Luận án Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và hiệu quả sản xuất lạc (Arachis hypogaea L.) trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và hiệu quả sản xuất lạc (Arachis hypogaea L.) trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và hiệu quả sản xuất lạc (Arachis hypogaea L.) trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình

ạch Thí nghiệm tại thôn Tân Tiến, xã Cam Thủy (đất cát biển mới khai hoang) CT1: NPK(nền, đ/c) 58,13a 132,33a 84,20a 22,27a 47,27a 26,93a CT2: Nền - N 39,93a 127,93a 85,80a 17,47a 54,73a 22,60a CT3: Nền - P 51,73a 101,00b 57,73b 18,80a 23,40b 5,53c CT4: Nền - K 53,47a 85,53c 72,20a 13,67a 44,60a 16,60b LSD0,05 32,278 11,688 14,159 14,096 14,392 5,148 Thí nghiệm tại thôn Tân Phong, xã Cam Thủy (đất cát biển nội đồng trồng lạc) CT1: NPK(nền, đ/c) 33,00b 93,40a 240,60ab 25,20a 42,60a 28,87a CT2: Nền - N 57,00a 88,67a 251,67a 12,53b 31,60ab 25,73ab CT3: Nền - P 45,60ab 30,80b 132,67c 13,13b 11,80b 11,93c CT4: Nền - K 34,13b 55,40ab 164,80b 9,87b 29,07ab 19,13bc LSD0,05 12,823 44,688 76,043 5,947 23,671 8,715 Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong một cột cùng một điểm thí nghiệm thể hiện sự sai khác có ý nghĩa ở mức 0,05 về mặt thống kê. Dựa trên kết quả trình bày ở bảng 3.12 chúng tôi có nhận xét như sau: Trong ba thời điểm theo dõi chúng tôi thấy sự ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón trong thí nghiệm khá tương đồng nhau ở hai điểm thí nghiệm và chỉ bắt đầu biểu hiện sự sai khác có ý nghĩa về mặt thống kê rõ ở thời điểm 78 lạc đâm tia, làm quả và rõ nhất ở thời điểm thu hoạch. Cụ thể, đối với cả hai chỉ tiêu tổng số nốt sần/cây và số lượng nốt sần hữu hiệu/cây công thức 3 không bón P đạt thấp nhất, công thức 4 không bón K thấp thứ hai, công thức 2 không bón N thấp thứ 3 và đạt cao nhất là công thức đối chứng. Từ phân tích trên, chúng tôi có thể kết luận trên đất cát biển Quảng Bình thứ tự hạn chế phát triển nốt sần của giống lạc L14 trong điều kiện thí nghiệm là: P > K > N. - Ảnh hưởng của các yếu tố dinh dưỡng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lạc thí nghiệm Bảng 3.13. Ảnh hưởng của các yếu tố dinh dưỡng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lạc thí nghiệm Công thức thí nghiệm Số quả chắc/cây (quả) Khối lượng 100 quả (g) Khối lượng 100 hạt (g) NSLT (tấn/ha) NSTT (tấn/ha) Thí nghiệm tại thôn Tân Tiến, xã Cam Thủy (đất cát biển mới khai hoang) CT1: NPK (nền, đ/c) 5,70a 98,67a 63,03a 1,519a 1,041a CT2: Nền - N 4,90a 90,33b 59,90a 1,195b 0,947b CT3: Nền - P 3,80c 80,33c 51,03b 0,825c 0,635c CT4: Nền - K 3,27c 76,67d 45,93c 0,608d 0,417d LSD0,05 0,999 2,471 4,928 0,099 0,089 Thí nghiệm tại thôn Tân Phong, xã Cam Thủy (đất cát biển nội đồng trồng lạc) CT1: NPK (nền, đ/c) 6,57a 117,00a 46,80a 1,728a 1,100a CT2: Nền - N 5,40b 106,17b 42,47b 1,291b 0,853b CT3: Nền - P 4,07c 95,00c 38,00c 0,868c 0,660c CT4: Nền - K 3,47c 84,33d 33,73d 0,658c 0,557d LSD0,05 0,998 3,508 1,597 0,218 0,057 Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong một cột cùng điểm thí nghiệm thể hiện sự sai khác có ý nghĩa ở mức 0,05 về mặt thống kê. Dựa trên kết quả trình bày ở bảng 3.13, có thể rút ra nhận xét sau: + Đối với các yếu tố cấu thành năng suất: Không bón 1 hay nhiều yếu tố dinh dưỡng đạm, lân, kali đều ảnh hưởng đến số quả chắc trên cây, khối lượng 100 quả (P100 quả), khối lượng 100 hạt (P100 hạt). Công thức không bón kali làm giảm các chỉ tiêu cấu thành năng suất nhiều nhất, kế đến là không bón lân. Trên đất cát biển mới khai hoang 79 công thức không bón N có sai khác có ý nghĩa so với công thức đối chứng ở chỉ tiêu khối lượng 100 quả (P100 quả) còn hai chỉ tiêu số quả chắc trên cây và P100 hạt có sai khác không có ý nghĩa, nhưng lại có sai khác có ý nghĩa so với các công thức không bón kali và lân. Trên đất cát biển nội đồng các công thức đều sai khác có ý nghĩa với công thức đối chứng và sai khác có ý nghĩa với nhau, riêng về chỉ tiêu số quả chắc trên cây công thức không bón K và không bón lân có sai khác không có ý nghĩa. Qua kết quả trên chúng tôi có thể kết luận về thứ tự hạn chế các yếu tố cấu thành năng suất của giống lạc L14 trong điều kiện thí nghiệm trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình là: K > P > N. 1,041 0,947 0,635 0,417 0,0 0,2 0,4 0,6 0,8 1,0 1,2 1 2 3 4 Công thức N ăn g su ất (t ấn /h a) NSTT trên đất cát mới khai hoang 1,1 0,853 0,66 0,557 0,0 0,2 0,4 0,6 0,8 1,0 1,2 1 2 3 4 Công thức N ăn g su ất (t ấn /h a) NSTT trên đất cát nội đồng Hình 3.6. Biểu đồ về năng suất thực thu của lạc thí nghiệm xác định thứ tự các yếu tố dinh dưỡng đa lượng hạn chế năng suất lạc + Đối với năng suất quả khô: Năng suất lý thuyết (NSLT) và năng suất thực thu (NSTT): Sự ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón đến NSLT và NSTT khá tương đồng. Các công thức thí nghiệm có năng suất không như nhau, công thức 4 không bón kali đạt thấp nhất, kế đến công thức 3 không bón lân, sau đó là 80 công thức 2 không bón đạm và công thức 1 (đối chứng) đạt năng suất cao nhất. Qua kết quả trên chúng tôi kết luận về thứ tự dinh dưỡng hạn chế năng suất ( NSLT và NSTT ) của giống lạc L14 thí nghiệm là: K > P > N. *Tóm lại: Trong điều kiện thí nghiệm từ kết quả thu được qua phân tích trên, chúng tôi có kết luận về thứ tự của các yếu tố dinh dưỡng hạn chế đối với các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển nhìn chung khá tương đồng với các chỉ tiêu về yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lạc L14 thí nghiệm. Với thứ tự cụ thể được xác định như sau: K > P > N. 3.1.3. Nhận xét chung Qua phân tích các kết quả điều tra trên cho thấy: - Mặc dù quỹ đất để phát triển trồng lạc trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình còn khá lớn (gần 6.000 ha) và đất có nhiều tính chất phù hợp để cây lạc cho năng suất và hiệu quả kinh tế khá. Mặt khác, cây lạc hiện nay có diện tích đứng thứ 4 trong các cây trồng hàng năm trên đất cát biển chứng tỏ khả năng thích ứng với điều kiện sản xuất cao do vừa cho hiệu quả kinh tế vừa phù hợp trong bố trí luân canh, xen canh vì có tác dụng cải tạo đất. Người nông dân trồng lạc được tập huấn để tiếp thu kiến thức kỹ thuật trong sản xuất lạc khá cao và tỉ lệ sử dụng giống lạc tiến bộ kỹ thuật mới có tiềm năng năng suất cao V79, Sen lai, MD7, L18, L14, L23 đạt cao. Nhận thức của người nông dân trồng lạc khá đầy đủ về các vấn đề khó khăn khách quan và chủ quan trong sản xuất lạc làm cho năng suất, hiệu quả chưa cao và đã chỉ ra được một số hướng giải quyết để khắc phục. Tuy nhiên, sản xuất lạc trên loại đất này có nhiều yếu tố hạn chế năng suất lạc như: đất có độ phì tự nhiên thấp, hàm lượng hữu cơ thấp, nghèo mùn, đa số các yếu tố dinh dưỡng cần thiết cho sinh trưởng phát triển của cây lạc đều thuộc loại rất nghèo đến nghèo, trong đó kết quả thực nghiệm bước đầu cho thấy K và P là hai yếu tố dinh dưỡng hàng đầu hạn chế năng suất lạc; đất có dung tích hấp thu thấp, nên khả năng giữ nước, 81 giữ phân bị hạn chế, sự rửa trôi các chất dễ dàng xảy ra khi có mưa lớn. Trong khi đó, chưa có quy trình phân bón riêng cho lạc trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình nên liều lượng phân bón được khuyến cáo áp dụng vào sản xuất chưa sát với điều kiện đăc thù của vùng đất cát biển. - Điều kiện thời tiết diễn biến phức tạp, trong vụ đông xuân có nhiều thời điểm ít thuận lợi cho lạc sinh trưởng phát triển gây ảnh hưởng đến năng suất lạc nhưng đến nay người dân vẫn phải bố trí gieo lạc theo hướng dẫn khung thời vụ của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Bình rất rộng (từ 15/12 đến 25/02) nên người trồng lạc bố trí thời vụ gieo trồng rất cảm tính và thường gặp rủi ro. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng về sản xuất lạc trên vùng đất cát biển tỉnh Quảng Bình, để khai thác các tiềm năng, lợi thế và khắc phục các khó khăn cần phải thực hiện đồng bộ nhiều nhóm giải pháp. Trong đó đối với giải pháp kỹ thuật trồng trọt cần ưu tiên biện pháp cải tạo đất bằng việc tăng cường hữu cơ, bón phân cân đối hợp lý và che phủ đất nhằm tăng khả năng giữ nước, giữ phân của đất, giảm thiểu xói mòn đất; cùng với bố trí khung thời vụ gieo lạc hợp lý là nhóm các giải pháp kỹ thuật rất quan trọng cần quan tâm nghiên cứu để áp dụng vào sản xuất hiện nay. Trong khuôn khổ mục tiêu nghiên cứu của đề tài, chúng tôi tập trung thực hiện các nội dung sau: - Nghiên cứu xác định khung thời vụ hợp lý nhất cho sản xuất lạc vụ đông xuân trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình nhằm hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng của các điều kiện bất lợi của khí hậu. - Nghiên cứu thực nghiệm xác định tổ hợp phân bón cân đối và hợp lý cho lạc vụ đông xuân trồng trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình bảo đảm tăng năng suất và hiệu quả kinh tế trên cơ sở bảo đảm cân đối phân vô cơ theo tỷ lệ 1:3:2 như nhiều kết quả nghiên cứu trong nước đã khẳng định để xác định tổ hợp phân bón phối hợp giữa phân hữu cơ với phân vô cơ cân đối và hợp lý. 82 - Nghiên cứu áp dụng vật liệu phủ đất (ni lông, rơm) trong sản xuất lạc vụ đông xuân trên đất cát biển nhằm hạn chế xói mòn, rửa trôi; tăng khả năng giữ nước, giữ phân, giữ nhiệt của đất bảo đảm sinh trưởng phát triển tốt cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao áp dụng vào sản xuất. 3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH TỔ HỢP PHÂN BÓN CÂN ĐỐI HỢP LÝ CHO LẠC TRỒNG TRÊN ĐẤT CÁT BIỂN TỈNH QUẢNG BÌNH Đối với cây trồng, dinh dưỡng khoáng có vai trò vô cùng quan trọng, quyết định đến năng suất của cây trồng, quyết định đến chất lượng của nông sản phẩm. Bón phân cân đối và hợp lý là một khoa học chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố tác động như: thời tiết, đất đai và đối tượng cây trồng. Bón phân không những cung cấp đủ dinh dưỡng cho cây trồng để thực hiện quá trình sinh trưởng phát triển tạo ra năng suất chất lượng nông sản, mà còn phải đảm bảo hiệu quả kinh tế. Bên cạnh đó, bón phân phải có tác dụng cải tạo đất, bổ sung cho đất những chất dinh dưỡng mà cây lấy đi và bổ sung một lượng cho đất giúp cho đất tơi xốp không bị bạc màu. Chính vì vậy để nâng cao chất lượng bón phân cho cây trồng, đảm bảo cân đối và hợp lý cần phải thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp kỹ thuật mới phát huy hiệu lực phân bón cho cây trồng. Nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón bằng việc bón phù hợp cho từng loại cây trồng, từng loại đất, phù hợp với từng giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây trồng, cân đối liều lượng, xác định tỷ lệ các loại phân bón và thời kỳ bón phân hợp lý, bón phân cân đối giữa phân vô cơ và phân hữu cơ Bón phân như vậy, vừa thỏa mãn nhu cầu sinh lý, đem lại năng suất, chất lượng nông sản cao nhất vừa phát huy tối đa hiệu quả sử dụng phân bón và tạo được độ phì nhiêu cho đất. 3.2.1. Kết quả nghiên cứu xác định tổ hợp phân vô cơ và phân chuồng 3.2.1.1. Ảnh hưởng của các tổ hợp phân vô cơ và phân chuồng đến một số chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của lạc thí nghiệm Dựa vào kết quả ở bảng 3.14 cho thấy: 83 Bảng 3.14. Ảnh hưởng của các tổ hợp phân vô cơ và phân chuồng đến một số chỉ tiêu sinh trưởng phát triển của lạc thí nghiệm Chỉ tiêu Tổ hợp phân bón Chiều cao cây khi thu hoạch (cm) Tổng số lá/thân khi thu hoạch (lá) Tổng cành/cây khi thu hoạch (cành) Độ dài cành tử diệp khi thu hoạch (cm) Số lượng nốt sần hữu hiệu/cây kết thúc ra hoa (nốt) Tỉ lệ hoa hữu hiệu (%) Thí nghiệm vụ đông xuân 2010-2011 tại xã Cam Thủy, huyện Lệ Thủy VCPC1 19,61gh 17,40bc 7,07cd 21,93e 26,20g 8,30i VCPC2 20,13g 17,27c 7,60c 22,55e 40,40ef 9,97hi VCPC3 22,17f 17,67bc 6,67d 24,97d 50,73de 11,40gh VCPC4 24,04e 17,80bc 9,73b 25,82d 85,27a 12,97efg VCPC5 19,11h 17,20c 6,93cd 22,97e 35,73fg 11,67fgh VCPC6(đ/c) 25,22d 18,00bc 9,20b 26,51d 61,27cd 14,17def VCPC7 27,35c 18,20b 9,73b 29,50c 73,20b 17,07abc VCPC8 27,95bc 18,13b 9,93b 30,17bc 81,53ab 15,97bcd VCPC9 25,49d 17,47bc 9,13b 26,63d 61,60c 14,53cde VCPC10 28,39b 19,60a 9,93b 30,68abc 80,80a 17,70ab VCPC11 29,30a 19,60a 11,07a 31,59ab 88,00a 18,77a VCPC12 29,78a 19,60a 10,93a 32,05a 87,07a 17,20ab LSD0,05 0,819 0,802 0,921 1,739 10,629 2,541 Thí nghiệm vụ đông xuân 2011-2012 tại xã Quảng Xuân, huyện Quảng Trạch VCPC1 19,33e 15,27f 6,60f 20,83e 41,87d 9,62h VCPC2 18,63e 15,60f 6,67f 20,13e 42,07d 10,40gh VCPC3 18,86e 17,53cd 8,00e 21,29e 54,53c 12,64efg VCPC4 24,33d 19,47a 8,33cde 25,83d 65,33a 13,07ef VCPC5 18,64e 15,87ef 6,87f 20,14e 44,13d 11,24fgh VCPC6(đ/c) 25,69cd 17,73cd 8,47bcd 27,19cd 56,40bc 13,54def VCPC7 27,56bc 17,40cd 8,53bcd 29,06bc 64,13a 15,89cd VCPC8 28,75ab 19,27ab 8,80b 30,25ab 64,93a 18,02abc VCPC9 25,97cd 16,73de 8,20de 27,14cd 58,07bc 13,86de VCPC10 28,62ab 18,33bc 8,60bc 30,48ab 60,87ab 16,80bc VCPC11 30,25a 19,20ab 9,27a 31,75a 64,73a 18,59ab VCPC12 30,43a 20,13a 9,60a 31,93a 60,80ab 19,77a LSD0,05 2,337 1,106 0,347 1,982 5,571 2,619 Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong một cột cùngmột vụ thí nghiệm thể hiện sự sai khác có ý nghĩa ở mức 0,05 về mặt thống kê. 84 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đối với các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển của lạc thí nghiệm khá tương đồng qua 2 vụ thí nghiệm. Khi tăng liều lượng phân vô cơ và phân chuồng đều có tác động rõ. Đối với phân vô cơ khi liều lượng thay đổi theo các tổ hợp VCPC1 (ở mức bón 20 kg N + 60 kg P2O5 + 40 kg K2O/ha), tổ hợp VCPC5 (ở mức bón 30 kg N + 90 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha) và tổ hợp VCPC9 (ở mức bón 40 kg N + 120 kg P2O5 + 80 kg K2O/ha) biểu hiện sự sai khác giữa các tổ hợp rất rõ, các chỉ tiêu theo dõi đều tăng khi liều lượng phân bón tăng. Đối với phân chuồng cũng có ảnh hưởng rất rõ khi tăng liều lượng phân chuồng trong cùng nhóm tổ hợp có cùng liều lượng phân vô cơ, đặc biệt là có sự sai khác rất rõ giữa các tổ hợp không bón phân chuồng và có bón phân chuồng. Tuy nhiên, ở mức bón phân vô cơ (40 kg N + 120 kg P2O5 + 80 kg K2O/ha) thì sai khác giữa tổ hợp VCPC11 (có mức bón phân chuồng 10 tấn/ha) và tổ hợp VCPC12 (có mức bón phân chuồng 15 tấn/ha) không có ý nghĩa. Đối với chỉ tiêu về số lượng nốt sần hữu hiệu khi cây ở giai đoạn kết thúc ra hoa, là khi cây ở giai đoạn sinh trưởng phát triển mạnh nhất, số lượng nốt sần hữu hiệu lúc này thường đạt cao nhất, số liệu theo dõi cho thấy các tổ hợp VCPC4, VCPC8, VCPC12 được bón lượng phân chuồng cao (15 tấn/ha) đều cho số lượng nốt sần hữu hiệu ở giai đoạn này cao nhất. Số lượng nốt sần hữu hiệu ở giai đoạn này cũng đạt cao ở các tổ hợp VCPC7 và VCPC11 khi bón phân chuồng ở mức 10 tấn/ha kết hợp với bón lượng phân vô cơ ở mức 30 kg N + 90 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha hoặc 40 kg N + 120 kg P2O5 + 80 kg K2O/ha. Như vậy, tổng hợp kết quả phân tích trên cho thấy các chỉ tiêu sinh trưởng đạt cao nhất ở tổ hợp VCPC11 và VCPC12, kế đến là các tổ hợp VCPC8 và VCPC10, đạt thấp nhất là các tổ hợp VCPC1, VCPC2 và VCPC5. Từ phân tích ở trên cho thấy vai trò của phân chuồng là không thể thiếu được khi trồng lạc trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình. Phân chuồng ngoài cung cấp một lượng đáng kể dinh dưỡng cho đất, còn có tác dụng điều hòa môi trường sinh thái 85 đất tạo điều kiện cho các sinh vật trong đất và rễ lạc sinh trưởng phát triển tốt trong việc hình thành nốt sần và tăng số lượng nốt sần hữu hiệu. Liều lượng các loại dinh dưỡng vô cơ đạm, lân, kali cũng ảnh hưởng rất rõ đến sự sinh trưởng phát triển của lạc thí nghiệm. Bón liều lượng các loại dinh dưỡng vô cơ càng tăng thì cây lạc càng sinh trưởng phát triển tốt, khi bón ở liều lượng ở mức cao nhất (40 kg N + 120 kg P2O5 + 80 kg K2O/ha) kết hợp với bón lượng phân chuồng ở mức 10 tấn/ha hoặc 15 tấn/ha thì lạc thí nghiệm sinh trưởng phát triển đạt cao nhất. 3.2.1.2. Ảnh hưởng của các tổ hợp phân vô cơ và phân chuồng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lạc thí nghiệm Dựa trên kết quả tổng hợp ở bảng 3.15, có thể rút ra các nhận xét sau: - Đối với các yếu tố cấu thành năng suất: Ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón khác nhau đối với chỉ tiêu số quả chắc/cây, khối lượng 100 quả chắc và tỉ lệ nhân khá rõ và khá tương đồng qua 2 vụ thí nghiệm. Khi tăng liều lượng phân vô cơ và phân chuồng thì các yếu tố cấu thành năng suất cũng có xu hướng tăng lên. Cụ thể: + Về số quả chắc/cây được chia làm 7 nhóm khác nhau và biến động từ 4,27 đến 10,2 quả chắc/cây, đạt cao nhất là tổ hợp VCPC11 và VCPC12, đứng thứ hai là tổ hợp VCPC8 và VCPC10, đạt thấp nhất là tổ hợp VCPC1 và VCPC2. + Về khối lượng 100 quả chắc được chia làm 5 nhóm, biến động trong khoảng 132,75 đến 147,1 gam, đạt cao nhất là các tổ hợp VCPC8, VCPC10, VCPC11 và VCPC12, đứng thứ 2 là các tổ hợp VCPC6, VCPC7 và VCPC9, đạt thấp nhất là tổ hợp VCPC1 và VCPC2. + Về tỉ lệ nhân được chia làm 5 - 7 nhóm, biến động từ 71,17 đến 73,97% và các tổ hợp thí nghiệm có liều lượng phân bón gần kề nhau thì ít có sự sai khác về mặt thống kê, chỉ các tổ hợp khác nhau nhiều về liều lượng phân bón mới biểu hiện sai khác nhau rõ. Liều lượng phân bón càng tăng thì tỉ lệ nhân có xu hướng tăng lên. 86 Bảng 3.15. Ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón (vô cơ và phân chuồng) đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lạc thí nghiệm Chỉ tiêu Tổ hợp phân bón Số quả chắc/cây (quả) Khối lượng 100 quả chắc (g) Tỉ lệ nhân/quả (%) NSLT (tấn/ha) NSTT (tấn/ha) Thí nghiệm vụ đông xuân 2010-2011 tại xã Cam Thủy, huyện Lệ Thủy VCPC1 4,27g 135,73e 71,57 g 1,738g 1,313g VCPC2 4,53g 135,73e 71,73 g 1,847g 1,430g VCPC3 5,47f 137,00de 72,87 def 2,247f 1,710f VCPC4 6,27e 140,23cd 72,67 ef 2,635e 1,910e VCPC5 5,27f 137,63de 71,17 g 2,175f 1,685f VCPC6(đ/c) 6,73d 142,87bc 72,80 def 2,885d 2,120d VCPC7 7,33c 143,57abc 73,47 abc 3,158c 2,508c VCPC8 8,13b 147,10a 73,20 cde 3,589b 2,725b VCPC9 7,00cd 142,23c 72,60 f 2,987de 2,130d VCPC10 8,07b 147,10a 73,27 bcd 3,559b 2,705b VCPC11 9,6a 146,37ab 73,97 a 4,217a 3,010a VCPC12 9,33a 147,10a 73,83 ab 4,118a 3,013a LSD0,05 0,465 3,554 0,590 0,211 0,131 Thí nghiệm vụ đông xuân 2011-2012 tại xã Quảng Xuân, huyện Quảng Trạch VCPC1 4,80g 132,78e 71,77 e 1,911g 1,355g VCPC2 5,27fg 132,75e 71,73 e 2,098g 1,438g VCPC3 6,53e 138,26cd 72,93 bcd 2,710e 1,873e VCPC4 7,20d 140,20bc 72,67 cd 3,028d 2,165d VCPC5 5,67f 137,62d 71,83 e 2,339f 1,720f VCPC6(đ/c) 7,07de 140,85b 72,93 bcd 2,986d 2,248d VCPC7 8,20c 140,20bc 73,60 ab 3,450c 2,500c VCPC8 9,07b 143,55a 73,67 ab 3,904b 2,793b VCPC9 7,13g 140,87b 72,40 de 3,014d 2,278d VCPC10 9,20b 141,52ab 73,40 abc 3,905b 2,765b VCPC11 10,20a 142,19ab 73,93 a 4,350a 3,113a VCPC12 10,20a 141,52ab 73,90 a 4,330a 3,090a LSD0,05 0,539 2,138 0,819 0,216 0,114 Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong một cột cùng một vụ thí nghiệm thể hiện sự sai khác có ý nghĩa ở mức 0,05 về mặt thống kê. - Đối với năng suất lý thuyết (NSLT) và năng suất thực thu (NSTT): Sự ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón đến NSLT và NSTT khá tương 87 đồng qua hai vụ thí nghiệm. Qua kết quả cho thấy, khi tăng liều lượng phân bón thì NSLT và NSTT cũng tăng theo. 1, 31 3 1, 43 1 ,7 1 1, 91 1, 68 5 2, 12 2, 50 8 2, 72 5 2, 13 2, 70 5 3 ,0 1 3, 01 3 1, 43 8 1, 87 3 2, 16 5 1, 72 2 ,2 48 2, 5 2, 79 3 2, 27 8 2, 76 5 3, 11 3 3, 09 1, 35 5 0,0 0,3 0,6 0,9 1,2 1,5 1,8 2,1 2,4 2,7 3,0 3,3 VCPC1 VCPC2 VCPC3 VCPC4 VCPC5 VCPC6 VCPC7 VCPC8 VCPC9 VCPC10 VCPC11 VCPC12 Công thức N ăn g su ất th ực th u (t ấn /h a) Vụ Đông xuân 2010-2011 Vụ Đông xuân 2011-2012 Hình 3.7. Biểu đồ về năng suất thực thu của lạc thí nghiệm bón phối hợp giữa vô cơ và phân chuồng NSLT được chia thành 7 nhóm và dao động khá lớn từ 1,738 tấn/ha đến 4,35 tấn/ha, NSTT được chia thành 7 nhóm và dao động trong khoảng từ 1,313 tấn/ha đến 3,113 tấn/ha. Các tổ hợp VCPC11 có mức bón (40 kg N + 120 kg P2O5 + 80 kg K2O + 10 tấn phân chuồng/ha) và tổ hợp VCPC12 có mức bón (40 kg N + 120 kg P2O5 + 80 kg K2O + 15 tấn phân chuồng/ha) có năng suất cao nhất, đứng thứ hai là các tổ hợp VCPC8 (30 kg N + 90 kg P2O5 + 60 kg K2O + 15 tấn phân chuồng/ha) và tổ hợp VCPC10 (40 kg N + 120 kg P2O5 + 80 kg K2O + 5 tấn phân chuồng/ha) và đạt thấp nhất là các tổ hợp VCPC1 (20 kg N + 60 kg P2O5 + 40 kg K2O/ha) và tổ hợp VCPC2 (20 kg N + 60 kg P2O5 + 40 kg K2O + 5 tấn phân chuồng/ha). Trong cùng một mức bón phân vô cơ thì cà
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_bien_phap_ky_thuat_nham_tang_nang_suat_va.pdf
HoKhacMinh_DongGopMoi.doc
HoKhacMinh_TomTat.doc