nấm sau nuôi cấy (cm) Mật độ
bào tử/ml13 ngày 5 ngày 7 ngày 9 ngày 11 ngày
1 Sáng 3,1a 4,6b 6,7b 7,5b 8,5c 2,56 × 106
2 Sáng + Tối2 3,0 bc 4,5b 7,2a 8,1a 8,8a 2,06 × 106
3 Tối 2,8 c 4,9a 6,5b 8,0a 8,0b 0,97 × 106
LSD0,05 0,16 0,26 0,31 0,30 0,27
Ghi chú: (1): Số lượng bào tử sau 11 ngày trên môi trường PDA ở nhiệt độ 280C
 (2): Chế độ chiếu sáng 12 giờ sáng tối xen kẽ nhau.
 Các chữ khác nhau trong cùng một cột chỉ sự sai khác có ý nghĩa với P ≤ 0,05
Thời gian chiếu sáng ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của tản nấm và khả năng
hình thành bào tử, giữa các công thức có sự sai khác nhau rất rõ về đường kính tản
nấm và mật độ bào tử. Trong điều kiện sáng tối xen kẽ nấm phát triển nhanh nhất đạt
đường kính 8,8 cm và trong điều kiện tối hoàn toàn nấm phát triển chậm hơn so với 2
công thức còn lại. Trong điều kiện sáng tối xen kẽ mật độ bào tử đạt 2,06 × 106 trong
khí đó mật độ bào tử ở điều kiện sáng hoàn toàn đạt 2,56 × 106 bàotử/ml.. Như vậy
trong điều kiện sáng tối xen kẽ sự phát triển của tản nấm nhanh nhất nhưng khả năng
hình thành bào tử là cao nhất trong điều kiện sáng hoàn toàn (Bảng 3.18).
3.3.2. Khả năng gây bệnh của nấm Alternaria sesami
Tiến hành lây bệnh nhân tạo trên cây chanh leo ở các mật độ bào tử khác
nhau nhằm xác định thời gian ủ bệnh, mức độ gây hại của bệnh để có cơ sở đề ra
các biện pháp kịp thời và hiệu quả để phòng chống bệnh. Thí nghiệm được tiến
hành trong nhà lưới Viện Bảo vệ thực vật.
98
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của nồng độ bào tử đến khả năng gây bệnh của 
A. sesami với phương thức lây bệnh có vết thương.
Công
thức
Trên lá Trên quả
Tỷ lệ xuất
hiện triệu
chứng (%)
Thời gian
ủ bệnh
(ngày)
Đường kính
vết bệnh sau
14 ngày
(mm)
Tỷ lệ xuất
hiện triệu
chứng (%)
Thời gian
ủ bệnh
(ngày)
Đường kính
vết bệnh sau
14 ngày
(mm)
CT 1 91,06 4,10 a 5,06 95,18 3,52ab 3,88 
CT 2 100 3,86ab 5,04 100 3,08a 3,91 
CT 3 100 3,24b 5,03 100 2,16a 3,94 
Đ/C - - - - - -
LSD0,05 0,71 0,55
Ghi chú: các chữ khác nhau trong cùng một cột chỉ sự sai khác có ý nghĩa với P ≤
0,05, CT1: 105 bào tử/ml, CT2: 106 bào tử/ml, CT3: 107 bào tử/ml, ĐC: dung dịch nước
cất,(-): không xuất hiện triệu chứng bệnh.
Với phương pháp tạo vết thương, kết quả cho thấy khi lây bệnh trên lá cho
thấy nồng độ bào tử nấm khi lây bệnh cao thì tỉ lệ bệnh, chỉ số bệnh lớn và thời
gian ủ bệnh ngắn hơn. Sau 14 ngày, TLB ghi nhận được ở công thức 2 và 3 (nồng
độ bào tử 1x106 và 1x107 cfu/ml) là 100%, trong khi đó ở công thức 1 (nồng độ
1x105 cfu/ml) TLB là 91,06%. Thời gian ủ bệnh của 2 công thức có nồng độ bào
tử cao dao động từ 3,24 - 3,86 ngày và ở công thức 1 là 4,10 ngày. Đường kính
vết bệnh trên lá ở các công thức không có sự sai khác nhau nhiều, đường kính
dao động từ 5,03 - 5,06 mm (bảng 3.19). 
Số liệu bảng 3.19 cũng cho thấy tỷ lệ xuất hiện triệu chứng bệnh ở công
thức 1là 95,18%, còn công thức 2 và công thức 3 tỷ lệ xuất hiện triệu chứng bệnh
là 100%.
Khi khi tiến hành lây nhiễm với phương thức có vết thương nồng độ bào tử cao
thời gian ủ bệnh trên quả ngắn như ở công thức 3 nồng độ bào tử 107cfu/ml thời
gian ủ bệnh chỉ có 2,16 ngày, còn ở công thức 1 nồng độ bào tử 105 bào tử/ml
thời gian ủ bệnh là 3,52 ngày. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu về
khả năng gây bệnh của A. sesami trong điều kiện có vết thương của Yong Phil
99
Choi, Narayan Chandra Paul, Hyang Burm Lee, and Seung Hun Yu (2015) cho
rằng sau 3- 4 ngày xuất hiện triệu chứng bệnh đầu tiên.
Ở các công thức có nồng độ bào tử khác nhau nhưng đường kính không sai
khác nhau nhiều đường kính của các công thức là 3,88 - 3,94 mm. 
Như vậy với phương thức lây nhiễm có vết thương thời gian ủ bệnh ở trên
lá dài hơn so với thời gian ủ bệnh ở trên quả nhưng đường kính vết bệnh trên lá
lớn hơn so với đường kính của vết bệnh trên quả chanh leo.
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của nồng độ bào tử đến khả năng gây bệnh 
của A. sesami với phương thức lây bệnh không tạo vết thương
Công
thức
Trên lá Trên quả
Tỷ lệ xuất
hiện triệu
chứng (%)
Thời
gian ủ
bệnh
(ngày)
Đường kính
vết bệnh sau
14 ngày (mm)
Tỷ lệ xuất
hiện triệu
chứng 
(%)
Thời gian
ủ bệnh
(ngày)
Đường kính
vết bệnh sau
14 ngày (mm)
CT 1 14,18 8,42b 3,17 20,08 10,48b 1,24 
CT 2 16,38 8,15a 3,23 28,72 10,42ab 1,37 
CT 3 21,65 8,15a 3,29 30,16 10,3a 1,48 
Đ/C - - - - - -
LSD0,05 0,20 0,15
Ghi chú: Các chữ khác nhau trong cùng một cột chỉ sự sai khác có ý nghĩa với P ≤
0,05. CT1: 105 bào tử/ml, CT2: 106 bào tử/ml, CT3: 107 bào tử/ml, ĐC: dung dịch nước
cất, (-): không xuất hiện triệu chứng bệnh.
Thời gian ủ bệnh: thời gian kể từ khi lây nhiễm bệnh đến khi triệu chứng
bệnh đầu tiên xuất hiện. Đường kính vết bệnh: giá trị trung bình đường kính 20
vết bệnh trên lá, quả sau khi lây nhiễm 14 ngày. Tỷ lệ xuất hiện triệu chứng
bệnh: đếm số lá, quả bị nhiễm bệnh so với tổng số lá, quả lây nhiễm.
Với phương thức lây bệnh không có vết thương, các nồng độ bào tử lây
nhiễm khác nhau tỷ lệ xuất hiện triệu chứng bệnh ở trên quả và trên lá hoàn
toàn khác nhau: trên lá và trên quả tỷ lệ xuất hiện triệu chứng ở công thức 3
cao hơn so với công thức 1 và công thức 2. Cùng nồng độ lây nhiễm thì tỉ lệ xuất
hiện triệu chứng trên quả cao hơn trên lá. Trên lá, quả thời gian ủ bệnh trên ở các
công thức không sai khác nhau nhiều trên lá dao động từ 8,15 - 8,42 ngày, còn trên
quả là 10,42 - 10,48 ngày. Như vậy nồng độ bào tử khi lây nhiễm khác nhau trên
100
cùng một bộ phận của cây không có sự sai khác và chỉ sai khác nhau khi lây
nhiễm ở các bộ phận khác nhau.
Đường kính vết bệnh khi lẫy nhiễm với phương 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_benh_dom_nau_alternaria_sp_gay_hai_tren_c.pdf
  • pdfThông tin - tính mới LATS - Võ Thị Dung.pdf
  • pdfTóm tắt Eng-Võ Thị Dung.pdf
  • pdfTóm tắt Viet-Võ Thị Dung.pdf
  • docVõ Thị Dung - Trang tin.doc