Luận án Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và hiệu quả sản xuất lạc (Arachis hypogaea L.) trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình

Luận án Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và hiệu quả sản xuất lạc (Arachis hypogaea L.) trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và hiệu quả sản xuất lạc (Arachis hypogaea L.) trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và hiệu quả sản xuất lạc (Arachis hypogaea L.) trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và hiệu quả sản xuất lạc (Arachis hypogaea L.) trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và hiệu quả sản xuất lạc (Arachis hypogaea L.) trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và hiệu quả sản xuất lạc (Arachis hypogaea L.) trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và hiệu quả sản xuất lạc (Arachis hypogaea L.) trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và hiệu quả sản xuất lạc (Arachis hypogaea L.) trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và hiệu quả sản xuất lạc (Arachis hypogaea L.) trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và hiệu quả sản xuất lạc (Arachis hypogaea L.) trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 193 trang nguyenduy 02/09/2025 60
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và hiệu quả sản xuất lạc (Arachis hypogaea L.) trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và hiệu quả sản xuất lạc (Arachis hypogaea L.) trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình

Luận án Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và hiệu quả sản xuất lạc (Arachis hypogaea L.) trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình
ạch 
Thí nghiệm tại thôn Tân Tiến, xã Cam Thủy (đất cát biển mới khai hoang) 
CT1: NPK(nền, đ/c) 58,13a 132,33a 84,20a 22,27a 47,27a 26,93a 
CT2: Nền - N 39,93a 127,93a 85,80a 17,47a 54,73a 22,60a 
CT3: Nền - P 51,73a 101,00b 57,73b 18,80a 23,40b 5,53c 
CT4: Nền - K 53,47a 85,53c 72,20a 13,67a 44,60a 16,60b 
LSD0,05 32,278 11,688 14,159 14,096 14,392 5,148 
Thí nghiệm tại thôn Tân Phong, xã Cam Thủy (đất cát biển nội đồng trồng lạc) 
CT1: NPK(nền, đ/c) 33,00b 93,40a 240,60ab 25,20a 42,60a 28,87a 
CT2: Nền - N 57,00a 88,67a 251,67a 12,53b 31,60ab 25,73ab
CT3: Nền - P 45,60ab 30,80b 132,67c 13,13b 11,80b 11,93c 
CT4: Nền - K 34,13b 55,40ab 164,80b 9,87b 29,07ab 19,13bc
LSD0,05 12,823 44,688 76,043 5,947 23,671 8,715 
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong một cột cùng một điểm thí nghiệm thể hiện 
sự sai khác có ý nghĩa ở mức 0,05 về mặt thống kê. 
Dựa trên kết quả trình bày ở bảng 3.12 chúng tôi có nhận xét như sau: 
Trong ba thời điểm theo dõi chúng tôi thấy sự ảnh hưởng của các tổ 
hợp phân bón trong thí nghiệm khá tương đồng nhau ở hai điểm thí nghiệm và 
chỉ bắt đầu biểu hiện sự sai khác có ý nghĩa về mặt thống kê rõ ở thời điểm 
78
lạc đâm tia, làm quả và rõ nhất ở thời điểm thu hoạch. Cụ thể, đối với cả hai 
chỉ tiêu tổng số nốt sần/cây và số lượng nốt sần hữu hiệu/cây công thức 3 
không bón P đạt thấp nhất, công thức 4 không bón K thấp thứ hai, công thức 2 
không bón N thấp thứ 3 và đạt cao nhất là công thức đối chứng. Từ phân tích 
trên, chúng tôi có thể kết luận trên đất cát biển Quảng Bình thứ tự hạn chế 
phát triển nốt sần của giống lạc L14 trong điều kiện thí nghiệm là: P > K > N. 
- Ảnh hưởng của các yếu tố dinh dưỡng đến các yếu tố cấu thành năng 
suất và năng suất lạc thí nghiệm 
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của các yếu tố dinh dưỡng đến các yếu tố cấu thành 
năng suất và năng suất lạc thí nghiệm 
Công thức thí nghiệm 
Số quả 
chắc/cây 
(quả) 
Khối lượng 
100 quả 
(g) 
Khối lượng 
100 hạt 
(g) 
NSLT 
(tấn/ha) 
NSTT 
(tấn/ha) 
Thí nghiệm tại thôn Tân Tiến, xã Cam Thủy (đất cát biển mới khai hoang) 
CT1: NPK (nền, đ/c) 5,70a 98,67a 63,03a 1,519a 1,041a 
CT2: Nền - N 4,90a 90,33b 59,90a 1,195b 0,947b 
CT3: Nền - P 3,80c 80,33c 51,03b 0,825c 0,635c 
CT4: Nền - K 3,27c 76,67d 45,93c 0,608d 0,417d 
LSD0,05 0,999 2,471 4,928 0,099 0,089 
Thí nghiệm tại thôn Tân Phong, xã Cam Thủy (đất cát biển nội đồng trồng lạc) 
CT1: NPK (nền, đ/c) 6,57a 117,00a 46,80a 1,728a 1,100a 
CT2: Nền - N 5,40b 106,17b 42,47b 1,291b 0,853b 
CT3: Nền - P 4,07c 95,00c 38,00c 0,868c 0,660c 
CT4: Nền - K 3,47c 84,33d 33,73d 0,658c 0,557d 
LSD0,05 0,998 3,508 1,597 0,218 0,057 
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong một cột cùng điểm thí nghiệm thể hiện sự sai 
khác có ý nghĩa ở mức 0,05 về mặt thống kê. 
Dựa trên kết quả trình bày ở bảng 3.13, có thể rút ra nhận xét sau: 
+ Đối với các yếu tố cấu thành năng suất: 
Không bón 1 hay nhiều yếu tố dinh dưỡng đạm, lân, kali đều ảnh hưởng 
đến số quả chắc trên cây, khối lượng 100 quả (P100 quả), khối lượng 100 hạt 
(P100 hạt). Công thức không bón kali làm giảm các chỉ tiêu cấu thành năng 
suất nhiều nhất, kế đến là không bón lân. Trên đất cát biển mới khai hoang 
79
công thức không bón N có sai khác có ý nghĩa so với công thức đối chứng ở 
chỉ tiêu khối lượng 100 quả (P100 quả) còn hai chỉ tiêu số quả chắc trên cây 
và P100 hạt có sai khác không có ý nghĩa, nhưng lại có sai khác có ý nghĩa so 
với các công thức không bón kali và lân. Trên đất cát biển nội đồng các công 
thức đều sai khác có ý nghĩa với công thức đối chứng và sai khác có ý nghĩa 
với nhau, riêng về chỉ tiêu số quả chắc trên cây công thức không bón K và 
không bón lân có sai khác không có ý nghĩa. Qua kết quả trên chúng tôi có thể 
kết luận về thứ tự hạn chế các yếu tố cấu thành năng suất của giống lạc L14 
trong điều kiện thí nghiệm trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình là: K > P > N. 
1,041
0,947
0,635
0,417
0,0
0,2
0,4
0,6
0,8
1,0
1,2
1 2 3 4
Công thức
N
ăn
g 
su
ất
 (t
ấn
/h
a)
NSTT trên đất cát mới khai hoang 
1,1
0,853
0,66
0,557
0,0
0,2
0,4
0,6
0,8
1,0
1,2
1 2 3 4
Công thức
N
ăn
g 
su
ất
 (t
ấn
/h
a)
NSTT trên đất cát nội đồng 
Hình 3.6. Biểu đồ về năng suất thực thu của lạc thí nghiệm xác định thứ tự 
các yếu tố dinh dưỡng đa lượng hạn chế năng suất lạc 
+ Đối với năng suất quả khô: Năng suất lý thuyết (NSLT) và năng suất 
thực thu (NSTT): 
Sự ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón đến NSLT và NSTT khá tương 
đồng. Các công thức thí nghiệm có năng suất không như nhau, công thức 4 
không bón kali đạt thấp nhất, kế đến công thức 3 không bón lân, sau đó là 
80
công thức 2 không bón đạm và công thức 1 (đối chứng) đạt năng suất cao 
nhất. Qua kết quả trên chúng tôi kết luận về thứ tự dinh dưỡng hạn chế năng 
suất ( NSLT và NSTT ) của giống lạc L14 thí nghiệm là: K > P > N. 
*Tóm lại: 
Trong điều kiện thí nghiệm từ kết quả thu được qua phân tích trên, chúng 
tôi có kết luận về thứ tự của các yếu tố dinh dưỡng hạn chế đối với các chỉ tiêu 
sinh trưởng và phát triển nhìn chung khá tương đồng với các chỉ tiêu về yếu tố 
cấu thành năng suất và năng suất của giống lạc L14 thí nghiệm. Với thứ tự cụ thể 
được xác định như sau: K > P > N. 
3.1.3. Nhận xét chung 
Qua phân tích các kết quả điều tra trên cho thấy: 
- Mặc dù quỹ đất để phát triển trồng lạc trên đất cát biển tỉnh Quảng 
Bình còn khá lớn (gần 6.000 ha) và đất có nhiều tính chất phù hợp để cây lạc 
cho năng suất và hiệu quả kinh tế khá. Mặt khác, cây lạc hiện nay có diện tích 
đứng thứ 4 trong các cây trồng hàng năm trên đất cát biển chứng tỏ khả năng 
thích ứng với điều kiện sản xuất cao do vừa cho hiệu quả kinh tế vừa phù hợp 
trong bố trí luân canh, xen canh vì có tác dụng cải tạo đất. Người nông dân 
trồng lạc được tập huấn để tiếp thu kiến thức kỹ thuật trong sản xuất lạc khá 
cao và tỉ lệ sử dụng giống lạc tiến bộ kỹ thuật mới có tiềm năng năng suất cao 
V79, Sen lai, MD7, L18, L14, L23 đạt cao. Nhận thức của người nông dân 
trồng lạc khá đầy đủ về các vấn đề khó khăn khách quan và chủ quan trong 
sản xuất lạc làm cho năng suất, hiệu quả chưa cao và đã chỉ ra được một số 
hướng giải quyết để khắc phục. Tuy nhiên, sản xuất lạc trên loại đất này có 
nhiều yếu tố hạn chế năng suất lạc như: đất có độ phì tự nhiên thấp, hàm 
lượng hữu cơ thấp, nghèo mùn, đa số các yếu tố dinh dưỡng cần thiết cho sinh 
trưởng phát triển của cây lạc đều thuộc loại rất nghèo đến nghèo, trong đó kết 
quả thực nghiệm bước đầu cho thấy K và P là hai yếu tố dinh dưỡng hàng đầu 
hạn chế năng suất lạc; đất có dung tích hấp thu thấp, nên khả năng giữ nước, 
81
giữ phân bị hạn chế, sự rửa trôi các chất dễ dàng xảy ra khi có mưa lớn. Trong 
khi đó, chưa có quy trình phân bón riêng cho lạc trên đất cát biển tỉnh Quảng 
Bình nên liều lượng phân bón được khuyến cáo áp dụng vào sản xuất chưa sát 
với điều kiện đăc thù của vùng đất cát biển. 
- Điều kiện thời tiết diễn biến phức tạp, trong vụ đông xuân có nhiều 
thời điểm ít thuận lợi cho lạc sinh trưởng phát triển gây ảnh hưởng đến năng 
suất lạc nhưng đến nay người dân vẫn phải bố trí gieo lạc theo hướng dẫn 
khung thời vụ của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Bình rất rộng (từ 
15/12 đến 25/02) nên người trồng lạc bố trí thời vụ gieo trồng rất cảm tính và 
thường gặp rủi ro. 
 Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng về sản xuất lạc trên vùng đất 
cát biển tỉnh Quảng Bình, để khai thác các tiềm năng, lợi thế và khắc phục các 
khó khăn cần phải thực hiện đồng bộ nhiều nhóm giải pháp. Trong đó đối với 
giải pháp kỹ thuật trồng trọt cần ưu tiên biện pháp cải tạo đất bằng việc tăng 
cường hữu cơ, bón phân cân đối hợp lý và che phủ đất nhằm tăng khả năng 
giữ nước, giữ phân của đất, giảm thiểu xói mòn đất; cùng với bố trí khung 
thời vụ gieo lạc hợp lý là nhóm các giải pháp kỹ thuật rất quan trọng cần quan 
tâm nghiên cứu để áp dụng vào sản xuất hiện nay. Trong khuôn khổ mục tiêu 
nghiên cứu của đề tài, chúng tôi tập trung thực hiện các nội dung sau: 
- Nghiên cứu xác định khung thời vụ hợp lý nhất cho sản xuất lạc vụ đông 
xuân trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình nhằm hạn chế đến mức thấp nhất ảnh 
hưởng của các điều kiện bất lợi của khí hậu. 
- Nghiên cứu thực nghiệm xác định tổ hợp phân bón cân đối và hợp lý cho lạc 
vụ đông xuân trồng trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình bảo đảm tăng năng suất 
và hiệu quả kinh tế trên cơ sở bảo đảm cân đối phân vô cơ theo tỷ lệ 1:3:2 như 
nhiều kết quả nghiên cứu trong nước đã khẳng định để xác định tổ hợp phân 
bón phối hợp giữa phân hữu cơ với phân vô cơ cân đối và hợp lý. 
82
- Nghiên cứu áp dụng vật liệu phủ đất (ni lông, rơm) trong sản xuất lạc vụ 
đông xuân trên đất cát biển nhằm hạn chế xói mòn, rửa trôi; tăng khả năng giữ 
nước, giữ phân, giữ nhiệt của đất bảo đảm sinh trưởng phát triển tốt cho năng 
suất và hiệu quả kinh tế cao áp dụng vào sản xuất. 
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH TỔ HỢP PHÂN BÓN CÂN ĐỐI HỢP 
LÝ CHO LẠC TRỒNG TRÊN ĐẤT CÁT BIỂN TỈNH QUẢNG BÌNH 
Đối với cây trồng, dinh dưỡng khoáng có vai trò vô cùng quan trọng, 
quyết định đến năng suất của cây trồng, quyết định đến chất lượng của nông 
sản phẩm. Bón phân cân đối và hợp lý là một khoa học chịu ảnh hưởng của 
nhiều yếu tố tác động như: thời tiết, đất đai và đối tượng cây trồng. Bón phân 
không những cung cấp đủ dinh dưỡng cho cây trồng để thực hiện quá trình 
sinh trưởng phát triển tạo ra năng suất chất lượng nông sản, mà còn phải đảm 
bảo hiệu quả kinh tế. Bên cạnh đó, bón phân phải có tác dụng cải tạo đất, bổ 
sung cho đất những chất dinh dưỡng mà cây lấy đi và bổ sung một lượng cho 
đất giúp cho đất tơi xốp không bị bạc màu. Chính vì vậy để nâng cao chất 
lượng bón phân cho cây trồng, đảm bảo cân đối và hợp lý cần phải thực hiện 
đồng bộ nhiều biện pháp kỹ thuật mới phát huy hiệu lực phân bón cho cây 
trồng. Nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón bằng việc bón phù hợp cho từng 
loại cây trồng, từng loại đất, phù hợp với từng giai đoạn sinh trưởng phát triển 
của cây trồng, cân đối liều lượng, xác định tỷ lệ các loại phân bón và thời kỳ 
bón phân hợp lý, bón phân cân đối giữa phân vô cơ và phân hữu cơ Bón 
phân như vậy, vừa thỏa mãn nhu cầu sinh lý, đem lại năng suất, chất lượng 
nông sản cao nhất vừa phát huy tối đa hiệu quả sử dụng phân bón và tạo được 
độ phì nhiêu cho đất. 
3.2.1. Kết quả nghiên cứu xác định tổ hợp phân vô cơ và phân chuồng 
3.2.1.1. Ảnh hưởng của các tổ hợp phân vô cơ và phân chuồng đến một số 
chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của lạc thí nghiệm 
Dựa vào kết quả ở bảng 3.14 cho thấy: 
83
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của các tổ hợp phân vô cơ và phân chuồng đến một số 
chỉ tiêu sinh trưởng phát triển của lạc thí nghiệm 
 Chỉ tiêu 
Tổ hợp 
phân bón 
Chiều 
cao cây 
khi thu 
hoạch 
(cm) 
Tổng số 
lá/thân 
khi thu 
hoạch 
(lá) 
Tổng 
cành/cây 
khi thu 
hoạch 
(cành) 
Độ dài 
cành tử 
diệp khi 
thu hoạch
(cm) 
Số lượng 
nốt sần hữu 
hiệu/cây 
kết thúc ra 
hoa 
(nốt) 
Tỉ lệ hoa 
hữu hiệu 
(%) 
Thí nghiệm vụ đông xuân 2010-2011 tại xã Cam Thủy, huyện Lệ Thủy 
VCPC1 19,61gh 17,40bc 7,07cd 21,93e 26,20g 8,30i 
VCPC2 20,13g 17,27c 7,60c 22,55e 40,40ef 9,97hi 
VCPC3 22,17f 17,67bc 6,67d 24,97d 50,73de 11,40gh 
VCPC4 24,04e 17,80bc 9,73b 25,82d 85,27a 12,97efg 
VCPC5 19,11h 17,20c 6,93cd 22,97e 35,73fg 11,67fgh 
VCPC6(đ/c) 25,22d 18,00bc 9,20b 26,51d 61,27cd 14,17def 
VCPC7 27,35c 18,20b 9,73b 29,50c 73,20b 17,07abc 
VCPC8 27,95bc 18,13b 9,93b 30,17bc 81,53ab 15,97bcd 
VCPC9 25,49d 17,47bc 9,13b 26,63d 61,60c 14,53cde 
VCPC10 28,39b 19,60a 9,93b 30,68abc 80,80a 17,70ab 
VCPC11 29,30a 19,60a 11,07a 31,59ab 88,00a 18,77a 
VCPC12 29,78a 19,60a 10,93a 32,05a 87,07a 17,20ab 
LSD0,05 0,819 0,802 0,921 1,739 10,629 2,541 
Thí nghiệm vụ đông xuân 2011-2012 tại xã Quảng Xuân, huyện Quảng Trạch 
VCPC1 19,33e 15,27f 6,60f 20,83e 41,87d 9,62h 
VCPC2 18,63e 15,60f 6,67f 20,13e 42,07d 10,40gh 
VCPC3 18,86e 17,53cd 8,00e 21,29e 54,53c 12,64efg 
VCPC4 24,33d 19,47a 8,33cde 25,83d 65,33a 13,07ef 
VCPC5 18,64e 15,87ef 6,87f 20,14e 44,13d 11,24fgh 
VCPC6(đ/c) 25,69cd 17,73cd 8,47bcd 27,19cd 56,40bc 13,54def 
VCPC7 27,56bc 17,40cd 8,53bcd 29,06bc 64,13a 15,89cd 
VCPC8 28,75ab 19,27ab 8,80b 30,25ab 64,93a 18,02abc 
VCPC9 25,97cd 16,73de 8,20de 27,14cd 58,07bc 13,86de 
VCPC10 28,62ab 18,33bc 8,60bc 30,48ab 60,87ab 16,80bc 
VCPC11 30,25a 19,20ab 9,27a 31,75a 64,73a 18,59ab 
VCPC12 30,43a 20,13a 9,60a 31,93a 60,80ab 19,77a 
LSD0,05 2,337 1,106 0,347 1,982 5,571 2,619 
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong một cột cùngmột vụ thí nghiệm thể hiện sự 
sai khác có ý nghĩa ở mức 0,05 về mặt thống kê. 
84
 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đối với các chỉ tiêu sinh trưởng 
phát triển của lạc thí nghiệm khá tương đồng qua 2 vụ thí nghiệm. Khi tăng 
liều lượng phân vô cơ và phân chuồng đều có tác động rõ. Đối với phân vô cơ 
khi liều lượng thay đổi theo các tổ hợp VCPC1 (ở mức bón 20 kg N + 60 kg 
P2O5 + 40 kg K2O/ha), tổ hợp VCPC5 (ở mức bón 30 kg N + 90 kg P2O5 + 60 
kg K2O/ha) và tổ hợp VCPC9 (ở mức bón 40 kg N + 120 kg P2O5 + 80 kg 
K2O/ha) biểu hiện sự sai khác giữa các tổ hợp rất rõ, các chỉ tiêu theo dõi đều 
tăng khi liều lượng phân bón tăng. Đối với phân chuồng cũng có ảnh hưởng 
rất rõ khi tăng liều lượng phân chuồng trong cùng nhóm tổ hợp có cùng liều 
lượng phân vô cơ, đặc biệt là có sự sai khác rất rõ giữa các tổ hợp không bón 
phân chuồng và có bón phân chuồng. Tuy nhiên, ở mức bón phân vô cơ (40 
kg N + 120 kg P2O5 + 80 kg K2O/ha) thì sai khác giữa tổ hợp VCPC11 (có 
mức bón phân chuồng 10 tấn/ha) và tổ hợp VCPC12 (có mức bón phân 
chuồng 15 tấn/ha) không có ý nghĩa. 
Đối với chỉ tiêu về số lượng nốt sần hữu hiệu khi cây ở giai đoạn kết 
thúc ra hoa, là khi cây ở giai đoạn sinh trưởng phát triển mạnh nhất, số lượng 
nốt sần hữu hiệu lúc này thường đạt cao nhất, số liệu theo dõi cho thấy các tổ 
hợp VCPC4, VCPC8, VCPC12 được bón lượng phân chuồng cao (15 tấn/ha) 
đều cho số lượng nốt sần hữu hiệu ở giai đoạn này cao nhất. Số lượng nốt sần 
hữu hiệu ở giai đoạn này cũng đạt cao ở các tổ hợp VCPC7 và VCPC11 khi bón 
phân chuồng ở mức 10 tấn/ha kết hợp với bón lượng phân vô cơ ở mức 30 kg 
N + 90 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha hoặc 40 kg N + 120 kg P2O5 + 80 kg K2O/ha. 
Như vậy, tổng hợp kết quả phân tích trên cho thấy các chỉ tiêu sinh trưởng 
đạt cao nhất ở tổ hợp VCPC11 và VCPC12, kế đến là các tổ hợp VCPC8 và 
VCPC10, đạt thấp nhất là các tổ hợp VCPC1, VCPC2 và VCPC5. Từ phân tích 
ở trên cho thấy vai trò của phân chuồng là không thể thiếu được khi trồng lạc 
trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình. Phân chuồng ngoài cung cấp một lượng 
đáng kể dinh dưỡng cho đất, còn có tác dụng điều hòa môi trường sinh thái 
85
đất tạo điều kiện cho các sinh vật trong đất và rễ lạc sinh trưởng phát triển tốt 
trong việc hình thành nốt sần và tăng số lượng nốt sần hữu hiệu. Liều lượng 
các loại dinh dưỡng vô cơ đạm, lân, kali cũng ảnh hưởng rất rõ đến sự sinh 
trưởng phát triển của lạc thí nghiệm. Bón liều lượng các loại dinh dưỡng vô 
cơ càng tăng thì cây lạc càng sinh trưởng phát triển tốt, khi bón ở liều lượng ở 
mức cao nhất (40 kg N + 120 kg P2O5 + 80 kg K2O/ha) kết hợp với bón lượng 
phân chuồng ở mức 10 tấn/ha hoặc 15 tấn/ha thì lạc thí nghiệm sinh trưởng 
phát triển đạt cao nhất. 
3.2.1.2. Ảnh hưởng của các tổ hợp phân vô cơ và phân chuồng đến các yếu 
tố cấu thành năng suất và năng suất lạc thí nghiệm 
 Dựa trên kết quả tổng hợp ở bảng 3.15, có thể rút ra các nhận xét sau: 
- Đối với các yếu tố cấu thành năng suất: 
Ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón khác nhau đối với chỉ tiêu số quả 
chắc/cây, khối lượng 100 quả chắc và tỉ lệ nhân khá rõ và khá tương đồng qua 
2 vụ thí nghiệm. Khi tăng liều lượng phân vô cơ và phân chuồng thì các yếu 
tố cấu thành năng suất cũng có xu hướng tăng lên. Cụ thể: 
+ Về số quả chắc/cây được chia làm 7 nhóm khác nhau và biến động từ 
4,27 đến 10,2 quả chắc/cây, đạt cao nhất là tổ hợp VCPC11 và VCPC12, đứng 
thứ hai là tổ hợp VCPC8 và VCPC10, đạt thấp nhất là tổ hợp VCPC1 và VCPC2. 
+ Về khối lượng 100 quả chắc được chia làm 5 nhóm, biến động trong 
khoảng 132,75 đến 147,1 gam, đạt cao nhất là các tổ hợp VCPC8, VCPC10, 
VCPC11 và VCPC12, đứng thứ 2 là các tổ hợp VCPC6, VCPC7 và VCPC9, đạt 
thấp nhất là tổ hợp VCPC1 và VCPC2. 
+ Về tỉ lệ nhân được chia làm 5 - 7 nhóm, biến động từ 71,17 đến 
73,97% và các tổ hợp thí nghiệm có liều lượng phân bón gần kề nhau thì ít có 
sự sai khác về mặt thống kê, chỉ các tổ hợp khác nhau nhiều về liều lượng 
phân bón mới biểu hiện sai khác nhau rõ. Liều lượng phân bón càng tăng thì tỉ 
lệ nhân có xu hướng tăng lên. 
86
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón (vô cơ và phân chuồng) đến 
các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lạc thí nghiệm 
 Chỉ 
 tiêu 
Tổ hợp 
phân bón 
Số quả 
chắc/cây 
(quả) 
Khối lượng 
100 quả 
chắc (g) 
Tỉ lệ 
nhân/quả 
(%) 
NSLT 
(tấn/ha) 
NSTT 
(tấn/ha) 
Thí nghiệm vụ đông xuân 2010-2011 tại xã Cam Thủy, huyện Lệ Thủy 
VCPC1 4,27g 135,73e 71,57 g 1,738g 1,313g 
VCPC2 4,53g 135,73e 71,73 g 1,847g 1,430g 
VCPC3 5,47f 137,00de 72,87 def 2,247f 1,710f 
VCPC4 6,27e 140,23cd 72,67 ef 2,635e 1,910e 
VCPC5 5,27f 137,63de 71,17 g 2,175f 1,685f 
VCPC6(đ/c) 6,73d 142,87bc 72,80 def 2,885d 2,120d 
VCPC7 7,33c 143,57abc 73,47 abc 3,158c 2,508c 
VCPC8 8,13b 147,10a 73,20 cde 3,589b 2,725b 
VCPC9 7,00cd 142,23c 72,60 f 2,987de 2,130d 
VCPC10 8,07b 147,10a 73,27 bcd 3,559b 2,705b 
VCPC11 9,6a 146,37ab 73,97 a 4,217a 3,010a 
VCPC12 9,33a 147,10a 73,83 ab 4,118a 3,013a 
LSD0,05 0,465 3,554 0,590 0,211 0,131 
Thí nghiệm vụ đông xuân 2011-2012 tại xã Quảng Xuân, huyện Quảng Trạch 
VCPC1 4,80g 132,78e 71,77 e 1,911g 1,355g 
VCPC2 5,27fg 132,75e 71,73 e 2,098g 1,438g 
VCPC3 6,53e 138,26cd 72,93 bcd 2,710e 1,873e 
VCPC4 7,20d 140,20bc 72,67 cd 3,028d 2,165d 
VCPC5 5,67f 137,62d 71,83 e 2,339f 1,720f 
VCPC6(đ/c) 7,07de 140,85b 72,93 bcd 2,986d 2,248d 
VCPC7 8,20c 140,20bc 73,60 ab 3,450c 2,500c 
VCPC8 9,07b 143,55a 73,67 ab 3,904b 2,793b 
VCPC9 7,13g 140,87b 72,40 de 3,014d 2,278d 
VCPC10 9,20b 141,52ab 73,40 abc 3,905b 2,765b 
VCPC11 10,20a 142,19ab 73,93 a 4,350a 3,113a 
VCPC12 10,20a 141,52ab 73,90 a 4,330a 3,090a 
LSD0,05 0,539 2,138 0,819 0,216 0,114 
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong một cột cùng một vụ thí nghiệm thể hiện sự 
sai khác có ý nghĩa ở mức 0,05 về mặt thống kê. 
- Đối với năng suất lý thuyết (NSLT) và năng suất thực thu (NSTT): 
Sự ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón đến NSLT và NSTT khá tương 
87
đồng qua hai vụ thí nghiệm. Qua kết quả cho thấy, khi tăng liều lượng phân 
bón thì NSLT và NSTT cũng tăng theo. 
1,
31
3 1,
43 1
,7
1 1,
91
1,
68
5
2,
12
2,
50
8
2,
72
5
2,
13
2,
70
5 3
,0
1
3,
01
3
1,
43
8 1,
87
3
2,
16
5
1,
72 2
,2
48 2,
5 2,
79
3
2,
27
8 2,
76
5
3,
11
3
3,
09
1,
35
5
0,0
0,3
0,6
0,9
1,2
1,5
1,8
2,1
2,4
2,7
3,0
3,3
VCPC1 VCPC2 VCPC3 VCPC4 VCPC5 VCPC6 VCPC7 VCPC8 VCPC9 VCPC10 VCPC11 VCPC12
Công thức
N
ăn
g 
su
ất
 th
ực
 th
u 
(t
ấn
/h
a)
Vụ Đông xuân 2010-2011 Vụ Đông xuân 2011-2012
Hình 3.7. Biểu đồ về năng suất thực thu của lạc thí nghiệm 
bón phối hợp giữa vô cơ và phân chuồng 
NSLT được chia thành 7 nhóm và dao động khá lớn từ 1,738 tấn/ha đến 
4,35 tấn/ha, NSTT được chia thành 7 nhóm và dao động trong khoảng từ 
1,313 tấn/ha đến 3,113 tấn/ha. Các tổ hợp VCPC11 có mức bón (40 kg N + 
120 kg P2O5 + 80 kg K2O + 10 tấn phân chuồng/ha) và tổ hợp VCPC12 có 
mức bón (40 kg N + 120 kg P2O5 + 80 kg K2O + 15 tấn phân chuồng/ha) có 
năng suất cao nhất, đứng thứ hai là các tổ hợp VCPC8 (30 kg N + 90 kg P2O5 
+ 60 kg K2O + 15 tấn phân chuồng/ha) và tổ hợp VCPC10 (40 kg N + 120 kg 
P2O5 + 80 kg K2O + 5 tấn phân chuồng/ha) và đạt thấp nhất là các tổ hợp 
VCPC1 (20 kg N + 60 kg P2O5 + 40 kg K2O/ha) và tổ hợp VCPC2 (20 kg N + 
60 kg P2O5 + 40 kg K2O + 5 tấn phân chuồng/ha). 
Trong cùng một mức bón phân vô cơ thì cà

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_bien_phap_ky_thuat_nham_tang_nang_suat_va.pdf
  • docHoKhacMinh_DongGopMoi.doc
  • docHoKhacMinh_TomTat.doc