Luận án Nghiên cứu biến dị, khả năng di truyền về sinh trưởng và một số tính chất gỗ của Bạch đàn pelita tại Bàu Bàng (Bình Dương) và Pleiku (Gia Lai)

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu biến dị, khả năng di truyền về sinh trưởng và một số tính chất gỗ của Bạch đàn pelita tại Bàu Bàng (Bình Dương) và Pleiku (Gia Lai)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu biến dị, khả năng di truyền về sinh trưởng và một số tính chất gỗ của Bạch đàn pelita tại Bàu Bàng (Bình Dương) và Pleiku (Gia Lai)

bảo tiêu chuẩn khi chuyển hóa vườn giống. So sánh với thể tích trung bình của toàn khảo nghiệm, cho thấy ở 8 năm tuổi có 4 xuất xứ (Melville, Bàu Bàng, Cardwell, Goe) vượt trội hơn, trong khi 10 năm tuổi chỉ còn 3 xuất xứ (Cardwell, Atherton, Melville) đều là các xuất xứ có nguồn gốc vườn giống. Tăng trưởng trung bình các xuất xứ về đường kính đạt 2,4 cm/năm; chiều cao 2,5 m/năm đến tuổi 10, mặc dù xét về xu hướng tăng trưởng đã giảm so với giai đoạn 6 và 8 năm tuổi; nhưng với mức tăng trưởng này cho thấy điều kiện thổ nhưỡng đất phù sa cổ, địa hình thấp (50 m), bằng phẳng, lượng mưa lớn, độ ẩm không khí cao tại Bàu Bàng khá phù hợp cho Bạch đàn pelita sinh trưởng. So sánh với kết quả nghiên cứu sinh trưởng Bạch đàn pelita trên một số khảo nghiệm tại Vientian (Lào) (Pinyopusarerk et al., 1996) [102], Quảng Đông (Trung Quốc) (Luo et al., 2006), Yang Minsheng, 2003) [89, 135] thì sinh trưởng địa điểm Bàu Bàng tốt hơn và tương đương sinh trưởng với kết quả khảo nghiệm một số xuất xứ tại nam Sumatra (Indonesia) (Hardiyanto, 2003) [64]. 3.1.1.2. Biến dị sinh trưởng giữa các xuất xứ Bạch đàn pelita tại Pleiku Tương tự như các xuất xứ khảo nghiệm tại Bàu Bàng, khảo nghiệm hậu thế tại địa điểm Pleiku cũng được tiến hành cho 9 xuất xứ Bạch đàn pelita khác nhau. Kết quả biến dị sinh trưởng giữa các xuất xứ thể hiện dưới bảng của từng độ tuổi như sau: Bảng 3.3. Biến dị sinh trưởng Bạch đàn pelita giữa các xuất xứ ở 3 và 6 năm tuổi tại Pleiku Xuất xứ 3 năm tuổi Xuất xứ 6 năm tuổi D1,3(cm) Hvn (m) Vt (dm3) Tls (%) D1,3(cm) Hvn (m) Vt (dm3) TB CV (%) TB CV (%) TB CV (%) TB CV (%) TB CV (%) TB CV (%) Atherton 8,0 13,7 7,2 9,6 22,0 17,5 92 Atheton 14,8 6,5 16,8 3,8 153,5 10,2 Bupul 7,9 13,4 7,0 7,4 21,4 16,9 85 B.Bàng 13,8 10,1 16,1 6,0 131,8 13,0 Melville 7,6 12,9 6,9 8,6 19,3 18,2 82 Bupul 13,7 9,1 16,1 6,2 129,8 12,2 B.Bàng 7,7 13,8 6,7 7,7 18,7 18,7 80 Meville 13,6 8,3 15,8 5,2 125,9 10,9 Cardwel 7,4 15,6 6,8 9,6 18,6 20,0 73 S Kirwo 13,0 8,1 15,9 4,4 123,8 10,3 S Kirwo 7,3 16,4 6,6 6,7 18,3 19,5 82 Goe 13,0 11,5 15,5 7,2 116,5 15,1 Goe 7,2 15,7 6,8 8,7 17,5 19,7 82 Cardwel 12,9 11,4 15,6 6,3 114,8 14,6 Kiriwo 7,1 16,6 6,5 10,5 16,1 22,0 80 Serisa 12,5 12,2 14,8 6,9 104,8 15,6 Serisa 6,8 17,3 6,3 10,0 15,2 22,8 81 Kiriwo 12,3 12,7 14,2 10,5 94,3 17,8 TBKN 7,4 15,0 6,7 8,8 18,6 19,5 82 13,3 10,0 15,6 6,3 121,7 13,3 Fpr x.x <,001 <,001 <,001 <,001 <,001 <,001 LSD 0,6 0,4 3,7 1,0 0,9 20,0 Fpr n.g <,001 <,001 0,001 <,001 <,001 <,001 Các chỉ tiêu sinh trưởng đường kính, chiều cao, thể tích cho thấy xuất xứ Atherton của Bạch đàn pelita có giá trị lớn nhất, vượt trội hơn các xuất xứ còn lại, với độ vượt thể tích so với trung bình khảo nghiệm 19%, vượt xuất xứ sinh trưởng kém nhất (Serisa) 45% ở tuổi 3. Xuất xứ Atherton có nguồn gốc từ vườn giống trồng tại vùng Atherton với độ cao so với mặt biển 700 m, và số tháng mùa mưa, lượng mưa, nhiệt độ gần tương đồng với điều kiện khí hậu, độ cao tại Pleiku, nên xuất xứ này có sinh trưởng tốt nhất trong khảo nghiệm cũng là điều hợp lý. Xuất xứ rừng tự nhiên Serisa, Kiriwo là hai xuất xứ có sinh trưởng trung bình kém nhất; sự sai khác về chỉ tiêu sinh trưởng thể hiện rõ rệt giữa các xuất xứ (Fpr < 0,001). Ngoài ra, khi xét về khía cạnh giữa các nguồn gốc cũng cho thấy giữa ba nguồn vườn giống, khảo nghiệm xuất xứ, rừng tự nhiên đều có sự khác nhau rõ rệt; nguồn vườn giống và khảo nghiệm xuất xứ đã thể hiện được khả năng sinh trưởng tốt hơn của các giống đã qua chọn lọc so với nguồn hạt chọn trực tiếp từ rừng tự nhiên (chưa qua khảo nghiệm). Hệ số biến động đường kính các xuất xứ 13 – 17%, trung bình 15% cũng tương tự như hệ số biến động trung bình đường kính 3 năm tuổi tại Bàu Bàng (16%); hệ số biến động chiều cao dao động từ 7 – 11%, trung bình 9%; còn hệ số biến động thể tích 17 – 23%, cao nhất là xuất xứ Serisa, nhỏ nhất là xuất xứ Bupul. Hệ số biến động sinh trưởng của các xuất xứ sẽ làm cơ sở quan trọng trong chọn lọc xuất xứ theo sinh trưởng, xuất xứ Atherton, Bupul, Melville, Bàu Bàng là những xuất xứ có thể tích thân cây trong nhóm sinh trưởng nhanh và có độ đồng đều lớn hơn các xuất xứ còn lại. Tăng trưởng trung bình đường kính ngang ngực đạt 2,5 cm/năm, chiều cao đạt 2,2 m/năm, so với khảo nghiệm tại Bàu Bàng, tăng trưởng trung bình các xuất xứ trồng ở Pleiku chậm hơn. Tương tự như 3 năm tuổi, ở 6 năm tuổi sinh trưởng Bạch đàn pelita có khác biệt rõ rệt giữa các xuất xứ và cả nguồn gốc của chúng (Fpr < 0,001). Xuất xứ Bàu Bàng, Bupul, Melville vẫn thể hiện trong nhóm xuất xứ sinh trưởng nhanh, đặc biệt là xuất xứ Atherton có độ vượt trội thể tích so với trung bình khảo nghiệm 26%, vượt 63% so với thể tích thân cây xuất xứ sinh trưởng kém nhất (Kiriwo). Tăng trưởng trung bình đường kính ngang ngực 2,2 cm/năm, chiều cao 2,6 m/năm. Như vậy, trong giai đoạn 3 đến 6 năm tuổi, Bạch đàn pelita tại Pleiku có sinh trưởng khác nhau rõ rệt giữa các xuất xứ và giữa các nguồn gốc giống. Khi so sánh với bộ giống này khảo nghiệm tại Bàu Bàng cho thấy có sự khác nhau đáng kể, tại Bàu Bàng, nơi có độ cao mặt biển thấp (50 m), lượng mưa lớn hơn thì xuất xứ Cardwell và Melville lại có khả năng sinh trưởng nhanh nhất, còn tại Pleiku xuất xứ Atherton sinh trưởng nhanh nhất. Ngoài ra, chỉ tiêu sinh trưởng trung bình của Bạch đàn pelita trong khảo nghiệm tại Bàu Bàng cũng lớn hơn giá trị trung bình khảo nghiệm tại Pleiku. Bảng 3.4. Biến dị sinh trưởng Bạch đàn pelita giữa các xuất xứ ở 8 và 10 năm tuổi tại Pleiku Xuất xứ 8 năm tuổi Xuất xứ 10 năm tuổi D1,3 (cm) Hvn (m) Vt (dm3) D1,3 (cm) Hvn (m) Vt (dm3) TB CV% TB CV% TB CV% Độ vượt% TB Độ vượt% Atherto 16,5 7,2 18,8 4,7 211,1 9,6 28,6 Atherto 17,8 20,7 263,1 12,3 B.Bàng 15,5 10,7 17,8 6,9 181,8 14,2 10,7 B.Bàng 17,4 20,4 250,6 7,0 Bupul 15,1 9,6 17,8 5,5 171,7 12,5 4,6 S Kiriw 17,0 20,2 238,7 1,9 Melvill 15,0 12,4 17,6 7,4 169,2 15,6 3,1 Melvill 17,1 20,3 238,3 1,8 S Kiriw 14,5 9,5 17,1 4,0 165,3 11,5 0,7 Bupul 16,9 20,3 236,1 0,8 Goe 14,4 10,6 17,2 6,5 156,9 13,9 -4,4 Serisa 16,8 19,8 225,9 -3,5 Serisa 14,1 13,1 16,7 7,4 147,4 16,8 -10,2 Cardwe 16,7 19,8 225,7 -3,6 Cardwe 14,1 11,0 17,0 7,2 146,2 13,6 -10,9 Kiriwo 16,5 19,8 216,4 -7,6 Kiriwo 13,6 10,9 16,1 7,9 127,9 14,7 -22,1 Goe 16,2 19,9 213,0 -9,1 TBKN 14,7 10,6 17,3 6,4 164,2 14,2 TBKN 16,9 20,1 234,2 Fpr x.x <,001 <,001 <,001 Fpr x.x 0,089 0,032 0,104 LSD 1,0 0,9 27,2 LSD 0,7 Fpr n.g <,001 <,001 <,001 Fpr n.g 0,025 0,022 0,015 Ở 8 năm tuổi, tại Pleiku sinh trưởng trung bình đường kính đạt 14 – 17 cm, chiều cao 17 – 19 m. Tất cả các chỉ tiêu sinh trưởng đường kính, chiều cao, thể tích ở 8 năm tuổi cũng tương đồng với giai đoạn 3 – 6 năm tuổi, có sự khác nhau rõ rệt giữa các xuất xứ, giữa các nguồn gốc; xuất xứ Atherton có sinh trưởng tốt nhất, và có độ vượt so với trung bình khảo nghiệm 29% về thể tích, tiếp theo là xuất xứ Bàu Bàng, Bupul, Melville. Mặc dù khi tỉa thưa lần 1 ở 6 năm tuổi, lúc này (8 năm tuổi) chỉ còn lại 2 cây/ô nhưng hệ số biến động sinh trưởng đường kính, chiều cao, thể tích trung bình các xuất xứ không thay đổi nhiều, biến động từ 7 – 13% đối với đường kính, 4 – 8% đối với chiều cao, 3 – 5% đối với thể tích; về cơ bản hệ số biến động sinh trưởng xuất xứ nhỏ. Tăng trưởng trung bình 1,8 cm/năm về đường kính; 2,2 m/năm về chiều cao. Đến 10 năm tuổi, sau khi tỉa thưa còn 1 cây/ô, chỉ tiêu sinh trưởng chiều cao có sự khác biệt giữa các xuất xứ, nhưng sự khác biệt này không nhiều, còn đường kính và thể tích khá tương đồng giữa các xuất xứ. Ở tuổi này, xuất xứ Atherton vẫn duy trì được khả năng sinh trưởng nhanh nhất, có độ vượt so với thể tích trung bình khảo nghiệm 12%, vượt 23% so với xuất xứ kém nhất (Goe). Như vậy, xuất xứ Atherton, nơi điều kiện độ cao tương đồng với Pleiku (800 m) đã thể hiện được khả năng sinh trưởng phù hợp hơn so với các xuất xứ còn lại trong tất cả các độ tuổi 3, 6, 8, 10. Ngoài ra, nguồn gốc hạt giống từ vườn giống cũng thể hiện tốt hơn so với hai nguồn gốc còn lại (rừng tự nhiên, khảo nghiệm xuất xứ). Tăng trưởng trung bình đường kính ngang ngực đạt 1,7 cm/năm, chiều cao đạt 2,0 m/năm; so với giai đoạn tuổi 3, tuổi 6, tuổi 8, tăng trưởng trung bình đến độ tuổi này giảm dần cả về đường kính lẫn chiều cao. Như vậy kết quả đánh giá trên hai khảo nghiệm cho thấy sinh trưởng của Bạch đàn pelita ở Bàu Bàng tốt hơn rõ rệt so với ở Pleiku. Điều này có thể giải thích điều kiện lập địa ở Bàu Bàng là nơi có nền nhiệt độ trung bình cao hơn, đất cát phát triển trên phù sa cổ với thành phần cơ giới nhẹ, tầng đất sâu thoát nước tốt phù hợp hơn với Bạch đàn pelita. Điều kiện khí hậu ở Pleiku nhìn chung không thực sự phù hợp với Bạch đàn pelita do nền nhiệt độ thấp, chênh lệch nhiệt độ ngày và đêm cao, đất có thành phần cơ giới nặng, chặt bí. Tuy vậy cũng có thể thấy rằng tăng trưởng của Bạch đàn pelita tại đây nhanh hơn so với khảo nghiệm trồng tại Ba Vì, Lang Hanh, Mang Linh, Đông Hà (Lê Đình Khả et al.,, 1996), tương đương với khả năng sinh trưởng trong khảo nghiệm tại Quảng Đông (Trung Quốc) khi so sánh với kết quả nghiên cứu của Luo et al., (2006) [89]. 3.1.2. Đặc điểm biến dị sinh trưởng giữa các gia đình 3.1.2.1. Biến dị sinh trưởng giữa các gia đình Bạch đàn pelita tại Bàu Bàng Với 105 gia đình Bạch đàn pelita được khảo nghiệm, thông qua đánh giá ở hai độ tuổi 3 và 6 năm tuổi, kết quả cho thấy các gia đình có sinh trưởng trong nhóm dẫn đầu chủ yếu là gia đình có nguồn gốc vườn giống Cardwell, Melville như gia đình 83, 84, 88, 95, 97, Còn các gia đình thuộc nhóm sinh trưởng chậm thuộc nguồn gốc rừng tự nhiên, như gia đình 4, 14, 25, 36, 38, Ở 3 năm tuổi, chỉ tiêu sinh trưởng đường kính, chiều cao, thể tích giữa các gia đình có sự sai khác nhau rõ rệt (Fpr < 0,001). Nhóm gia đình với thể tích thân cây tốt nhất (83, 97, 95, 84, 88) vượt 36 – 69%, trung bình đạt 46% so với thể tích trung bình khảo nghiệm (21,0 dm3). Nhóm gia đình tốt vượt 115% thể tích so với nhóm gia đình kém (25, 36, 60, 14, 4); gia đình 83 (tốt nhất) vượt 164% thể tích thân cây so với gia đình 4 (kém nhất). Bảng 3.5. Biến dị sinh trưởng Bạch đàn pelita giữa các gia đình ở 3 và 6 năm tuổi tại Bàu Bàng G.đ Xuất xứ 3 năm tuổi G.đ Xuất xứ 6 năm tuổi D1,3 (cm) Hvn (m) Vt (dm3) D1,3 (cm) Hvn (m) Vt (dm3) TB CV% TB CV% TB CV% TB CV% TB CV% TB CV% 83 Cardwell 9,6 11,0 9,2 5,2 35,4 12,8 83 Cardwell 21,0 8,9 22,9 4,4 405,1 11,3 97 Melville 9,1 9,5 9,0 6,3 30,8 13,8 96 Melville 21,3 8,8 21,9 4,6 391,6 11,1 95 Melville 9,2 9,6 8,4 5,6 29,7 13,1 95 Melville 20,0 9,4 21,5 4,7 343,3 11,7 84 Cardwell 8,8 11,9 8,7 6,1 28,6 14,6 72 Atherton 19,6 9,5 22,0 4,6 333,7 11,8 88 Cardwell 8,8 12,9 8,6 7,9 28,6 15,8 91 Melville 19,2 9,7 22,5 4,5 330,5 12,0 . . . . . . . . . . . . . . . . 25 Serisa 6,9 13,5 7,0 7,2 15,1 19,5 36 Serisa 15,1 12,4 19,6 5,2 186,9 15,6 36 Serisa 6,5 25,5 7,2 9,8 14,5 30,7 34 Serisa 15,1 12,3 18,9 5,3 184,7 15,5 60 Kiriwo 6,7 24,4 7,3 9,1 14,4 31,3 14 S Kiriwo 14,7 12,8 17,9 5,6 164,4 15,7 14 S Kiriwo 6,3 19,5 7,2 10,2 13,5 26,6 40 Serisa 14,2 13,2 18,7 5,4 162,6 16,0 4 Bupul 6,5 23,7 6,5 11,1 13,4 29,6 38 Serisa 14,7 12,7 18,3 5,5 158,8 15,4 TBKN 7,8 7,7 21,0 TBKN 17,5 10,8 20,3 5,0 255,7 13,4 Fpr <0,001 <0,001 <0,001 Fpr <0,001 <0,001 <0,001 LSD 1,1 0,7 6,4 LSD 2,5 1,7 83,0 5 gia đình tốt 9,1 11,0 8,0 6,2 30,6 14,0 5 gia đình tốt 20,2 9,3 22,2 4,6 360,8 11,6 5 gia đình xấu 6,6 21,3 7,0 9,5 14,2 27,5 5 gia đình xấu 14,8 12,7 18,7 5,4 171,5 15,6 Hệ số biến động của đường kính, chiều cao, thể tích nhóm gia đình sinh trưởng nhanh thấp hơn so với nhóm sinh trưởng kém, điều này chứng tỏ nhóm gia đình sinh trưởng nhanh đồng đều hơn nhóm gia đình sinh trưởng kém. Do đó, việc chọn lọc các gia đình vừa sinh trưởng nhanh vừa độ đồng đều cao như gia đình 83, 97, 95, 84, 88 là có ý nghĩa thiết thực trong nghiên cứu cải thiện giống. Đánh giá sinh trưởng đường kính, chiều cao, thể tích cho thấy Bạch đàn pelita 6 năm tuổi trồng tại Bàu Bàng có sự khác biệt rõ rệt giữa các gia đình (Fpr < 0,001). Gia đình có sinh trưởng nhanh nhất là 83, 96, 95, 72, 91 thuộc xuất xứ Cardwell, Melville, Atherton từ 3 vườn giống, gia đình sinh trưởng chậm (25, 36, 60, 14) chủ yếu từ rừng tự nhiên như Serisa, Kiriwo. Ngoài khả năng sinh trưởng nhanh, nhóm gia đình thể tích lớn còn có hệ số biến động thấp hơn so với nhóm gia đình sinh trưởng chậm, chẳng hạn như hệ số biến động đường kính 5 gia đình tốt nhất là 9,3% trong khi hệ số biến động đường kính 5 gia đình kém nhất là 12,7%. Ngoài ra, có thể nhận thấy có sự phân hóa một cách rõ ràng về sinh trưởng của các gia đình trong cùng một xuất xứ, chẳng hạn như xuất xứ Cardwell, Melville, Serisa. Khoảng biến động về thể tích thân cây của các gia đình được thể hiện trên biểu đồ 3.1, có thể thấy rằng trong xuất xứ sinh trưởng trung bình cũng tồn tại gia đình sinh trưởng tốt (Serisa, Kiriwo) và trong xuất xứ sinh trưởng tốt (Melville, Cardwell, Atherton) vẫn có gia đình sinh trưởng kém. Vì vậy cần thiết phải chọn lọc các gia đình sinh trưởng tốt nhất từ nhiều nguồn xuất xứ khác nhau để đảm bảo tính đa dạng di truyền trong quần thể chọn giống. Hình 3.1. Biểu đồ mức độ biến động về thể tích thân cây của các gia đình trong cùng xuất xứ ở 6 năm tuổi tại Bàu Bàng Nhóm gia đình thể tích lớn nhất vượt 110% so với nhóm gia đình thể tích nhỏ, độ vượt trung bình nhóm gia đình thể tích lớn nhất là 41% so với trung bình chung khảo nghiệm, biến động từ 29 – 59%, đặc biệt gia đình 83 vượt 155% thể tích thân cây so với gia đình 38 ở 6 năm tuổi. Như vậy, giai đoạn tuổi này, với tiêu chí chọn gia đình tốt trong khảo nghiệm hậu thế cho thấy các gia đình có thể tích lớn tập trung ở nhóm gia đình thu hái từ vườn giống, đã được thông qua khảo nghiệm và chọn lọc, mặc dù số lượng gia đình rừng tự nhiên tham gia khảo nghiệm chiếm tỷ lệ lớn (75/105 gia đình, 71%). Điều này chứng tỏ việc xây dựng các vườn giống hữu tính từ hạt các cây trội cũng có thể đem lại tăng thu di truyền khá về sinh trưởng. Bên cạnh đó vẫn cần thiết chọn lọc thêm các gia đình tốt trong các xuất xứ từ rừng tự nhiên để bổ sung mức độ đa dạng di truyền trong quần thể chọn giống thế hệ tiếp theo. Bảng 3.6. Biến dị sinh trưởng Bạch đàn pelita giữa các gia đình ở 8 và 10 năm tuổi tại Bàu Bàng Gia đình Xuất xứ 8 năm tuổi Gia đình Xuất xứ 10 năm tuổi D1,3 (cm) Hvn (m) Vt (dm3) Độ vượt D1,3 (cm) Hvn (m) Vt (dm3) Độ vượt 22 Serisa 28,2 25,3 527,2 40,6 22 Serisa 33,8 26,6 781,2 43,6 17 S Kiriwo 20,4 26,2 496,2 32,3 56 Serisa 30,0 27,6 763,2 40,3 91 Melville 24,2 23,5 476,9 27,2 60 Kiriwo 30,8 26,2 716,4 31,7 56 Serisa 23,8 24,3 464,7 23,9 70 Atherton 29,2 26,1 694,4 27,7 53 Serisa 17,9 23,5 463,6 23,7 17 S Kiriwo 28,7 26,6 692,8 27,4 . . . . . . . . . . . . 59 Kiriwo 18,3 23,0 301,0 -19,7 34 Serisa 20,0 24,2 431.5 -20.7 110 Bàu Bàng 16,4 23,8 289,4 -22,8 81 Cardwell 21,0 22,7 430.9 -20.8 87 Cardwell 17,3 23,5 280,1 -25,3 19 Serisa 19,5 24,5 427.6 -21.4 46 Serisa 17,3 18,8 270,0 -28,0 27 Serisa 19,4 24,5 418.7 -23.0 15 S Kiriwo 13,7 23,7 264,4 -29,5 10 Bupul 19,4 19,7 385.7 -29.1 TBKN 19.9 23,3 374,9 TBKN 23,9 25,3 544,0 Fpr <,001 <,001 <,001 Fpr <,001 <,001 <,001 LSD 3,4 1,0 95,6 LSD 2,5 1,2 131,9 5 gia đình tốt 22,9 24,6 485,7 29,5 5 gia đình tốt 30,5 26,6 729,6 34,1 5 gia đình xấu 16,6 22,6 281,0 5 gia đình xấu 19,9 23,1 418,9 Ở giai đoạn 8 năm tuổi, khảo nghiệm hậu thế đã được tỉa thưa kiểu hình và tỉa thưa di truyền để chuyển sang vườn giống thế hệ một, các cá thể, gia đình trên một số lặp sinh trưởng kém đã bị loại bỏ nên sự xắp xếp sinh trưởng trung bình giữa các gia đình bị xáo trộn so với khi chưa tỉa thưa, việc số liệu sinh trưởng một số gia đình tăng nhanh là do tăng cơ học (tác động tỉa thưa cá thể sinh trưởng kém). Mặc dù sau tỉa thưa nhưng sinh trưởng các gia đình vẫn thể hiện sự khác nhau rõ rệt về các chỉ tiêu sinh trưởng, trong nhóm sinh trưởng tốt vẫn còn duy trì một số gia đình nguồn gốc vườn giống như gia đình 91, 70 của vườn giống Melville, Atherton; trong khi tỷ lệ gia đình từ vườn giống tham gia khảo nghiệm hậu thế khá thấp (30/105 gia đình, chiếm 29%). Ở tuổi này, trung bình độ vượt thể tích của nhóm 5 gia đình sinh trưởng tốt đạt 29,5%, biến động từ 24 – 41% so với trung bình vườn giống, vượt 73% so với thể tích trung bình nhóm 5 gia đình sinh trưởng kém nhất; đặc biệt gia đình 22 tốt nhất có thể tích thân cây 527 dm3 vượt 100% gia đình 15 với thể tích thân cây chỉ 264 dm3. Ở giai đoạn 10 năm tuổi, nhóm 5 gia đình thể tích lớn nhất (729,6 dm3) vượt 15% so với nhóm 5 gia đình thể tích nhỏ nhất (418,9 dm3), độ vượt của nhóm này so với trung bình vườn giống là 34%, biến động từ 27 – 44% về thể tích thân cây; gia đình 22 tốt nhất (781 dm3) vượt 102% so với gia đình 10 kém nhất (386 dm3). Ở độ tuổi này, sau khi tỉa thưa, gia đình nguồn gốc tự nhiên vươn lên chiếm tỷ lệ khá lớn trong nhóm dẫn đầu sinh trưởng về thể tích, chứng tỏ cho thấy trong các gia đình này có nhiều cá thể sinh trưởng tốt. Hình 3.2. Biểu đồ mức độ biến động thể tích của các gia đình trong xuất xứ ở 10 năm tuổi tại Bàu Bàng So với giai đoạn 3, 6 năm tuổi thì giai đoạn 8, 10 năm tuổi một số gia đình thuộc xuất xứ tự nhiên tham gia trong nhóm dẫn đầu. Khi nghiên cứu biến dị sinh trưởng giữa các xuất xứ cho thấy xuất xứ từ rừng tự nhiên mặc dù có sinh trưởng trung bình thấp nhưng vẫn tồn tại gia đình sinh trưởng tốt; do đó việc chọn lọc gia đình sinh trưởng tốt trong các xuất xứ là hoạt động nghiên cứu có ý nghĩa lớn. Như vậy, khi xây dựng vườn giống hữu tính, ngoài các gia đình có nguồn gốc vườn giống với khả năng sinh trưởng nhanh và độ đồng đều cao, vẫn cần bổ sung thêm các gia đình nguồn gốc tự nhiên nhằm tăng tính đa dạng di truyền và còn có thể tìm ra các biến dị tự nhiên tốt. Điều này sẽ có ý nghĩa hơn nếu như tiếp tục đi sâu vào chọn lọc cá thể sinh trưởng tốt trong các gia đình phục vụ thu hái hạt giống, xây dựng vườn giống vô tính, trồng rừng theo dòng; đây là mối quan tâm hàng đầu của nhà chọn giống, vì nó sẽ đem lại tăng thu di truyền cao nhất, giúp tăng năng suất rừng trồng trong thực tiễn. Hình 3.3. Bạch đàn pelita 10 năm tuổi tại Bàu Bàng 3.1.2.2. Biến dị sinh trưởng giữa các gia đình Bạch đàn pelita tại Pleiku So với khảo nghiệm tại Bàu Bàng (105 gia đình), khảo nghiệm hậu thế tại Pleiku chỉ bao gồm 104 gia đình. Kết quả đánh giá biến dị sinh trưởng giữa các gia đình được thực hiện theo các độ tuổi khác nhau: 3, 6, 8, 10 năm tuổi. Trong 104 gia đình thuộc 9 xuất xứ khảo nghiệm tại Pleiku, cho thấy ở 3 năm tuổi các gia đình có sự sai khác rõ rệt theo thống kê cả 3 chỉ tiêu sinh trưởng đường kính, chiều cao, thể tích (Fpr < 0,05). Bảng 3.7. Biến dị sinh trưởng Bạch đàn pelita giữa các gia đình ở 3 và 6 năm tuổi tại Pleiku G.đ Xuất xứ 3 năm tuổi G.đ Xuất xứ 6 năm tuổi D1,3(cm) Hvn (m) Vt (dm3) D1,3(cm) Hvn (m) Vt (dm3) TB CV% TB CV% TB CV% TB CV% TB CV% TB CV% 74 Atherton 9,4 17,1 8,0 14,9 31,8 24,3 70 Atherton 16,6 7,4 17,4 6,2 195,2 10,5 17 S Kiriwo 9,2 15,8 8,0 3,0 30,3 17,4 17 S Kiriwo 15,4 8,4 18,0 3,4 185,3 10,1 109 B.Bàng 9,4 9,0 7,4 8,3 28,3 13,1 75 Atherton 15,6 6,1 17,1 2,2 170,9 7,3 10 Bupul 8,9 11,4 7,9 3,6 27,0 15,3 74 Atherton 15,4 5,3 16,9 5,1 162,7 8,0 75 Atherton 8,6 11,5 8,1 11,5 26,6 15,8 65 Goe 14,9 4,0 17,7 3,7 162,5 5,7 . . . . . . . . . . . . . . . . 34 Serisa 5,5 25,5 5,9 10,6 10,5 32,3 60 Kiriwo 11,4 13,4 13,7 12,4 76,9 18,9 35 Serisa 5,2 29,3 4,9 20,1 9,3 34,0 36 Serisa 11,0 14,8 14,8 8,1 75,5 18,5 44 Serisa 5,4 23,2 5,5 21,0 9,2 37,1 80 Cardwell 11,7 14,3 13,9 5,3 75,4 16,9 22 Serisa 5,5 20,4 5,4 7,7 8,4 31,9 22 Serisa 8,9 21,3 11,0 12,3 56,3 27,5 14 S Kiriwo 4,9 15,3 5,0 8,7 6,1 32,1 14 S Kiriwo 9,3 7,5 12,4 2,8 51,7 8,7 TB KN 7,3 15,7 6,6 9,2 17,7 21,2 TB KN 13,1 10,7 15,4 6,4 117,6 13,7 Fpr 0,002 <,001 0,007 Fpr 0,051 0,01 0,079 LSD 1,7 1,2 10,0 LSD 2,3 5 gia đình tốt 8,9 13,0 7,9 8,3 28,8 14,8 5 gia đình tốt 15,6 6,2 17,4 4,1 157,3 8,3 5 gia đình xấu 5,3 22,7 5,3 13,6 8,7 33,5 5 gia đình xấu 10,5 14,3 13,2 8,2 67,2 18,1 Nhóm 5 gia đình có thể tích lớn nhất, trung bình
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_bien_di_kha_nang_di_truyen_ve_sinh_truong.docx
Tóm tắt luận án.docx
TT Đưa lên mạng.doc
TTĐưa lên mạng - english.docx