Luận án Nghiên cứu bệnh nhiễm độc tố Botulin của vi khuẩn Clostridium botulinum trên vịt tại một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu bệnh nhiễm độc tố Botulin của vi khuẩn Clostridium botulinum trên vịt tại một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu bệnh nhiễm độc tố Botulin của vi khuẩn Clostridium botulinum trên vịt tại một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long

à thay lông. Trong 3 vụ đẻ đó vụ đẻ thứ hai thường đẻ nhiều trứng nhất, trứng có chất lượng tốt; tỷ lệ đẻ đạt 90 – 95%, có khi 100%. Người chăn vịt có kinh nghiệm thường đi theo đàn vịt bằng chiếc thuyền con, chiếc thuyền này có thể vác lên vai một cách nhẹ nhàng, do đó mà có thể theo đàn vịt qua sông, hồ được. Người chăn vịt phải biết là vịt kiếm được 48 nhiều mồi hay ít mồi ngoài đồng để rồi cho vịt ăn thêm nhiều hay ít khi vịt về chuồng. Ví dụ: Khi thấy vịt mò mải miết, đó là đồng nhiều mồi, ngược lại khi thấy vịt chạy nhiều, đó là đồng ít mồi Hoặc là vịt ăn no đủ thì đẻ nhiều, ngược lại vịt đẻ ít là thiếu ăn; phải chú ý đến số lượng và chất lượng thức ăn cần bổ sung cho vịt hàng ngày. Tuyệt đối tránh không làm cho vịt sợ hãi. Lùa vịt đẻ từ ruộng này sang ruộng khác phải nhẹ nhàng, từ từ để cho vịt đi một cách tự nhiên. Vịt đang đẻ cần chú ý đừng để chúng phải leo dốc có thể bị đẻ non hoặc ngừng đẻ. Trong khi đi chăn vịt, đi hết diện tích này đến diện tích khác (phải qua nhiều sông ngòi, ao, hồ, đầm, kênh), nếu người chăn nuôi không có kinh nghiệm để vịt sa vào một nơi không có mồi (nước phèn mặn) thì sẽ làm giảm đẻ. Vịt mái đẻ không thích những nơi ồn ào, không ưa những nơi đất đầy bùn, đất quá khô, quá dốc. Vịt không thích sự có mặt của những người lạ và nhất là chó, vì nếu bị chó rượt đuổi thì ngày hôm sau đó sản lượng trứng sẽ bị giảm ngay. Đặc điểm của vịt, nhất là vịt mái đẻ, có “phản ứng stress” rất nhạy bén, nên những gì làm cho vịt hoảng sợ, hoặc làm thay đổi điều kiện sống, đều có ảnh hưởng xấu đến tỷ lệ đẻ ngay Ban đêm nếu người chăn nuôi ra thăm nơi nhốt vịt thì phải hết sức cẩn thận, đêm nào cũng chỉ nên làm đúng những cử chỉ thật cần thiết để cho vịt quen. Bóng người lạ, tiếng động lạ đều làm cho vịt kêu “thất thanh” làm cho vịt nhảy loạn xạ, chất đống lên nhau ở một góc chuồng, chúng có thể bị thương hoặc đè lên nhau mà chết, một số lớn vịt ngày hôm sau sẽ ngừng đẻ. Có nơi người ta thắp một ngọn đèn để giữa chuồng và chi riêng người chăn vụ được đi vào khi nhặt trứng, không cho người lạ vào. Buổi trưa phải cho vịt ở chỗ mát để nghỉ ngơi, nhất là ở bên hồ nước trong sạch, có bóng cây mát (Bùi Xuân Mến, 2014). 49 Chương 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Phương tiện nghiên cứu 3.1.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 10 năm 2013 đến tháng 10 năm 2017 3.1.2 Địa điểm nghiên cứu 3.1.2.1 Địa điểm thu thập mẫu Mẫu được thu thập tại 3 tỉnh và 1 thành phố của vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) bao gồm tỉnh An Giang, Hậu Giang, Kiên Giang và thành phố Cần Thơ. 3.1.2.2 Phân tích mẫu và nuôi chuột thí nghiệm Nuôi cấy, phân lập vi khuẩn và thử độc tố trên chuột tại phòng thí nghiệm Thú y chuyên ngành 3, Bộ môn Thú Y, Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ 3.1.2.3 Thí nghiệm trên thực địa Thử nghiệm độc tố của vi khuẩn C. botulinum trên vịt đẻ được thực hiện tại Công ty TNHH Một thành viên chăn nuôi Vemedim, xã Thới Thạnh, huyện Thới Lai, Thành phố Cần Thơ. 3.2 Trang thiết bị dụng cụ và hóa chất Dụng cụ và thiết bị - Ống đong, ống hút, lame, kính hiển vi, kẹp, dao, kéo, que cấy, găng tay, đèn cồn, giấy lau kính, tăm bông vô trùng, túi nilong, thùng đá, bình yếm khí, túi dùng để tạo môi trường yếm khí (Anaerocult C), ống nghiệm Vial, micropipet, eppendorf, lồng nuôi chuột, chuồng nuôi vịt và dụng cụ chăn nuôi chuyên biệt cần thiết trong chăn nuôi động vật thí nghiệm. - Tủ ấm, tủ ấm CO2, tủ sấy, tủ lạnh, autoclave, water bath, Hóa chất và môi trường - Cồn 96o, cồn 70o, nước cất, dầu cedar, Crystal violet, Lugol, Safranine, Bromocresole purple, Gelatin Phosphat Buffer (Merck, Đức). - Kháng sinh: sử dụng các loại kháng sinh amikacin, ampicillin, amoxicillin, ceftiofur, cephalexin, doxycycline, florfenicol, fosfomycin, marbofloxacin, norfloxacin (Oxoid, Anh). - Ống chuẩn Mac Farland 0, 5 và 3 (Biorad) 50 - Môi trường Môi trường NB: Nutrient broth (Merck, Đức) Môi trường TSA: Tryptis Soy Agar (Merck, Đức) Môi trường CMM: Cooked Meat Media (Oxoid, Anh) Môi trường EYA: Egg Yorlk Agar (Merck, Đức) Môi trường Thioglycollate (MERCK, Đức). Môi trường SFP Agar Base (Difco, Mỹ). Môi trường MHA: Mueller Hinton Agar (Merck, Đức) Các loại đường: Lactose, glucose, maltose, saccarose (Merck, Đức) Bộ phản ứng sinh hóa API 20A (Biorad) Máu cừu (công ty Nam Khoa- TP HCM) Môi trường TPGY broth: 5% Trypticase, 0.5% Pepton, 0.4% Glucose, 2% Yeast extract, 0.1% Sodium thioglycolate Môi trường CMM (Cooked Meat Medium) (Oxoid, Anh) Kháng độc tố dạng lỏng (antitoxins) type C, D, E (10UI/ml) (Statens Serum Institut, Đan Mạch) 3.3 Nội dung nghiên cứu 3.3.1 Nội dung 1: Tình hình bệnh botulism trên vịt chạy đồng (VCĐ) ở Đồng bằng sông Cửu Long. 3.3.1.1 Mục tiêu Đánh giá tần suất lưu hành bệnh botulism trên đàn vịt chạy đồng của Đồng bằng sông Cửu Long. 3.3.1.2 Đối tượng nghiên cứu Vịt chạy đồng mắc bệnh botuism được nuôi dưỡng tại Đồng bằng sông Cửu Long. Đối tượng nghiên cứu có đặc điểm sau: Vịt bệnh botulism được chia theo mục đích nuôi bao gồm vịt thịt và vịt đẻ. Vịt thịt được nuôi thả đồng từ 4 – 12 tuần tuổi, đến tuần thứ 12, người dân bắt đầu tuyển chọn những con vịt mái đủ tiêu chuẩn để tiếp tục nuôi dưỡng kéo dài trong nhiều năm theo hướng khai thác trứng, những con vịt còn lại thì được bán thịt. Như vậy, vịt đẻ sẽ bắt đầu tính tuổi sau 24 tuần tuổi (240 – 255 ngày) vịt sẽ rớt trứng đầu tiên. 51 3.3.1.3 Phương pháp nghiên cứu a. Tình hình chăn nuôi VCĐ ở ĐBSCL Điều tra hồi cứu tình hình chăn nuôi vịt chạy đồng tại Phòng thống kê của Chi cục Thú y ở 4 địa điểm thu thập mẫu. Tại đây, nhóm nghiên cứu sẽ thu thập thông tin về điều kiện tự nhiên cũng như tổng đàn VCĐ của từng tỉnh, ghi nhận những thuận lợi và bất lợi về điều kiện tự nhiên trong chăn nuôi vịt theo phương thức chạy đồng từ năm 2012 – 2014. b. Tình hình bệnh botulism trên vịt chạy đồng (VCĐ) ở Đồng bằng sông Cửu Long - Điều tra cắt ngang và tiến cứu về tình hình bệnh botilism trên VCĐ tại 4 địa điểm thu thập mẫu. - Cỡ mẫu nghiên cứu: Phân bố mẫu mỗi tỉnh cần khảo sát được trình bày trong Bảng 3.1. Bảng 3.1 Phân bố mẫu khảo sát tại 4 địa điểm lấy mẫu Địa điểm Vịt thịt (con) Vịt đẻ (con) Tỉnh An Giang 20.000 25.800 Thành phố Cần Thơ 19.000 28.700 Tỉnh Hậu Giang 18.000 25.350 Tỉnh Kiên Giang 22.000 31.200 Tổng 79.000 108.505 Xác định tình hình bệnh botulism trên vi khuẩn C. botulinum trên vịt chạy đồng ở ĐBSCL được tiến hành theo các bước sau Bước 1: Điều tra Trong quá trình điều tra và thu mẫu trên từng địa bàn luôn hợp tác với thú y địa phương để biết tình hình đàn VCĐ ở địa bàn quản lý, hỏi chủ nuôi về tình hình sức khỏe của đàn vịt đồng thời quan sát trạng thái thần kinh cũng như quá trình vận động của vịt. Nếu đàn vịt có xuất hiện các triệu chứng của bệnh botulism như xù lông, giảm ăn, yếu chân, liệt mềm cổ, liệt mí mắt, liệt cánh, liệt chân thì tiến hành lập phiếu điều tra (Phụ lục 1), đồng thời thương lượng mua mẫu vịt bệnh để nghiên cứu. Bước 2: Lấy mẫu Mẫu bệnh phẩm được lấy trên vịt bệnh còn sống hoặc vừa chết. (1) Trên vịt bệnh còn sống, lấy khoảng 5-10 ml máu từ tỉnh mạch cổ, trữ trong ống 52 nghiệm vô trùng và bảo quản ở nhiệt độ từ 4-6oC trong vòng 8 giờ, chắt lấy huyết thanh và trữ huyết thanh ở -80oC; Sau đó, mổ khảo sát bệnh tích đại thể của nội quan, thu bệnh phẩm là chất chứa trong ống tiêu hóa bằng cách khóa kín đoạn hầu và đoạn giáp với hậu môn bằng kẹp nhựa, cắt lấy ống tiêu hóa, giữ trong túi vô trùng, bảo quản lạnh và phân tích tại phòng thí nghiệm. (2) trường hợp vịt vừa chết thì tiến hành mổ kháo sát và lấy mẫu giống như trên. Mỗi đàn vịt lấy từ 1-5 bệnh phẩm. Hình 3.1 Vịt bị liệt mềm cổ 3.3.1.4 Chỉ tiêu theo dõi + Tỷ lệ bệnh botulism trên VCĐ ở ĐBSCL. + Tần suất xuất hiện triệu chứng lâm sàng của bệnh botulism. + Tần suất xuất hiện bệnh tích của bệnh botulism. 3.3.2 Nội dung 2 Phân lập vi khuẩn C. botulinum và xác định độc tố botulin trên VCĐ mắc bệnh botulism 3.3.2.1 Mục tiêu: Xác định sự hiện diện vi khuẩn C. botulinum và xác định type độc lực của botulin trên VCĐ. 3.3.2.2 Đối tượng nghiên cứu Huyết thanh và bệnh phẩm của VCĐ bệnh botulism ở nội dung 1. 53 3.3.2.3 Phương pháp tiến hành a. Phân lập vi khuẩn C. botulinum trên bệnh phẩm của vịt bệnh theo MiiaLindstrom and Hannu Korkeala (2006) và qui trình có cải tiến Phân lập vi khuẩn C. botulinum trên bệnh phẩm của vịt bệnh theo Lindstrom and Korkeala (2006) và qui trình có cải tiến được trình bày trong Hình 3.2. Hình 3.2 Sơ đồ qui trình nuôi cấy, phân lập vi khuẩn Clostridium botulinum (Lindstrom and Korkeala, 2006) và qui trình có cải tiến Bệnh phẩm ruột, gan, được lấy vô trùng và cấy trực tiếp trên thạch máu và thạch SFP, sau đó đem ủ trong tủ ấm kỵ khí ở 37oC trong 24 giờ. Trên môi trường thạch máu, khuẩn lạc của vi khuẩn C. botulinum không tròn đều, khô, Chọn khuẩn lạc điển hình Mẫu (chất chứa trong ruột, gan) Cấy trực tiếp lên môi trường thạch máu và SFP Nhuộm Gram (trực khuẩn, Gr+, có nha bào, thuần) Cấy thuần (các khuẩn lạc đồng nhất) Kiểm tra đặc tính sinh hóa bằng API 20A Xác định vk Clostridium botulinum và giữ giống trong CMM/ thioglycolate Ủ yếm khí ở 370C/24h Ủ yếm khí ở 370C/24-48h Ủ yếm khí ở 370C/24h 54 dẹt hoặc hình dạng không ổn định. Trên môi trường SFP khuẩn lạc C. botulinum có màu đen, nhỏ, tròn đều, chọn khuẩn lạc điển hình nêu trên nhuộm Gram để xem hình dạng, cách bắt màu, dạng nha bào, độ thuần nhất của vi khuẩn. Sau đó, kiểm tra đặc tính sinh hóa của vi khuẩn bằng bộ sinh hóa API 20A. Phân lập vi khuẩn C. botulinum trên bệnh phẩm của vịt bệnh theo Lindstrom and Korkeala (2006) và qui trình có cải tiến được trình bày trong Hình 3.3. Hình 3.3 Khuẩn lạc của vi khuẩn C. botulinum trên thạch máu Hình 3.4 Khuẩn lạc của vi khuẩn C. botulinum trên môi trường SFP Hình 3.5 Hình ảnh nha bào của vi khuẩn C. botulinum dưới KHV (X 100) 55 b. Kiểm tra đặc tính sinh hóa bằng bộ API 20A (theo hướng dẫn của nhà sản xuất) Chuẩn bị canh khuẩn C. botulinum được nuôi cấy trên môi trường thạch máu và ủ yếm khí trong 18 – 24 giờ. Khuẩn lạc C. botulinum được cho vào dung dịch NaCl 9‰ và so độ đục với ống McFarland 3 để tạo thành huyễn dịch vi khuẩn. Chuẩn bị test kit API 20A Cho 5 ml nước cất vô trùng vào các giếng tổ ong (honeycomb) của khay để tạo độ ẩm không khí. Ghi số bệnh phẩm trên khay; đặt thanh API 20A vào khay nước. Cho huyễn dịch vi khuẩn vào các giếng, tránh tạo thành bọt khí và nghiêng thanh nhẹ nhàng về phía trước. - Với test GEL, phủ đầy cả ống và phần hình chén. - Với test IND, chỉ phủ đầy giếng với môi trường API 20A và làm đầy phần hình chén với dầu khoáng để ngăn cản sự bốc hơi. Ủ thanh API 20A trong trong tủ ấm CO2 ở 36oC ± 2oC trong 24 giờ, sau đó đọc kết quả. Kết quả được thể hiện trên Bảng 3.2. Bảng 3.2 Đặc tính sinh hóa của vi khuẩn C. botulinum trong bộ API 20A Hình 3.6 Đặc tính sinh hóa theo API 20A của vi khuẩn C. botulinum 56 c. Xác định độc tố botulin của vi khuẩn C. botulinum Xác định độc tố botulin của vi khuẩn C. botulinum trong huyết thanh của VCĐ bệnh botulism theo quy trình của Cook et al. (1998), được trình bày trong Hình 3.7. - Chuẩn bị huyết thanh: Huyết thanh được rả đông, lọc qua màng lọc 0,45µm và thu dịch lọc vô trùng. - Chuẩn bị động vật thí nghiệm: chuột SPF có nguồn gốc từ viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh, tiếp tục nuôi 3 ngày để thích nghi với môi trường sống trước khi tiến hành thí nghiệm. - Bố trí thí nghiệm - Chuột được chia làm 3 lô thí nghiệm bao gồm I, lI và đối chứng, mỗi chuồng nuôi 2 con được phân biệt bằng cách dùng bút lông đánh dấu trên lưng, trên nắp chuồng đều có đánh code mẫu và 2 con chuột cùng chuồng được tiêm vào xoang bụng mẫu huyết thanh của 1 con vịt đã lấy mẫu ở trên. Thí nghiệm I: Tiêm huyết thanh qua lọc, nhưng không xử lý nhiệt. Thí nghiệm II: Tiêm huyết thanh qua lọc, qua xử lý nhiệt 100oC trong vòng 10 phút để bất hoạt độc tố (nếu có). Thí nghiệm III: Tiêm nước muối sinh lý 0,9%. Bố trí thí nghiệm được trình bày trong Bảng 3.3. Bảng 3.3 Sơ đồ bố trí thí nghiệm Thí nghiệm Số lượng (con) Liều (ml/con) Thí nghiệm I 400 0,5 Thí nghiệm II 400 0,5 Đối chứng 20 0,5 Dịch lọc huyết thanh được kiểm tra không có sự hiện diện của vi khuẩn bằng cách cáy trên môi trường thạch máu và môi trường SFP, ủ trong điều kiện hiếu khí và kỵ khí ở 37oC trong 24 giờ. Mẫu huyết thanh được sử dụng trong thí nghiệm phải đảm bảo vô trùng. 57 Cách đọc kết quả Nếu chuột thí nghiệm I xuất hiện các triệu chứng liệt chân, liệt mí mắt, xù lông, thở bụng hoặc chết, đồng thời chuột ở thí nghiệm II và III khỏe mạnh và không biểu hiện bệnh lý thì kết luận trong mẫu huyết thanh có độc tố botulin. d. Định type độc tố botulin Huyết thanh được xác định có mang độc tố ở thí nghiệm trên được chọn ra để định type độc tố. Mỗi mẫu huyết thanh qua lọc được chia ra làm 3 phần bằng nhau, thử lần lượt với 3 loại kháng độc tố type C, D và E theo tỷ lệ 1:1, mỗi loại hỗn hợp huyết thanh và kháng độc tố tiêm cho 2 con chuột. Kháng độc tố chuẩn được pha với nước sinh lý theo tỷ lệ 1/100 trước khi tiến hành thí nghiệm. Bố trí chuột thí nghiệm định type độc tố botulin được trình bày trong Bảng 3.4. Bảng 3.4 Bố trí thí nghiệm Định type độc tố botulin Số mẫu TN type C (con) TN type D (con) TN type E (con) TN đối chứng (con) Liều tiêm/con (ml) 1 2 2 2 2 1 TN: Thí nghiệm TN type C: Tiêm huyết thanh + kháng độc tố type C; TN type D: Tiêm huyết thanh + kháng độc tố type D; TN type E: Tiêm huyết thanh + kháng độc tố type E; Để yên hỗn hợp trên ở nhiệt độ phòng 30-60 phút (CDC, 1998; TN đối chứng (không có kháng độc tố): Tiêm nước muối sinh lý 0,9%. Cách đọc kết quả Sau 7 ngày nếu chuột ở thí nghiệm nào còn khỏe mạnh bình thường thì kết luận huyết thanh đã mang type độc tố tương ứng; nghĩa là độc tố trong huyết thanh đã bị trung hòa bởi kháng độc tố tương ứng thêm vào. Chuột ở thí nghiệm đối chứng: luôn luôn khỏe mạnh và không có biểu hiện khác thường. Phương pháp xác định type độc tố botulin trong huyết thanh vịt theo CDC (1998) được trình bày trong Hình 3.7. 58 Hình 3.7 Kháng độc tố chuẩn Phân lập vi khuẩn C. botulinum và xác định độc tố botulin trên huyết thanh VCĐ mắc bệnh botulism được tóm tắt trong Hình 3.8. 59 Hình 3.8 Sơ đồ xác định type độc tố botulin trong huyết thanh vịt (CDC, 1998) Huyết thanh + KĐT type C Huyết thanh + KĐT type E Huyết thanh + KĐT type D Độc tố botulin trong dịch bệnh phẩm bị phá hủy bởi nhiệt Chuột chết hoặc biểu hiện bất thường Chuột bình thường Mổ khám, ghi nhận triệu chứng bất thường và kiểm tra độ vô trùng của dịch qua lọc. Dương tính (hay mẫu huyết thanh của vịt có chứa độc tố) Những mẫu huyết thanh dương tính ở thí nghiệm 1, lọc qua màng lọc 0,45 µm, chia làm 3 phần bằng nhau để thử nghiệm với kháng độc tố. Tiêm xoang bụng cho 2 con chuột (1ml/con) Tiêm xoang bụng cho 2 con chuột (1ml/con) Tiêm xoang bụng cho 2 con chuột (1ml/con) Chuột bình thường Chuột bình thường Chuột bình thường Bệnh phẩm có chứa độc tố C. botulinum type C Bệnh phẩm có chứa độc tố C. botulinum type D Bệnh phẩm có chứa độc tố C. botulinum type E Mẫu huyết thanh của vịt (liệt và mềm cổ) Lọc (màng lọc 0,45 µm), chia làm 2 phần bằng nhau 9(qua lưới lọc Dịch bệnh phẩm Lô I dịch bệnh phẩm tiêm vào xoang bụng của chuột bạch 0,5 ml/con (2 con/ mẫu) Lô II dịch bệnh phẩm tiêm vào xoang bụng của chuột bạch 0,5 ml/con (2 con/ mẫu) Xử lý nhiệt 1000C/10 phút Không xử lý nhiệt Giai đoạn 2 Giai đoạn 1 60 3.3.2.4 Chỉ tiêu theo dỏi - Tỷ lệ hiện diện vi khuẩn trong bệnh phẩm. - Tỷ lệ huyết thanh có độc tố. - Tỷ lệ lưu hành của các type độc tố. - Tần suất xuất hiện các triệu chứng lâm sàng đặc trưng trên chuột bị nhiểm độc tố botulin. - Tần suất xuất hiện bệnh tích đại thể trên chuột bị nhiểm độc tố botulin 3.3.3 Nội dung 3 Xác định các các yếu tố nguy cơ gây bệnh botulism trên VCĐ ở ĐBSCL. 3.3.3.1 Mục tiêu Đánh giá sự lưu hành của vi khuẩn C. botulinum trên môi trường chăn nuôi VCĐ ở ĐBSCL 3.3.3.2 Đối tượng nghiên cứu: môi trường chăn nuôi: đất, nước, cua, ốc 3.3.3.3 Phương pháp thực hiện a. Thu thập mẫu Song song với việc lấy mẫu VCĐ bệnh botulism thì mẫu ở môi trường nuôi có đàn vịt bệnh cũng được thu thập bao gồm đất, nước, cua, ốc. Cỡ mẫu được phân bố trong bảng 3.5 Bảng 3.5 Phân bố mẫu trên môi trường nuôi Địa điểm Bùn đất (mẫu) Nước (mẫu) Cua (mẫu) Ốc (mẫu) Tổng An Giang 159 159 63 106 645 Cần Thơ 141 141 42 94 563 Hậu Giang 144 144 50 96 582 Kiên Giang 156 156 61 104 646 Tổng cộng 600 600 216 400 2.436 Mẫu đất và nước, số lượng mẫu cần lấy là 3 mẫu. Đất ngập nước lấy mẫu ở độ sâu 5 – 10cm. Mỗi mẫu có khối lượng khoảng 25 – 30g. Mẫu nước lấy khoảng 50 – 100ml bằng lọ vô trùng. 61 Mẫu cua, ốc: lấy 2 – 3 mẫu cua, ốc. Trữ lọ vô trùng, chọn những cua, ốc mới chết hoặc cua nhỏ, ốc nhỏ còn sống (vịt có thể nuốt được). Tất cả mẫu được bảo quản lạnh (Franciosa et al., 1996). b. Phân lập vi khuẩn C. botulinum từ đất, nước, cua, ốc Phương pháp thực hiện được tiến hành như mô tả phân lập vi khuẩn C. botulinum ở mục 3.3.2.3 và được trình bày tóm tắt theo sơ đồ trong Hình 3.9. Hình 3.9 Sơ đồ qui trình nuôi cấy, phân lập vi khuẩn Clostridium botulinum trên môi trường nuôi (Lindstrom and Korkeala (2006) và qui trình có cải tiến) 3.3.3.4 Chỉ tiêu theo dõi - Tỷ lệ hiện diện vi khuẩn trong mẫu đất và nước ruộng. - Tỷ lệ hiện diện vi khuẩn trong mẫu cua, ốc. Chọn khuẩn lạc điển hình Mẫu (Đất, nước, cua, ốc) Cấy trực tiếp lên môi trường thạch máu và SFP Nhuộm Gram (trực khuẩn, Gr+, có nha bào, thuần) Cấy thuần (các khuẩn lạc đồng nhất) Kiểm tra đặc tính sinh hóa bằng API 20A Xác định vk Clostridium botulinum và giữ giống trong CMM/ thioglycolate Ủ yếm khí ở 37oC/24h Ủ yếm khí ở 370C/24-48h Ủ yếm khí ở 370C/24h 62 3.3.4 Nội dung 4 Tính gây bệnh của vi khuẩn C. botulinum phân lập được trên vịt bệnh. 3.3.4.1 Mục tiêu: Xác định khả năng gây bệnh của các chủng C. botulinum phân lập được 3.3.4.2 Đối tượng nghiên cứu: Các chủng C. botulinum phân lập được. 3.3.4.3 Phương pháp tiến hành a. Kiểm tra độ mẫn cảm kháng sinh của vi khuẩn C. botulinum Sử dụng phương pháp kháng sinh đồ dựa trên sự khuếch tán của kháng sinh trên thạch đĩa của Kirby-Bauer (Bauer et al., 1966). Đánh giá mức độ nhạy cảm kháng sinh dựa trên đường kính vòng vô khuẩn theo tiêu chuẩn theo Clinical and Laboratory Standards Institute (2019) của nhóm trực khuẩn đường ruột. - Phương pháp thực hiện kháng sinh đồ: Chuẩn bị canh trùng của vi khuẩn Clostridium botulinum thuần sao cho đạt nồng độ 108 CFU/ml (bằng cách so độ đục với ống chuẩn Mc Farland 0,5). Dùng que tăm bông vô trùng nhúng vào canh trùng, ép vào thành ống nghiệm cho bớt nước rồi ria đều khắp mặt thạch MHA. Bảng 3.6 Tiêu chuẩn đường kính vòng vô khuẩn của một số loại kháng sinh (CLSI, 2019) STT Loại kháng sinh Hàm lượng (μg) Đường kính vòng vô khuẩn (mm) Nhạy Mẫn cảm trung bình Kháng 1 Amikacin 30 ≥ 17 15-16 ≤ 14 2 Ampicillin 10 ≥ 17 14-16 ≤ 13 3 Amoxicillin 25 ≥ 18 14-17 ≤ 13 4 Ceftiofur 30 ≥ 21 18-20 ≤ 17 5 Cephalexin 30 ≥ 18 15-17 ≤ 14 6 Doxycycline 30 ≥13 10-12 ≤9 7 Florfenicol 30 ≥19 15-18 ≤14 8 Fosformycin 200 ≥16 13-15 ≤12 9 Marbofloxacin 5 ≥18 16-17 ≤15 10 Norfloxacin 10 ≥17 13-16 ≤12 63 Dùng kẹp vô trùng đặt các đĩa kháng sinh đã chọn lên mặt thạch, các đĩa kháng sinh cách nhau 2,5-3,5cm và cách rìa đĩa thạch 2cm. Đĩa được ủ trong tủ ấm CO2 ở nhiệt độ 37oC, sau 24 giờ đọc kết quả. Đường kính vòng vô khuẩn của các kháng sinh thử nghiệm được đo và đối chiếu với bảng tiêu chu
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_benh_nhiem_doc_to_botulin_cua_vi_khuan_cl.pdf
Summary-English - day du.pdf
Thong tin luan an tieng anh.doc
Thong tin luan an. Tâm.doc
Tóm tắt - Tieng viet đay du.pdf