Luận án Nghiên cứu biến dị tế bào soma và xử lý tia gamma trong chọn tạo các dòng đậu nành (Glycine max (L.) Merrill) chống chịu mặn

Luận án Nghiên cứu biến dị tế bào soma và xử lý tia gamma trong chọn tạo các dòng đậu nành (Glycine max (L.) Merrill) chống chịu mặn trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu biến dị tế bào soma và xử lý tia gamma trong chọn tạo các dòng đậu nành (Glycine max (L.) Merrill) chống chịu mặn trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu biến dị tế bào soma và xử lý tia gamma trong chọn tạo các dòng đậu nành (Glycine max (L.) Merrill) chống chịu mặn trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu biến dị tế bào soma và xử lý tia gamma trong chọn tạo các dòng đậu nành (Glycine max (L.) Merrill) chống chịu mặn trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu biến dị tế bào soma và xử lý tia gamma trong chọn tạo các dòng đậu nành (Glycine max (L.) Merrill) chống chịu mặn trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu biến dị tế bào soma và xử lý tia gamma trong chọn tạo các dòng đậu nành (Glycine max (L.) Merrill) chống chịu mặn trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu biến dị tế bào soma và xử lý tia gamma trong chọn tạo các dòng đậu nành (Glycine max (L.) Merrill) chống chịu mặn trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu biến dị tế bào soma và xử lý tia gamma trong chọn tạo các dòng đậu nành (Glycine max (L.) Merrill) chống chịu mặn trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu biến dị tế bào soma và xử lý tia gamma trong chọn tạo các dòng đậu nành (Glycine max (L.) Merrill) chống chịu mặn trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu biến dị tế bào soma và xử lý tia gamma trong chọn tạo các dòng đậu nành (Glycine max (L.) Merrill) chống chịu mặn trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 190 trang nguyenduy 16/09/2025 60
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu biến dị tế bào soma và xử lý tia gamma trong chọn tạo các dòng đậu nành (Glycine max (L.) Merrill) chống chịu mặn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu biến dị tế bào soma và xử lý tia gamma trong chọn tạo các dòng đậu nành (Glycine max (L.) Merrill) chống chịu mặn

Luận án Nghiên cứu biến dị tế bào soma và xử lý tia gamma trong chọn tạo các dòng đậu nành (Glycine max (L.) Merrill) chống chịu mặn
bình (Nồng độ NaCl) 
NaCl 0 100 100
a
 100
a
NaCl 1 100 94,0
a
 90,0
a
NaCl 2 100 68,0
b
 43,0
b
NaCl 4 100 64,0
b
 33,0
b
Fgiống ** * 
FNaCl ** ** 
Fgiống x FNaCl * ns 
CV (%) 35,1 47,5 
Số liệu được chuyển sang dạng Arcsin√x trước khi phân tích thống kê. Trong cùng một cột, những số 
có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi dùng phép kiểm định 
Duncan;(ns): khác biệt không có ý nghĩa thống kê; (*): khác biệt ở mức 5%; (**): khác biệt ở mức 
1%. 
66 
Hình 4.4: Ảnh hƣởng của muối NaCl trên sự sống và sinh trƣởng của 5 giống 
đậu nành ở 5 tuần sau khi trồng 
NaCl 0 g/L (a) NaCl 4 g/L (b) 
4.1.2.2 Chiều cao cây 
Bảng 4.6 cho thấy, ở 1 tuần SKT, có sự khác biệt về chiều cao cây ở các 
giống và ở nồng độ muối NaCl. Chiều cao cây giảm khi tăng nồng độ muối và 
hai giống MTĐ 885-2 và ĐH 4 có chiều cây cao nhất với trung bình là 10,7 và 
10,5 cm. Có sự tƣơng tác giữa giống và nồng độ muối lên chiều cao cây. 
Giống MTĐ 860-1 có chiều cao cây thấp nhất ở nồng độ muối 2 và 4 g/L. 
Đến 3 tuần SKT, mức độ mặn càng cao thì chiều cao cây cũng càng 
giảm. Ở nồng độ đối chứng 0 g/L, chiều cao cây trung bình là 36,5 cm, giảm 
còn 18,2 cm ở muối 4 g/L. Giống MTĐ 885-2 và ĐH 4 có chiều cao ít bị ảnh 
hƣởng bởi mặn, với chiều cao trung bình tƣơng ứng là 29,0 và 31,4 cm. Có sự 
tƣơng tác giữa giống và nồng độ muối lên chiều cao cây. Ở nồng độ muối 4 
g/L, hầu hết các giống đều có chiều cao cây thấp. Trong đó, giống MTĐ 860-1 
bị ảnh hƣởng nhiều nhất ở nồng độ muối 2 và 4 g/L với chiều cao tƣơng ứng 
là 16,7 và 14,9 cm ở nồng độ 4 g/L. Giống MTĐ 720 cũng có chiều cao cây 
thấp ở muối 4 g/L (18,1 cm). 
Ở 5 tuần SKT, ảnh hƣởng của mặn cũng theo chiều hƣớng nhƣ ban đầu. 
Nồng độ muối tăng làm giảm chiều cao cây. Chiều cao cây trung bình ở nồng 
độ đối chứng 0 g/L là 83,2 cm, trong khi ở nồng độ muối 4 g/L là 30,9 cm. Hai 
giống MTĐ 885-2 và ĐH 4 có chiều cao ít bị ảnh hƣởng bởi mặn (chiều cao 
cao nhất với 58,6 và 60,6 cm). Giống MTĐ 860-1 vẫn là giống có chiều cao 
thấp nhất (trung bình chỉ 37,3 cm). Ở nồng độ muối 4 g/L, giống MTĐ 878-3 
và MTĐ 860-1 có chiều cao chỉ đạt 26,2 và 24,7 cm. 
a b 
67 
Bảng 4.6: Chiều cao cây (cm) của các giống đậu nành ảnh hƣởng bởi muối 
NaCl ở 1, 3 và 5 tuần SKT 
Giống và nồng độ NaCl (g/L) 
Tuần sau khi trồng 
1 3 5 
ĐH 4 + NaCl 0 11,9b 42,3a 85,5b 
MTĐ 720 + NaCl 0 10,3bcde 32,4bc 91,4ab 
MTĐ 860-1 + NaCl 0 11,6b 28,4cd 55,1de 
MTĐ 878-3 + NaCl 0 10,5bcd 27,9cd 78,5b 
MTĐ 885-2 + NaCl 0 14,1a 46,9a 105,6a 
ĐH 4 + NaCl 1 11,6b 36,8b 75,4bc 
MTĐ 720 + NaCl 1 8,9defghi 24,9def 53,9de 
MTĐ 860-1 + NaCl 1 9,3defgh 20,4fg 30,9fg 
MTĐ 878-3 + NaCl 1 11,4bc 24,8def 45,6defg 
MTĐ 885-2 + NaCl 1 10,3bcde 28,9cd 59,6cd 
ĐH 4 + NaCl 2 9,7cdefg 27,0cde 50,9def 
MTĐ 720 + NaCl 2 9,4defgh 20,9efg 39,9defg 
MTĐ 860-1 + NaCl 2 7,3i 16,7g 38,4efg 
MTĐ 878-3 + NaCl 2 9,2defghi 18,6fg 31,8fg 
MTĐ 885-2 + NaCl 2 7,9ghi 19,3fg 31,9fg 
ĐH 4 + NaCl 4 8,7defghi 19,6fg 30,8fg 
MTĐ 720 + NaCl 4 8,5efghi 18,1g 35,2efg 
MTĐ 860-1 + NaCl 4 7,7hi 14,9g 24,7g 
MTĐ 878-3 + NaCl 4 8,1fghi 1g 26,2g 
MTĐ 885-2 + NaCl 4 10,4bcdef 21,0efg 37,3efg 
Trung bình (Giống) 
ĐH 4 10,5ab 31,4a 60,6a 
MTĐ 720 9,3c 24,1b 55,1bc 
MTĐ 860-1 8,9c 20,1b 37,3d 
MTĐ 878-3 9,8bc 22,1b 45,5b 
MTĐ 885-2 10,7a 29,0a 58,6ab 
Trung bình (Nồng độ NaCl) 
NaCl 0 11,7
a
 35,6
a
 83,2
a
NaCl 1 10,3
b
 27,2
b
 53,1
b
NaCl 2 8,7
c
 20,5
c
 38,6
c
NaCl 4 8,7
c
 18,2
d
 30,9
d
Fgiống ** ** ** 
FNaCl ** ** ** 
Fgiống x FNaCl ** ** ** 
CV (%) 18,6 23,0 30,1 
Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi 
dùng phép kiểm định Duncan; (**): khác biệt ở mức 1%. 
4.1.2.3 Số lóng trên thân chính 
Ở 2 tuần SKT, mặn có ảnh hƣởng đến số lóng trên thân chính của 5 
giống đậu nành này. Số lóng cũng giảm khi tăng nồng độ muối. Ở muối 4 g/L, 
số lóng giảm chỉ còn 1,6 lóng so với đối chứng là 2,3 lóng. Giống ĐH 4 có số 
lóng nhiều nhất với 2,5 lóng. Đến 3 tuần SKT, số lóng ở nồng độ muối 0 g/L 
68 
là 4,4 lóng, giảm chỉ còn 2,7 lóng ở nồng độ muối 4 g/L. Giống ĐH 4 có số 
lóng nhiều nhất với trung bình là 4,3 lóng. Không có sự tƣơng tác giữa giống 
và nồng độ muối lên số lóng. 
Bảng 4.7: Số lóng trên thân chính của các giống đậu nành ảnh hƣởng bởi muối 
NaCl ở 2, 3 và 5 tuần SKT 
Giống và nồng độ NaCl (g/L) 
Tuần sau khi trồng 
2 3 5 
ĐH 4 + NaCl 0 2,9 5,0 8,5a 
MTĐ 720 + NaCl 0 2,3 4,5 9,3bcd 
MTĐ 860-1 + NaCl 0 2,0 4,1 7,2cdef 
MTĐ 878-3 + NaCl 0 1,6 4,0 8,8defgh 
MTĐ 885-2 + NaCl 0 2,7 4,3 7,8abc 
ĐH 4 + NaCl 1 2,8 5,1 7,6ab 
MTĐ 720 + NaCl 1 2,0 3,9 7,7cdef 
MTĐ 860-1 + NaCl 1 1,7 3,3 5,5defg 
MTĐ 878-3 + NaCl 1 2,2 3,7 6,8bcd 
MTĐ 885-2 + NaCl 1 1,6 3,6 6,1defgh 
ĐH 4 + NaCl 2 2,2 4,1 6,2bcd 
MTĐ 720 + NaCl 2 1,9 3,9 6,4defg 
MTĐ 860-1 + NaCl 2 1,7 3,0 5,2defg 
MTĐ 878-3 + NaCl 2 1,4 2,3 5,9efgh 
MTĐ 885-2 + NaCl 2 0,9 2,6 4,3h 
ĐH 4 + NaCl 4 2,1 3,2 5,7bcde 
MTĐ 720 + NaCl 4 1,3 2,7 6,0fgh 
MTĐ 860-1 + NaCl 4 1,2 2,4 3,3gh 
MTĐ 878-3 + NaCl 4 1,5 2,5 4,6defgh 
MTĐ 885-2 + NaCl 4 1,8 2,8 4,3defg 
Trung bình (Giống) 
ĐH 4 2,5a 4,3a 6,9a 
MTĐ 720 1,9b 3,8b 7,4a 
MTĐ 860-1 1,6b 3,2bc 5,3b 
MTĐ 878-3 1,7b 3,1c 6,5a 
MTĐ 885-2 1,7b 3,3bc 5,6b 
Trung bình (Nồng độ NaCl) 
NaCl 0 2,3
a
 4,4
a
 8,3
a
NaCl 1 2,0
a
 3,9
b
 6,7
b
NaCl 2 1,6
b
 3,2
c
 5,6
c
NaCl 4 1,6
b
 2,7
d
 4,8
d
Fgiống ** ** ** 
FNaCl ** ** ** 
Fgiống x FNaCl ** ns ns 
CV (%) 35,1 25,3 19,7 
Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi 
dùng phép kiểm định Duncan;(ns): khác biệt không có ý nghĩa thống kê; (**): khác biệt ở mức 1%. 
Ở thời điểm 5 tuần SKT, số lóng trên thân chính cũng giảm khi tăng 
nồng độ muối. Nồng độ đối chứng có số lóng trung bình là 8,3 lóng. Ở muối 1 
69 
g/L đã cho sự khác biệt về số lóng với kết quả giảm còn 6,7 lóng và tiếp tục 
giảm ở nồng độ 4 g/L chỉ còn 4,8 lóng. Giống ĐH 4, MTĐ 720 và MTĐ 878-3 
có số lóng nhiều nhất với trung bình từ 6,5-7,4 lóng. Giống MTĐ 860-1 là 
giống có số lóng trên thân chính thấp nhất ở nồng độ muối 4 g/L, với 3,3 lóng 
(Bảng 4.7). 
4.1.2.4 Chiều dài rễ 
Ảnh hƣởng của muối NaCl lên chiều dài rễ của 5 giống đậu nành đƣợc 
trình bày ở Bảng 4.8. Kết quả cho thấy, tuần đầu tiên sau khi xử lý mặn, chiều 
dài rễ chỉ bị giảm ở nồng độ muối 2 g L, trong khi nồng độ muối 4 g L không 
có ảnh hƣởng. Cả 5 giống đậu nành đều có chiều dài rễ tƣơng tự nhau. 
Đến 3 tuần SKT, chiều dài rễ của các giống tăng nhƣng bị ảnh hƣởng bởi 
mặn. Nồng độ muối 2 và 4 g L làm giảm chiều dài rễ khác biệt có ý nghĩa so 
với đối chứng và nồng độ 1 g L (tƣơng ứng là 27,0 và 29,3 cm so với 32,8 cm 
ở đối chứng). Giống ĐH 4 có chiều dài rễ tốt nhất với 32,2 cm, khác biệt có ý 
nghĩa so với giống MTĐ 878-3 có chiều dài rễ thấp nhất (27,5 cm) và giống 
MTĐ 885-2 (29,9 cm). Không có sự tƣơng tác giữa các giống và nồng muối 
NaCl lên chiều dài rễ. 
Ở 5 tuần SKT, chiều dài rễ ở nồng độ mặn 2 và 4 g L giảm có ý nghĩa so 
với đối chứng. Cả 5 giống đều không khác biệt về chiều dài rễ ở thời điểm 
này, chiều dài rễ trung bình từ 36,4-38,6 cm. 
Nhìn chung, nồng độ muối NaCl từ 2-4 g/L ảnh hƣởng đáng kể đến tỉ lệ 
sống và sinh trƣởng của 5 giống đậu nành MTĐ 878-3, MTĐ 885-2, MTĐ 
720, MTĐ 860-1 và ĐH 4. Chiều cao cây, số lóng trên thân chính, chiều dài rễ 
đều giảm mạnh. Giống ĐH 4 và MTĐ 720 có khả năng chịu mặn cao nhất, với 
tỉ lệ sống tƣơng ứng là 76,3 và 75,0% sau 5 tuần gieo trồng. Giống MTĐ 878-
3 nhạy cảm với mặn (tỉ lệ sống là 58,8%). Theo nhận định của Abel and 
MacKenzie (1964), Chang et al. (1994), các đặc tính nông học của đậu nành 
có thể bị ảnh hƣởng nghiêm trọng bởi độ mặn cao nhƣ giảm chiều cao, số lóng 
và sinh khối của cây. Kết quả của Kondetti et al. (2012) cũng cho thấy mặn có 
ảnh hƣởng bất lợi cho sự nảy mầm và các chỉ tiêu sinh lý của cây đậu nành 
nhƣ chiều dài rễ và chiều cao chồi ở giai đoạn sinh trƣởng sớm của cây con. 
70 
Bảng 4.8: Chiều dài rễ (cm) của các giống đậu nành ảnh hƣởng bởi muối NaCl 
ở 1, 3 và 5 tuần SKT 
Giống và nồng độ NaCl (g/L) 
Tuần sau khi trồng 
1 3 5 
ĐH 4 + NaCl 0 15,1 36,9 43,4 
MTĐ 720 + NaCl 0 12,8 32,1 39,8 
MTĐ 860-1 + NaCl 0 12,8 32,4 39,3 
MTĐ 878-3 + NaCl 0 10,8 30,1 38,5 
MTĐ 885-2 + NaCl 0 12,6 32,3 41,6 
ĐH 4 + NaCl 1 14,5 32,9 39,8 
MTĐ 720 + NaCl 1 12,7 31,8 38,7 
MTĐ 860-1 + NaCl 1 13,8 31,9 39,6 
MTĐ 878-3 + NaCl 1 12,6 30,5 37,2 
MTĐ 885-2 + NaCl 1 11,9 31,8 39,7 
ĐH 4 + NaCl 2 12,5 28,2 35,1 
MTĐ 720 + NaCl 2 11,6 29,4 36,5 
MTĐ 860-1 + NaCl 2 10,7 28,5 36,1 
MTĐ 878-3 + NaCl 2 11,8 23,4 2 
MTĐ 885-2 + NaCl 2 9,4 25,6 33,6 
ĐH 4 + NaCl 4 13,0 30,8 38,5 
MTĐ 720 + NaCl 4 12,8 30,9 38,4 
MTĐ 860-1 + NaCl 4 13,0 29,2 33,6 
MTĐ 878-3 + NaCl 4 12,2 25,9 35,7 
MTĐ 885-2 + NaCl 4 13,9 29,9 38,6 
Trung bình (Giống) 
ĐH 4 13,8 32,2a 39,2 
MTĐ 720 12,5 31,1ab 38,3 
MTĐ 860-1 12,6 30,5ab 37,2 
MTĐ 878-3 11,9 27,5c 36,4 
MTĐ 885-2 11,9 29,9b 38,4 
Trung bình (Nồng độ NaCl) 
NaCl 0 12,8
a
 32,8
a
 40,5
a
NaCl 1 13,1
a
 31,8
a
 39,0
ab
NaCl 2 11,2
b
 27,0
c
 35,1
c
NaCl 4 12,9
a
 29,3
b
 37,0
b
Fgiống ns ** ns 
FNaCl ** ** ** 
Fgiống x FNaCl ns ns ns 
CV (%) 24,9 10,9 9,8 
Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi 
dùng phép kiểm định Duncan;(ns): khác biệt không có ý nghĩa thống kê; (**): khác biệt ở mức 1%. 
Mục tiêu của nội dung này là xác định khả năng chống chịu mặn của một 
số giống đậu nành phổ biến ở ĐBSCL. Kết quả đã xác định đƣợc các giống 
chịu mặn cao và giống nhạy cảm với mặn. Trong đó, các giống MTĐ 748-1, 
ĐH 4 và MTĐ 720 có khả năng chịu mặn cao ở nồng độ muối NaCl 4 g/L, 
giống MTĐ 878-3 nhạy cảm với mặn và giống MTĐ 760-4 chết hoàn toàn ở 
71 
nồng độ muối này. Bên cạnh đó, kết quả qua 2 thí nghiệm cũng đã xác định 
đƣợc giống nhạy cảm nhất đối với mặn là MTĐ 760-4 để dùng làm đối tƣợng 
trong nghiên cứu chọn lọc tính chống chịu mặn ở nội dung 2 và 3 nhằm cải 
thiện đặc tính chống chịu mặn của giống không chịu mặn này. Giống MTĐ 
760-4 không sống đƣợc ở nồng độ NaCl 4 g/L, trong khi giống MTĐ 878-3 có 
thể sống đƣợc 30,0% ở nồng độ này. Hơn nữa, kết quả thí nghiệm cũng cho 
thấy MTĐ 760-4 là giống có nhiều ƣu điểm vƣợt trội về các đặc tính nông 
học, sinh trƣởng nhƣ chiều cao cây, số lóng trên thân chính và chiều dài rễ so 
với các giống còn lại. 
4.2 Nội dung 2: Xác định môi trƣờng nuôi cấy mô cây đậu nành 
thích hợp để tạo nguồn vật liệu khởi đầu cho các phƣơng pháp chọn lọc 
4.2.1 Thí nghiệm 3: Ảnh hƣởng của 2,4-D và BA lên sự hình thành 
mô sẹo từ tử diệp đậu nành MTĐ 760-4 
Nhìn chung, mẫu tử diệp giống đậu nành MTĐ 760-4 khi nuôi cấy trên 
môi trƣờng bổ sung 2,4-D từ 1,25-10 mg L kết hợp với BA 0; 0,5 và 1 mg L 
có sự hình thành các dạng hình thái khác nhau. Bên cạnh sự tạo mô sẹo là chủ 
yếu, mẫu cấy còn có sự tạo rễ. 
4.2.1.1 Tỉ lệ tạo mô sẹo 
Kết quả cho thấy, trên môi trƣờng MS có bổ sung các chất điều hòa sinh 
trƣởng 2,4-D và BA, mẫu tử diệp bắt đầu có sự hình thành mô sẹo vào thời 
điểm 1 tuần sau khi cấy (SKC). Đầu tiên mẫu tử diệp bắt đầu cong lên và sau 
đó xuất hiện mô sẹo ở bề mặt mẫu tiếp xúc trực tiếp với môi trƣờng (mặt 
dƣới). Sau đó mô sẹo hình thành khắp mặt dƣới mẫu cấy. Mô sẹo có màu 
trắng, xốp và tƣơng đối rời rạc (Hình 4.5). 
Hình 4.5: Sự hình thành mô sẹo từ tử diệp đậu nành MTĐ 760-4 trên môi 
trƣờng MS bổ sung 2,4-D 5 mg L ở 2 tuần sau khi cấy 
Mô sẹo xốp 
Rễ 
72 
Bảng 4.9 cho thấy, ở 1 tuần SKC, tỉ lệ tạo mô sẹo không khác biệt giữa 
các nồng độ 2,4-D nhƣng có sự khác biệt giữa các nồng độ BA ở mức ý nghĩa 
1%. Môi trƣờng chỉ bổ sung 2,4-D, không kết hợp BA cho tỉ lệ tạo mô sẹo cao 
nhất, trung bình là 86,3%, kế đến là các môi trƣờng bổ sung 2,4-D kết hợp với 
BA 0,5 mg/L (71,3%), và thấp nhất là khi kết hợp với BA 1 mg L (40,6%). 
Bảng 4.9: Tỉ lệ tạo mô sẹo (%) từ tử diệp đậu nành MTĐ 760-4 ảnh hƣởng bởi 
2,4-D và BA ở 1, 2, 3 và 4 tuần SKC 
Nồng độ 2,4-D và BA (mg/L) 
Tuần sau khi cấy 
1 2 3 4 
2,4-D 1,25 + BA 0 82,5 100 100 100 
2,4-D 2,5 + BA 0 90,0 95,0 95,0 97,5 
2,4-D 5 + BA 0 82,5 95,0 95,0 95,0 
2,4-D 10 + BA 0 90,0 90,0 90,0 97,5 
2,4-D 1,25 + BA 0,5 80,0 100 100 100 
2,4-D 2,5 + BA 0,5 70,0 92,5 92,5 92,5 
2,4-D 5 + BA 0,5 67,5 95,0 95,0 97,5 
2,4-D 10 + BA 0,5 67,5 97,5 97,5 97,5 
2,4-D 1,25 + BA 1 65,0 100 100 100 
2,4-D 2,5 + BA 1 35,0 95,0 100 100 
2,4-D 5 + BA 1 45,0 100 100 100 
2,4-D 10 + BA 1 17,5 82,5 82,5 85,0 
Trung bình (2,4-D) 
2,4-D 1,25 75,8 100 100 100 
2,4-D 2,5 65,0 94,2 95,8 96,7 
2,4-D 5 65,0 96,7 96,7 97,5 
2,4-D 10 58,3 90,0 90,0 93,3 
Trung bình (Nồng độ BA) 
BA 0 86,3
a
 95,0 95,0 97,5 
BA 0,5 71,3
b
 96,3 96,3 96,9 
BA 1 40,6
c
 94,4 95,6 96,3 
F2,4-D ns ns ns ns 
FBA ** ns ns ns 
F2,4-D x FBA ns ns ns ns 
CV (%) 45,2 16,3 16,3 13,3 
Số liệu được chuyển sang dạng Arcsin√x trước khi phân tích thống kê. Trong cùng một cột, những số 
có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi dùng phép kiểm định Duncan; 
(ns): khác biệt không có ý nghĩa thống kê; (**): khác biệt ở mức 1%. 
Từ 2-4 tuần SKC, tỉ lệ tạo mô sẹo có sự gia tăng ở các nghiệm thức. 
Nồng độ 2,4-D cũng nhƣ BA khi bổ sung kết hợp không có ảnh hƣởng khác 
biệt lên sự tạo mô sẹo của tử diệp đậu nành MTĐ 760-4. Tỉ lệ tạo mô sẹo đạt 
từ 85-100% ở các nghiệm thức. 
Phản ứng tạo mô sẹo là một phản ứng thƣờng gặp trong công nghệ nuôi 
cấy mô, đặc biệt là trong môi trƣờng MS có chất kích thích mạnh nhƣ 2,4-D. 
Nguyên lý của phản ứng tạo mô sẹo chính là quá trình phản phân hóa tế bào 
73 
(Sun et al., 2000). Hiệu quả tạo mô sẹo của 2,4-D đã đƣợc ứng dụng trong rất 
nhiều nghiên cứu. 
Cấu trúc và màu sắc mô sẹo ở nghiệm thức có bổ sung 2,4-D đơn nồng 
độ từ 1,25-10 mg L có dạng xốp, tƣơng đối rời rạc, màu vàng xanh. Sự kết 
hợp 2,4-D và BA cho mô sẹo có dạng cứng, chặc, màu vàng xanh. Nhìn 
chung, những mẫu mô sẹo dạng xốp, rời rạc thích hợp cho mục đích dùng làm 
vật liệu chọn lọc mặn vì tế bào dễ tiếp xúc hơn với tác nhân chọn lọc có trong 
môi trƣờng nuôi cấy. 
4.2.1.2 Tỉ lệ tạo rễ 
Kết quả Bảng 4.10 cho thấy, ở 2 tuần SKC, mẫu tử diệp có sự tạo rễ khác 
biệt giữa các nồng độ 2,4-D và BA. Nồng độ 2,4-D thấp (1,25 mg L) cho tỉ lệ 
tạo rễ cao nhất. Tỉ lệ tạo rễ giảm khi tăng nồng độ 2,4-D và ở nồng độ 2,4-D 
10 mg L không có sự tạo rễ. Nồng độ BA tăng cũng làm giảm tỉ lệ tạo rễ 
(giảm từ 66,3% ở nồng độ 0 đến 3,8% ở nồng độ 1 mg L). Có sự tƣơng tác 
giữa các nghiệm thức bổ sung 2,4-D kết hợp với BA. Nghiệm thức 2,4-D 1,25 
mg L không kết hợp BA cho tỉ lệ tạo rễ cao nhất, đạt 100%. Nghiệm thức 2,4-
D 10 mg L đơn hoặc bổ sung BA hay nghiệm thức 2,4-D 2,5 và 5 mg L kết 
hợp bổ sung BA 0,5 và 1 mg L không có sự tạo rễ. 
Ở 4 tuần SKC, tỉ lệ tạo rễ đạt 100% ở tất cả các nghiệm thức chỉ bổ sung 
2,4-D đơn, nghiệm thức 2,4-D 5 và 10 mg L kết hợp BA 0,5 và 1 mg L không 
có sự tạo rễ. Kết quả này có sự khác biệt ở mức ý nghĩa 1%. Các nồng độ 2,4-
D và BA bổ sung có ảnh hƣởng đến sự tạo rễ. Nồng độ 2,4-D thấp (1,25 mg L) 
và BA thấp (0 mg L) có hiệu quả tạo rễ đối với mẫu tử diệp đậu nành. 
74 
Bảng 4.10: Tỉ lệ tạo rễ (%) từ tử diệp đậu nành MTĐ 760-4 ảnh hƣởng bởi 
2,4-D và BA ở 2 và 4 tuần SKC 
Nồng độ 2,4-D và BA (mg/L) 
Tuần sau khi cấy 
2 4 
2,4-D 1,25 + BA 0 100
a
 100
a
2,4-D 2,5 + BA 0 87,5
b
 100
a
2,4-D 5 + BA 0 77,5
c
 100
a
2,4-D 10 + BA 0 0
e
 100
a
2,4-D 1,25 + BA 0,5 19,4
d
 44,4
b
2,4-D 2,5 + BA 0,5 0
e
 6,9
d
2,4-D 5 + BA 0,5 0
e
 0
d
2,4-D 10 + BA 0,5 0
e
 0
d
2,4-D 1,25 + BA 1 15,0
de
 17,5
c
2,4-D 2,5 + BA 1 0
e
 2,5
d
2,4-D 5 + BA 1 0
e
 0
d
2,4-D 10 + BA 1 0
e
 0
d
Trung bình (2,4-D) 
2,4-D 1,25 44,8
a
 53,9
a
2,4-D 2,5 29,2
b
 36,4
b
2,4-D 5 25,8
b
 33,3
b
2,4-D 10 0
c
 33,3
b
Trung bình (Nồng độ BA) 
BA 0 66,3
a
 100
a
BA 0,5 4,9
b
 12,8
b
BA 1 3,8
b
 5,0
c
F2,4-D ** ** 
FBA ** ** 
F2,4-D x FBA ** ** 
CV (%) 56,2 28,3 
Số liệu được chuyển sang dạng Arcsin√x trước khi phân tích thống kê. Trong cùng một cột, những số 
có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi dùng phép kiểm định Duncan; 
(**): khác biệt ở mức 1%. 
Thí nghiệm cho thấy vai trò của auxin, cụ thể là chất điều điều hòa sinh 
trƣởng 2,4-D trong sự kích thích tạo rễ, sự tạo mô sẹo của mẫu cấy. Trong đó, 
mô sẹo có cấu trúc dạng xốp, rời rạc thích hợp dùng vật liệu cho nghiên cứu 
chọn lọc tính kháng xuất hiện trên môi trƣờng chỉ bổ sung 2,4-D đơn. Kết quả 
cho thấy, môi trƣờng 2,4-D nồng độ 5 mg/L cho mô sẹo dạng xốp, rời rạc và 
sinh khối của mô sẹo cũng vƣợt trội hơn so với các nghiệm thức khác, vì vậy 
mô sẹo ở nghiệm thức này đƣợc chọn để nhân số lƣợng, dùng làm vật liệu 
phục vụ cho Nội dung 3. 
75 
4.2.2 Thí nghiệm 4: Ảnh hƣởng của NAA và khoáng đa lƣợng đến sự 
tạo rễ từ đoạn thân đậu nành MTĐ 760-4 
4.2.2.1 Tỉ lệ tạo rễ 
Kết quả thống kê ở Bảng 4.11 cho thấy, ở 2 tuần SKC, nồng độ NAA có 
ảnh hƣởng đến tỉ lệ tạo rễ của chồi cây đậu nành. Nồng độ NAA 0,2 mg/L cho 
chồi có tỉ lệ tạo rễ cao nhất (63,8%) khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1% 
so với các nghiệm thức còn lại. Tỉ lệ tạo rễ ở các nồng độ NAA 0 và 0,1 mg/L 
là thấp nhất (30,0% và 26,7%). Hàm lƣợng khoáng đa lƣợng cũng ảnh hƣởng 
đến tỉ lệ tạo rễ của chồi cây đậu nành. Chồi đƣợc cấy trên môi trƣờng có hàm 
lƣợng khoáng MS cho tỉ lệ tạo rễ cao (50,9%) so với chồi đƣợc cấy trên môi 
trƣờng có hàm lƣợng khoáng 1/2 MS (30,4%). Giữa nồng độ NAA và hàm 
lƣợng khoáng đa lƣợng không có sự tƣơng tác lên tỉ lệ tạo rễ của chồi đậu 
nành. 
Bảng 4.11: Tỉ lệ tạo rễ (%) của chồi đậu nành MTĐ 760-4 ảnh hƣởng bởi 
NAA và khoáng đa lƣợng ở 2 và 4 tuần SKC 
Nồng độ NAA (mg L) và hàm lƣợng khoáng đa lƣợng 
Tuần sau khi cấy 
2 4 
NAA 0 + MS 35,3 48,9
bc
NAA 0,1 + MS 35,6 56,4
b
NAA 0,2 + MS 73,5 90,9
a
NAA 0,4 + MS 59,3 90,9
a
NAA 0 + 1/2 MS 24,7 26,6
cd
NAA 0,1 + 1/2 MS 17,7 17,7
d
NAA 0,2 + 1/2 MS 54,0 77,4
a
NAA 0,4 + 1/2 MS 37,2 43,1
bc
Trung bình (NAA) 
NAA 0 30,0
c
 37,7
c
NAA 0,1 26,7
c
 37,0
c
NAA 0,2 63,8
a
 84,1
a
NAA 0,4 48,2
b
 67,0
b
Trung bình (đa lƣợng) 
MS 50,9
a
 71,8
a
1/2 MS 33,4
b
 41,2
b
FNAA * * 
Fđa lƣợng * * 
FNAA x Fđa lƣợng ns ** 
CV (%) 42,7 34,9 
Số liệu được chuyển sang dạng Arcsin√x trước khi phân tích thống kê. Trong cùng một cột, những số 
có chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi dùng phép kiểm định Duncan; 
(ns): khác biệt không có ý nghĩa thống kê; (*): khác biệt ở mức 5%; (**): khác biệt ở mức 1%. 
Tại thời điểm 4 tuần SKC tỉ lệ chồi tạo rễ tiếp tục gia tăng. Nhân tố NAA 
có ảnh hƣởng đến sự tạo rễ của chồi cây đậu nành. Tỉ lệ tạo rễ cao nhất 
(84,1%) ở môi trƣờng có bổ sung NAA 0,2 mg/L, khác biệt có ý nghĩa so với 
76 
NAA 0,4 mg/L (67,0%) và thấp nhất là ở nồng độ NAA 0 và 0,1 mg/L (37,7% 
và 37,0%). Hàm lƣợng khoáng đa lƣợng cũng ảnh hƣởng đến tỉ lệ tạo rễ của 
chồi cây đậu nành. Chồi đƣợc cấy trên môi trƣờng có hàm lƣợng khoáng đa 
lƣợng MS có tỉ lệ tạo rễ (71,8%) cao hơn so với chồi đƣợc cấy trên môi trƣờng 
có hàm lƣợng khoáng đa lƣợng 1/2 MS (41,2%). Có sự tƣơng tác giữa nồng độ 
NAA và hàm lƣợng khoáng đa lƣợng đến tỉ lệ tạo rễ. Chồi đậu nành tạo rễ cao 
nhất ở môi trƣờng MS bổ sung NAA 0,2 mg/L và 0,4 mg/L (90,9%) và thấp 
nhất là ở môi trƣờng 1/2 MS không bổ sung hoặc bổ sung NAA 0,1 mg/L. 
4.2.2.2 Số rễ 
 Kết quả Bảng 4.12 cho thấy ở 2 tuần SKC, nồng độ NAA có hƣởng đến 
số rễ của chồi đậu nành. Trong đó chồi cấy trên môi trƣờng có bổ sung NAA 
0,2 mg/L có số rễ hình thành cao nhất là 6,1 rễ và thấp nhất ở môi trƣờng 
không bổ sung NAA là 0,8 rễ, khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Điều 
này cho thấy mẫu cấy trên môi trƣờng không bổ sung NAA vẫn hình thành rễ 
nhƣng số lƣợng rễ ít hơn so với môi trƣờng bổ sung NAA. Hàm lƣợng khoáng 
đa lƣợng c

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_bien_di_te_bao_soma_va_xu_ly_tia_gamma_tr.pdf
  • pdfBia luan an NCS Le Hong Giang.pdf
  • docxthong tin luan an tieng Anh NCS LHGiang.docx
  • docxthong tin luan an tieng Viet NCS LHGiang.docx
  • pdfTomtat_sauBVCS tieng Anh NCS LHGiang.pdf
  • pdfTomtat_sauBVCS tieng Viet NCS LHGiang.pdf