Luận án Nghiên cứu biến dị tế bào soma và xử lý tia gamma trong chọn tạo các dòng đậu nành (Glycine max (L.) Merrill) chống chịu mặn

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu biến dị tế bào soma và xử lý tia gamma trong chọn tạo các dòng đậu nành (Glycine max (L.) Merrill) chống chịu mặn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu biến dị tế bào soma và xử lý tia gamma trong chọn tạo các dòng đậu nành (Glycine max (L.) Merrill) chống chịu mặn

bình (Nồng độ NaCl) NaCl 0 100 100 a 100 a NaCl 1 100 94,0 a 90,0 a NaCl 2 100 68,0 b 43,0 b NaCl 4 100 64,0 b 33,0 b Fgiống ** * FNaCl ** ** Fgiống x FNaCl * ns CV (%) 35,1 47,5 Số liệu được chuyển sang dạng Arcsin√x trước khi phân tích thống kê. Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi dùng phép kiểm định Duncan;(ns): khác biệt không có ý nghĩa thống kê; (*): khác biệt ở mức 5%; (**): khác biệt ở mức 1%. 66 Hình 4.4: Ảnh hƣởng của muối NaCl trên sự sống và sinh trƣởng của 5 giống đậu nành ở 5 tuần sau khi trồng NaCl 0 g/L (a) NaCl 4 g/L (b) 4.1.2.2 Chiều cao cây Bảng 4.6 cho thấy, ở 1 tuần SKT, có sự khác biệt về chiều cao cây ở các giống và ở nồng độ muối NaCl. Chiều cao cây giảm khi tăng nồng độ muối và hai giống MTĐ 885-2 và ĐH 4 có chiều cây cao nhất với trung bình là 10,7 và 10,5 cm. Có sự tƣơng tác giữa giống và nồng độ muối lên chiều cao cây. Giống MTĐ 860-1 có chiều cao cây thấp nhất ở nồng độ muối 2 và 4 g/L. Đến 3 tuần SKT, mức độ mặn càng cao thì chiều cao cây cũng càng giảm. Ở nồng độ đối chứng 0 g/L, chiều cao cây trung bình là 36,5 cm, giảm còn 18,2 cm ở muối 4 g/L. Giống MTĐ 885-2 và ĐH 4 có chiều cao ít bị ảnh hƣởng bởi mặn, với chiều cao trung bình tƣơng ứng là 29,0 và 31,4 cm. Có sự tƣơng tác giữa giống và nồng độ muối lên chiều cao cây. Ở nồng độ muối 4 g/L, hầu hết các giống đều có chiều cao cây thấp. Trong đó, giống MTĐ 860-1 bị ảnh hƣởng nhiều nhất ở nồng độ muối 2 và 4 g/L với chiều cao tƣơng ứng là 16,7 và 14,9 cm ở nồng độ 4 g/L. Giống MTĐ 720 cũng có chiều cao cây thấp ở muối 4 g/L (18,1 cm). Ở 5 tuần SKT, ảnh hƣởng của mặn cũng theo chiều hƣớng nhƣ ban đầu. Nồng độ muối tăng làm giảm chiều cao cây. Chiều cao cây trung bình ở nồng độ đối chứng 0 g/L là 83,2 cm, trong khi ở nồng độ muối 4 g/L là 30,9 cm. Hai giống MTĐ 885-2 và ĐH 4 có chiều cao ít bị ảnh hƣởng bởi mặn (chiều cao cao nhất với 58,6 và 60,6 cm). Giống MTĐ 860-1 vẫn là giống có chiều cao thấp nhất (trung bình chỉ 37,3 cm). Ở nồng độ muối 4 g/L, giống MTĐ 878-3 và MTĐ 860-1 có chiều cao chỉ đạt 26,2 và 24,7 cm. a b 67 Bảng 4.6: Chiều cao cây (cm) của các giống đậu nành ảnh hƣởng bởi muối NaCl ở 1, 3 và 5 tuần SKT Giống và nồng độ NaCl (g/L) Tuần sau khi trồng 1 3 5 ĐH 4 + NaCl 0 11,9b 42,3a 85,5b MTĐ 720 + NaCl 0 10,3bcde 32,4bc 91,4ab MTĐ 860-1 + NaCl 0 11,6b 28,4cd 55,1de MTĐ 878-3 + NaCl 0 10,5bcd 27,9cd 78,5b MTĐ 885-2 + NaCl 0 14,1a 46,9a 105,6a ĐH 4 + NaCl 1 11,6b 36,8b 75,4bc MTĐ 720 + NaCl 1 8,9defghi 24,9def 53,9de MTĐ 860-1 + NaCl 1 9,3defgh 20,4fg 30,9fg MTĐ 878-3 + NaCl 1 11,4bc 24,8def 45,6defg MTĐ 885-2 + NaCl 1 10,3bcde 28,9cd 59,6cd ĐH 4 + NaCl 2 9,7cdefg 27,0cde 50,9def MTĐ 720 + NaCl 2 9,4defgh 20,9efg 39,9defg MTĐ 860-1 + NaCl 2 7,3i 16,7g 38,4efg MTĐ 878-3 + NaCl 2 9,2defghi 18,6fg 31,8fg MTĐ 885-2 + NaCl 2 7,9ghi 19,3fg 31,9fg ĐH 4 + NaCl 4 8,7defghi 19,6fg 30,8fg MTĐ 720 + NaCl 4 8,5efghi 18,1g 35,2efg MTĐ 860-1 + NaCl 4 7,7hi 14,9g 24,7g MTĐ 878-3 + NaCl 4 8,1fghi 1g 26,2g MTĐ 885-2 + NaCl 4 10,4bcdef 21,0efg 37,3efg Trung bình (Giống) ĐH 4 10,5ab 31,4a 60,6a MTĐ 720 9,3c 24,1b 55,1bc MTĐ 860-1 8,9c 20,1b 37,3d MTĐ 878-3 9,8bc 22,1b 45,5b MTĐ 885-2 10,7a 29,0a 58,6ab Trung bình (Nồng độ NaCl) NaCl 0 11,7 a 35,6 a 83,2 a NaCl 1 10,3 b 27,2 b 53,1 b NaCl 2 8,7 c 20,5 c 38,6 c NaCl 4 8,7 c 18,2 d 30,9 d Fgiống ** ** ** FNaCl ** ** ** Fgiống x FNaCl ** ** ** CV (%) 18,6 23,0 30,1 Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi dùng phép kiểm định Duncan; (**): khác biệt ở mức 1%. 4.1.2.3 Số lóng trên thân chính Ở 2 tuần SKT, mặn có ảnh hƣởng đến số lóng trên thân chính của 5 giống đậu nành này. Số lóng cũng giảm khi tăng nồng độ muối. Ở muối 4 g/L, số lóng giảm chỉ còn 1,6 lóng so với đối chứng là 2,3 lóng. Giống ĐH 4 có số lóng nhiều nhất với 2,5 lóng. Đến 3 tuần SKT, số lóng ở nồng độ muối 0 g/L 68 là 4,4 lóng, giảm chỉ còn 2,7 lóng ở nồng độ muối 4 g/L. Giống ĐH 4 có số lóng nhiều nhất với trung bình là 4,3 lóng. Không có sự tƣơng tác giữa giống và nồng độ muối lên số lóng. Bảng 4.7: Số lóng trên thân chính của các giống đậu nành ảnh hƣởng bởi muối NaCl ở 2, 3 và 5 tuần SKT Giống và nồng độ NaCl (g/L) Tuần sau khi trồng 2 3 5 ĐH 4 + NaCl 0 2,9 5,0 8,5a MTĐ 720 + NaCl 0 2,3 4,5 9,3bcd MTĐ 860-1 + NaCl 0 2,0 4,1 7,2cdef MTĐ 878-3 + NaCl 0 1,6 4,0 8,8defgh MTĐ 885-2 + NaCl 0 2,7 4,3 7,8abc ĐH 4 + NaCl 1 2,8 5,1 7,6ab MTĐ 720 + NaCl 1 2,0 3,9 7,7cdef MTĐ 860-1 + NaCl 1 1,7 3,3 5,5defg MTĐ 878-3 + NaCl 1 2,2 3,7 6,8bcd MTĐ 885-2 + NaCl 1 1,6 3,6 6,1defgh ĐH 4 + NaCl 2 2,2 4,1 6,2bcd MTĐ 720 + NaCl 2 1,9 3,9 6,4defg MTĐ 860-1 + NaCl 2 1,7 3,0 5,2defg MTĐ 878-3 + NaCl 2 1,4 2,3 5,9efgh MTĐ 885-2 + NaCl 2 0,9 2,6 4,3h ĐH 4 + NaCl 4 2,1 3,2 5,7bcde MTĐ 720 + NaCl 4 1,3 2,7 6,0fgh MTĐ 860-1 + NaCl 4 1,2 2,4 3,3gh MTĐ 878-3 + NaCl 4 1,5 2,5 4,6defgh MTĐ 885-2 + NaCl 4 1,8 2,8 4,3defg Trung bình (Giống) ĐH 4 2,5a 4,3a 6,9a MTĐ 720 1,9b 3,8b 7,4a MTĐ 860-1 1,6b 3,2bc 5,3b MTĐ 878-3 1,7b 3,1c 6,5a MTĐ 885-2 1,7b 3,3bc 5,6b Trung bình (Nồng độ NaCl) NaCl 0 2,3 a 4,4 a 8,3 a NaCl 1 2,0 a 3,9 b 6,7 b NaCl 2 1,6 b 3,2 c 5,6 c NaCl 4 1,6 b 2,7 d 4,8 d Fgiống ** ** ** FNaCl ** ** ** Fgiống x FNaCl ** ns ns CV (%) 35,1 25,3 19,7 Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi dùng phép kiểm định Duncan;(ns): khác biệt không có ý nghĩa thống kê; (**): khác biệt ở mức 1%. Ở thời điểm 5 tuần SKT, số lóng trên thân chính cũng giảm khi tăng nồng độ muối. Nồng độ đối chứng có số lóng trung bình là 8,3 lóng. Ở muối 1 69 g/L đã cho sự khác biệt về số lóng với kết quả giảm còn 6,7 lóng và tiếp tục giảm ở nồng độ 4 g/L chỉ còn 4,8 lóng. Giống ĐH 4, MTĐ 720 và MTĐ 878-3 có số lóng nhiều nhất với trung bình từ 6,5-7,4 lóng. Giống MTĐ 860-1 là giống có số lóng trên thân chính thấp nhất ở nồng độ muối 4 g/L, với 3,3 lóng (Bảng 4.7). 4.1.2.4 Chiều dài rễ Ảnh hƣởng của muối NaCl lên chiều dài rễ của 5 giống đậu nành đƣợc trình bày ở Bảng 4.8. Kết quả cho thấy, tuần đầu tiên sau khi xử lý mặn, chiều dài rễ chỉ bị giảm ở nồng độ muối 2 g L, trong khi nồng độ muối 4 g L không có ảnh hƣởng. Cả 5 giống đậu nành đều có chiều dài rễ tƣơng tự nhau. Đến 3 tuần SKT, chiều dài rễ của các giống tăng nhƣng bị ảnh hƣởng bởi mặn. Nồng độ muối 2 và 4 g L làm giảm chiều dài rễ khác biệt có ý nghĩa so với đối chứng và nồng độ 1 g L (tƣơng ứng là 27,0 và 29,3 cm so với 32,8 cm ở đối chứng). Giống ĐH 4 có chiều dài rễ tốt nhất với 32,2 cm, khác biệt có ý nghĩa so với giống MTĐ 878-3 có chiều dài rễ thấp nhất (27,5 cm) và giống MTĐ 885-2 (29,9 cm). Không có sự tƣơng tác giữa các giống và nồng muối NaCl lên chiều dài rễ. Ở 5 tuần SKT, chiều dài rễ ở nồng độ mặn 2 và 4 g L giảm có ý nghĩa so với đối chứng. Cả 5 giống đều không khác biệt về chiều dài rễ ở thời điểm này, chiều dài rễ trung bình từ 36,4-38,6 cm. Nhìn chung, nồng độ muối NaCl từ 2-4 g/L ảnh hƣởng đáng kể đến tỉ lệ sống và sinh trƣởng của 5 giống đậu nành MTĐ 878-3, MTĐ 885-2, MTĐ 720, MTĐ 860-1 và ĐH 4. Chiều cao cây, số lóng trên thân chính, chiều dài rễ đều giảm mạnh. Giống ĐH 4 và MTĐ 720 có khả năng chịu mặn cao nhất, với tỉ lệ sống tƣơng ứng là 76,3 và 75,0% sau 5 tuần gieo trồng. Giống MTĐ 878- 3 nhạy cảm với mặn (tỉ lệ sống là 58,8%). Theo nhận định của Abel and MacKenzie (1964), Chang et al. (1994), các đặc tính nông học của đậu nành có thể bị ảnh hƣởng nghiêm trọng bởi độ mặn cao nhƣ giảm chiều cao, số lóng và sinh khối của cây. Kết quả của Kondetti et al. (2012) cũng cho thấy mặn có ảnh hƣởng bất lợi cho sự nảy mầm và các chỉ tiêu sinh lý của cây đậu nành nhƣ chiều dài rễ và chiều cao chồi ở giai đoạn sinh trƣởng sớm của cây con. 70 Bảng 4.8: Chiều dài rễ (cm) của các giống đậu nành ảnh hƣởng bởi muối NaCl ở 1, 3 và 5 tuần SKT Giống và nồng độ NaCl (g/L) Tuần sau khi trồng 1 3 5 ĐH 4 + NaCl 0 15,1 36,9 43,4 MTĐ 720 + NaCl 0 12,8 32,1 39,8 MTĐ 860-1 + NaCl 0 12,8 32,4 39,3 MTĐ 878-3 + NaCl 0 10,8 30,1 38,5 MTĐ 885-2 + NaCl 0 12,6 32,3 41,6 ĐH 4 + NaCl 1 14,5 32,9 39,8 MTĐ 720 + NaCl 1 12,7 31,8 38,7 MTĐ 860-1 + NaCl 1 13,8 31,9 39,6 MTĐ 878-3 + NaCl 1 12,6 30,5 37,2 MTĐ 885-2 + NaCl 1 11,9 31,8 39,7 ĐH 4 + NaCl 2 12,5 28,2 35,1 MTĐ 720 + NaCl 2 11,6 29,4 36,5 MTĐ 860-1 + NaCl 2 10,7 28,5 36,1 MTĐ 878-3 + NaCl 2 11,8 23,4 2 MTĐ 885-2 + NaCl 2 9,4 25,6 33,6 ĐH 4 + NaCl 4 13,0 30,8 38,5 MTĐ 720 + NaCl 4 12,8 30,9 38,4 MTĐ 860-1 + NaCl 4 13,0 29,2 33,6 MTĐ 878-3 + NaCl 4 12,2 25,9 35,7 MTĐ 885-2 + NaCl 4 13,9 29,9 38,6 Trung bình (Giống) ĐH 4 13,8 32,2a 39,2 MTĐ 720 12,5 31,1ab 38,3 MTĐ 860-1 12,6 30,5ab 37,2 MTĐ 878-3 11,9 27,5c 36,4 MTĐ 885-2 11,9 29,9b 38,4 Trung bình (Nồng độ NaCl) NaCl 0 12,8 a 32,8 a 40,5 a NaCl 1 13,1 a 31,8 a 39,0 ab NaCl 2 11,2 b 27,0 c 35,1 c NaCl 4 12,9 a 29,3 b 37,0 b Fgiống ns ** ns FNaCl ** ** ** Fgiống x FNaCl ns ns ns CV (%) 24,9 10,9 9,8 Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi dùng phép kiểm định Duncan;(ns): khác biệt không có ý nghĩa thống kê; (**): khác biệt ở mức 1%. Mục tiêu của nội dung này là xác định khả năng chống chịu mặn của một số giống đậu nành phổ biến ở ĐBSCL. Kết quả đã xác định đƣợc các giống chịu mặn cao và giống nhạy cảm với mặn. Trong đó, các giống MTĐ 748-1, ĐH 4 và MTĐ 720 có khả năng chịu mặn cao ở nồng độ muối NaCl 4 g/L, giống MTĐ 878-3 nhạy cảm với mặn và giống MTĐ 760-4 chết hoàn toàn ở 71 nồng độ muối này. Bên cạnh đó, kết quả qua 2 thí nghiệm cũng đã xác định đƣợc giống nhạy cảm nhất đối với mặn là MTĐ 760-4 để dùng làm đối tƣợng trong nghiên cứu chọn lọc tính chống chịu mặn ở nội dung 2 và 3 nhằm cải thiện đặc tính chống chịu mặn của giống không chịu mặn này. Giống MTĐ 760-4 không sống đƣợc ở nồng độ NaCl 4 g/L, trong khi giống MTĐ 878-3 có thể sống đƣợc 30,0% ở nồng độ này. Hơn nữa, kết quả thí nghiệm cũng cho thấy MTĐ 760-4 là giống có nhiều ƣu điểm vƣợt trội về các đặc tính nông học, sinh trƣởng nhƣ chiều cao cây, số lóng trên thân chính và chiều dài rễ so với các giống còn lại. 4.2 Nội dung 2: Xác định môi trƣờng nuôi cấy mô cây đậu nành thích hợp để tạo nguồn vật liệu khởi đầu cho các phƣơng pháp chọn lọc 4.2.1 Thí nghiệm 3: Ảnh hƣởng của 2,4-D và BA lên sự hình thành mô sẹo từ tử diệp đậu nành MTĐ 760-4 Nhìn chung, mẫu tử diệp giống đậu nành MTĐ 760-4 khi nuôi cấy trên môi trƣờng bổ sung 2,4-D từ 1,25-10 mg L kết hợp với BA 0; 0,5 và 1 mg L có sự hình thành các dạng hình thái khác nhau. Bên cạnh sự tạo mô sẹo là chủ yếu, mẫu cấy còn có sự tạo rễ. 4.2.1.1 Tỉ lệ tạo mô sẹo Kết quả cho thấy, trên môi trƣờng MS có bổ sung các chất điều hòa sinh trƣởng 2,4-D và BA, mẫu tử diệp bắt đầu có sự hình thành mô sẹo vào thời điểm 1 tuần sau khi cấy (SKC). Đầu tiên mẫu tử diệp bắt đầu cong lên và sau đó xuất hiện mô sẹo ở bề mặt mẫu tiếp xúc trực tiếp với môi trƣờng (mặt dƣới). Sau đó mô sẹo hình thành khắp mặt dƣới mẫu cấy. Mô sẹo có màu trắng, xốp và tƣơng đối rời rạc (Hình 4.5). Hình 4.5: Sự hình thành mô sẹo từ tử diệp đậu nành MTĐ 760-4 trên môi trƣờng MS bổ sung 2,4-D 5 mg L ở 2 tuần sau khi cấy Mô sẹo xốp Rễ 72 Bảng 4.9 cho thấy, ở 1 tuần SKC, tỉ lệ tạo mô sẹo không khác biệt giữa các nồng độ 2,4-D nhƣng có sự khác biệt giữa các nồng độ BA ở mức ý nghĩa 1%. Môi trƣờng chỉ bổ sung 2,4-D, không kết hợp BA cho tỉ lệ tạo mô sẹo cao nhất, trung bình là 86,3%, kế đến là các môi trƣờng bổ sung 2,4-D kết hợp với BA 0,5 mg/L (71,3%), và thấp nhất là khi kết hợp với BA 1 mg L (40,6%). Bảng 4.9: Tỉ lệ tạo mô sẹo (%) từ tử diệp đậu nành MTĐ 760-4 ảnh hƣởng bởi 2,4-D và BA ở 1, 2, 3 và 4 tuần SKC Nồng độ 2,4-D và BA (mg/L) Tuần sau khi cấy 1 2 3 4 2,4-D 1,25 + BA 0 82,5 100 100 100 2,4-D 2,5 + BA 0 90,0 95,0 95,0 97,5 2,4-D 5 + BA 0 82,5 95,0 95,0 95,0 2,4-D 10 + BA 0 90,0 90,0 90,0 97,5 2,4-D 1,25 + BA 0,5 80,0 100 100 100 2,4-D 2,5 + BA 0,5 70,0 92,5 92,5 92,5 2,4-D 5 + BA 0,5 67,5 95,0 95,0 97,5 2,4-D 10 + BA 0,5 67,5 97,5 97,5 97,5 2,4-D 1,25 + BA 1 65,0 100 100 100 2,4-D 2,5 + BA 1 35,0 95,0 100 100 2,4-D 5 + BA 1 45,0 100 100 100 2,4-D 10 + BA 1 17,5 82,5 82,5 85,0 Trung bình (2,4-D) 2,4-D 1,25 75,8 100 100 100 2,4-D 2,5 65,0 94,2 95,8 96,7 2,4-D 5 65,0 96,7 96,7 97,5 2,4-D 10 58,3 90,0 90,0 93,3 Trung bình (Nồng độ BA) BA 0 86,3 a 95,0 95,0 97,5 BA 0,5 71,3 b 96,3 96,3 96,9 BA 1 40,6 c 94,4 95,6 96,3 F2,4-D ns ns ns ns FBA ** ns ns ns F2,4-D x FBA ns ns ns ns CV (%) 45,2 16,3 16,3 13,3 Số liệu được chuyển sang dạng Arcsin√x trước khi phân tích thống kê. Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi dùng phép kiểm định Duncan; (ns): khác biệt không có ý nghĩa thống kê; (**): khác biệt ở mức 1%. Từ 2-4 tuần SKC, tỉ lệ tạo mô sẹo có sự gia tăng ở các nghiệm thức. Nồng độ 2,4-D cũng nhƣ BA khi bổ sung kết hợp không có ảnh hƣởng khác biệt lên sự tạo mô sẹo của tử diệp đậu nành MTĐ 760-4. Tỉ lệ tạo mô sẹo đạt từ 85-100% ở các nghiệm thức. Phản ứng tạo mô sẹo là một phản ứng thƣờng gặp trong công nghệ nuôi cấy mô, đặc biệt là trong môi trƣờng MS có chất kích thích mạnh nhƣ 2,4-D. Nguyên lý của phản ứng tạo mô sẹo chính là quá trình phản phân hóa tế bào 73 (Sun et al., 2000). Hiệu quả tạo mô sẹo của 2,4-D đã đƣợc ứng dụng trong rất nhiều nghiên cứu. Cấu trúc và màu sắc mô sẹo ở nghiệm thức có bổ sung 2,4-D đơn nồng độ từ 1,25-10 mg L có dạng xốp, tƣơng đối rời rạc, màu vàng xanh. Sự kết hợp 2,4-D và BA cho mô sẹo có dạng cứng, chặc, màu vàng xanh. Nhìn chung, những mẫu mô sẹo dạng xốp, rời rạc thích hợp cho mục đích dùng làm vật liệu chọn lọc mặn vì tế bào dễ tiếp xúc hơn với tác nhân chọn lọc có trong môi trƣờng nuôi cấy. 4.2.1.2 Tỉ lệ tạo rễ Kết quả Bảng 4.10 cho thấy, ở 2 tuần SKC, mẫu tử diệp có sự tạo rễ khác biệt giữa các nồng độ 2,4-D và BA. Nồng độ 2,4-D thấp (1,25 mg L) cho tỉ lệ tạo rễ cao nhất. Tỉ lệ tạo rễ giảm khi tăng nồng độ 2,4-D và ở nồng độ 2,4-D 10 mg L không có sự tạo rễ. Nồng độ BA tăng cũng làm giảm tỉ lệ tạo rễ (giảm từ 66,3% ở nồng độ 0 đến 3,8% ở nồng độ 1 mg L). Có sự tƣơng tác giữa các nghiệm thức bổ sung 2,4-D kết hợp với BA. Nghiệm thức 2,4-D 1,25 mg L không kết hợp BA cho tỉ lệ tạo rễ cao nhất, đạt 100%. Nghiệm thức 2,4- D 10 mg L đơn hoặc bổ sung BA hay nghiệm thức 2,4-D 2,5 và 5 mg L kết hợp bổ sung BA 0,5 và 1 mg L không có sự tạo rễ. Ở 4 tuần SKC, tỉ lệ tạo rễ đạt 100% ở tất cả các nghiệm thức chỉ bổ sung 2,4-D đơn, nghiệm thức 2,4-D 5 và 10 mg L kết hợp BA 0,5 và 1 mg L không có sự tạo rễ. Kết quả này có sự khác biệt ở mức ý nghĩa 1%. Các nồng độ 2,4- D và BA bổ sung có ảnh hƣởng đến sự tạo rễ. Nồng độ 2,4-D thấp (1,25 mg L) và BA thấp (0 mg L) có hiệu quả tạo rễ đối với mẫu tử diệp đậu nành. 74 Bảng 4.10: Tỉ lệ tạo rễ (%) từ tử diệp đậu nành MTĐ 760-4 ảnh hƣởng bởi 2,4-D và BA ở 2 và 4 tuần SKC Nồng độ 2,4-D và BA (mg/L) Tuần sau khi cấy 2 4 2,4-D 1,25 + BA 0 100 a 100 a 2,4-D 2,5 + BA 0 87,5 b 100 a 2,4-D 5 + BA 0 77,5 c 100 a 2,4-D 10 + BA 0 0 e 100 a 2,4-D 1,25 + BA 0,5 19,4 d 44,4 b 2,4-D 2,5 + BA 0,5 0 e 6,9 d 2,4-D 5 + BA 0,5 0 e 0 d 2,4-D 10 + BA 0,5 0 e 0 d 2,4-D 1,25 + BA 1 15,0 de 17,5 c 2,4-D 2,5 + BA 1 0 e 2,5 d 2,4-D 5 + BA 1 0 e 0 d 2,4-D 10 + BA 1 0 e 0 d Trung bình (2,4-D) 2,4-D 1,25 44,8 a 53,9 a 2,4-D 2,5 29,2 b 36,4 b 2,4-D 5 25,8 b 33,3 b 2,4-D 10 0 c 33,3 b Trung bình (Nồng độ BA) BA 0 66,3 a 100 a BA 0,5 4,9 b 12,8 b BA 1 3,8 b 5,0 c F2,4-D ** ** FBA ** ** F2,4-D x FBA ** ** CV (%) 56,2 28,3 Số liệu được chuyển sang dạng Arcsin√x trước khi phân tích thống kê. Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi dùng phép kiểm định Duncan; (**): khác biệt ở mức 1%. Thí nghiệm cho thấy vai trò của auxin, cụ thể là chất điều điều hòa sinh trƣởng 2,4-D trong sự kích thích tạo rễ, sự tạo mô sẹo của mẫu cấy. Trong đó, mô sẹo có cấu trúc dạng xốp, rời rạc thích hợp dùng vật liệu cho nghiên cứu chọn lọc tính kháng xuất hiện trên môi trƣờng chỉ bổ sung 2,4-D đơn. Kết quả cho thấy, môi trƣờng 2,4-D nồng độ 5 mg/L cho mô sẹo dạng xốp, rời rạc và sinh khối của mô sẹo cũng vƣợt trội hơn so với các nghiệm thức khác, vì vậy mô sẹo ở nghiệm thức này đƣợc chọn để nhân số lƣợng, dùng làm vật liệu phục vụ cho Nội dung 3. 75 4.2.2 Thí nghiệm 4: Ảnh hƣởng của NAA và khoáng đa lƣợng đến sự tạo rễ từ đoạn thân đậu nành MTĐ 760-4 4.2.2.1 Tỉ lệ tạo rễ Kết quả thống kê ở Bảng 4.11 cho thấy, ở 2 tuần SKC, nồng độ NAA có ảnh hƣởng đến tỉ lệ tạo rễ của chồi cây đậu nành. Nồng độ NAA 0,2 mg/L cho chồi có tỉ lệ tạo rễ cao nhất (63,8%) khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1% so với các nghiệm thức còn lại. Tỉ lệ tạo rễ ở các nồng độ NAA 0 và 0,1 mg/L là thấp nhất (30,0% và 26,7%). Hàm lƣợng khoáng đa lƣợng cũng ảnh hƣởng đến tỉ lệ tạo rễ của chồi cây đậu nành. Chồi đƣợc cấy trên môi trƣờng có hàm lƣợng khoáng MS cho tỉ lệ tạo rễ cao (50,9%) so với chồi đƣợc cấy trên môi trƣờng có hàm lƣợng khoáng 1/2 MS (30,4%). Giữa nồng độ NAA và hàm lƣợng khoáng đa lƣợng không có sự tƣơng tác lên tỉ lệ tạo rễ của chồi đậu nành. Bảng 4.11: Tỉ lệ tạo rễ (%) của chồi đậu nành MTĐ 760-4 ảnh hƣởng bởi NAA và khoáng đa lƣợng ở 2 và 4 tuần SKC Nồng độ NAA (mg L) và hàm lƣợng khoáng đa lƣợng Tuần sau khi cấy 2 4 NAA 0 + MS 35,3 48,9 bc NAA 0,1 + MS 35,6 56,4 b NAA 0,2 + MS 73,5 90,9 a NAA 0,4 + MS 59,3 90,9 a NAA 0 + 1/2 MS 24,7 26,6 cd NAA 0,1 + 1/2 MS 17,7 17,7 d NAA 0,2 + 1/2 MS 54,0 77,4 a NAA 0,4 + 1/2 MS 37,2 43,1 bc Trung bình (NAA) NAA 0 30,0 c 37,7 c NAA 0,1 26,7 c 37,0 c NAA 0,2 63,8 a 84,1 a NAA 0,4 48,2 b 67,0 b Trung bình (đa lƣợng) MS 50,9 a 71,8 a 1/2 MS 33,4 b 41,2 b FNAA * * Fđa lƣợng * * FNAA x Fđa lƣợng ns ** CV (%) 42,7 34,9 Số liệu được chuyển sang dạng Arcsin√x trước khi phân tích thống kê. Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi dùng phép kiểm định Duncan; (ns): khác biệt không có ý nghĩa thống kê; (*): khác biệt ở mức 5%; (**): khác biệt ở mức 1%. Tại thời điểm 4 tuần SKC tỉ lệ chồi tạo rễ tiếp tục gia tăng. Nhân tố NAA có ảnh hƣởng đến sự tạo rễ của chồi cây đậu nành. Tỉ lệ tạo rễ cao nhất (84,1%) ở môi trƣờng có bổ sung NAA 0,2 mg/L, khác biệt có ý nghĩa so với 76 NAA 0,4 mg/L (67,0%) và thấp nhất là ở nồng độ NAA 0 và 0,1 mg/L (37,7% và 37,0%). Hàm lƣợng khoáng đa lƣợng cũng ảnh hƣởng đến tỉ lệ tạo rễ của chồi cây đậu nành. Chồi đƣợc cấy trên môi trƣờng có hàm lƣợng khoáng đa lƣợng MS có tỉ lệ tạo rễ (71,8%) cao hơn so với chồi đƣợc cấy trên môi trƣờng có hàm lƣợng khoáng đa lƣợng 1/2 MS (41,2%). Có sự tƣơng tác giữa nồng độ NAA và hàm lƣợng khoáng đa lƣợng đến tỉ lệ tạo rễ. Chồi đậu nành tạo rễ cao nhất ở môi trƣờng MS bổ sung NAA 0,2 mg/L và 0,4 mg/L (90,9%) và thấp nhất là ở môi trƣờng 1/2 MS không bổ sung hoặc bổ sung NAA 0,1 mg/L. 4.2.2.2 Số rễ Kết quả Bảng 4.12 cho thấy ở 2 tuần SKC, nồng độ NAA có hƣởng đến số rễ của chồi đậu nành. Trong đó chồi cấy trên môi trƣờng có bổ sung NAA 0,2 mg/L có số rễ hình thành cao nhất là 6,1 rễ và thấp nhất ở môi trƣờng không bổ sung NAA là 0,8 rễ, khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Điều này cho thấy mẫu cấy trên môi trƣờng không bổ sung NAA vẫn hình thành rễ nhƣng số lƣợng rễ ít hơn so với môi trƣờng bổ sung NAA. Hàm lƣợng khoáng đa lƣợng c
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_bien_di_te_bao_soma_va_xu_ly_tia_gamma_tr.pdf
Bia luan an NCS Le Hong Giang.pdf
thong tin luan an tieng Anh NCS LHGiang.docx
thong tin luan an tieng Viet NCS LHGiang.docx
Tomtat_sauBVCS tieng Anh NCS LHGiang.pdf
Tomtat_sauBVCS tieng Viet NCS LHGiang.pdf