Luận án Nghiên cứu biến tính bề mặt nano Silica làm chất mang thuốc chống ung thư

Luận án Nghiên cứu biến tính bề mặt nano Silica làm chất mang thuốc chống ung thư trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu biến tính bề mặt nano Silica làm chất mang thuốc chống ung thư trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu biến tính bề mặt nano Silica làm chất mang thuốc chống ung thư trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu biến tính bề mặt nano Silica làm chất mang thuốc chống ung thư trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu biến tính bề mặt nano Silica làm chất mang thuốc chống ung thư trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu biến tính bề mặt nano Silica làm chất mang thuốc chống ung thư trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu biến tính bề mặt nano Silica làm chất mang thuốc chống ung thư trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu biến tính bề mặt nano Silica làm chất mang thuốc chống ung thư trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu biến tính bề mặt nano Silica làm chất mang thuốc chống ung thư trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu biến tính bề mặt nano Silica làm chất mang thuốc chống ung thư trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 134 trang nguyenduy 17/10/2025 140
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu biến tính bề mặt nano Silica làm chất mang thuốc chống ung thư", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu biến tính bề mặt nano Silica làm chất mang thuốc chống ung thư

Luận án Nghiên cứu biến tính bề mặt nano Silica làm chất mang thuốc chống ung thư
ồn cung cấp -NH2 cho bề mặt hạt nano silica xốp. Phương pháp tổng hợp 
PNS-APTES cũng có phần tương đồng với quy trình tổng hợp nano silica PNS (xem qui 
trình ở hình 2.5). 
Hình 2.5. Sơ đồ tổng hợp PNS-APTES 
 Đầu tiên, khuấy hỗn hợp gồm 64 mL nước deion và 2,6g Cetyltrimethylamnonium 
bromide (CTAB) ở 60oC trong 30 phút. Sau đó thêm từ từ hai dung dịch gồm 11,25 mL 
ethanol và 550 µL NH3 (2,8%) vào hỗn hợp, khuấy trong vòng 5 phút với tốc độ vòng là 
300 vòng/phút. 
 Chuẩn bị 8 mL tetraethylorthosilicate (TEOS), nhỏ cẩn thận vào hỗn hợp bằng kim tiêm. 
Giữ phản ứng trong 2 giờ (tính từ lúc nhỏ hết TEOS). Sau đó lấy mẫu ra ngâm vào nước 
lạnh, đánh siêu âm trong 30 phút. 
 35 
 Sau khi đánh siêu âm, nhỏ từ từ, cùng lúc 4mL ethanol và 1mL APTES. Khuấy hỗn hợp 
trên trong 20 giờ ở 30oC. Sau đó đem mẫu siêu âm trong 30 phút. 
 Dung dịch thu được đem thẩm tách bằng màng cellulose (MW 6.000-8.000 Da) trong 
nước trong 3 ngày, tiếp tục thẩm tách trong 250 mL hỗn hợp gồm acid acetic 2(M) và 
ethanol (1:1). Quá trình này thực hiện trong 5 lần. 
 Dung dịch thu được đem đông khô, thu được sản phẩm dạng bột màu trắng, mịn. 
2.2.2. Biến tính vật liệu nano silica xốp 
2.2.2.1. Biến tính bằng hydrazine (tổng hợp PNS-GPTMS-Hydrazine là chất mang thuốc 1) 
PNS-GPTMS hòa tan hoàn trong nước khử ion sau đó nhỏ từ từ hỗn hợp trên vào 
hydrazine và phản ứng 12 giờ trong điều kiện khuấy từ ở nhiệt độ phòng. 
Sản phẩm được đưa vào màng (MW 12kD-14kDa) và thẩm tách trong nước cất 
khoảng 3 ngày, sau đó đông khô thu sản phẩm. 
Hình 2.6. Quy trình tổng hợp PNS-GPTMS-Hydrazine. 
2.2.2.2. Biến tính PNS bằng Chitosan-mPEG (tổng hợp PNS-GPTMS-CS-mPEG là chất 
mang thuốc 2) 
Tổng hợp Chitosan-mPEG 
 Hoạt hóa mPEG-NPC 
 36 
- Cân 0,25g mPEG (5000Da) cho vào bình cầu 3 cổ và sau đó gia nhiệt lên 65-70oC 
cho mPEG chảy ra. Trong quá trình gia nhiệt cần hút chân không để tạo môi trường chân 
không cho phản ứng. 
- Sau khi mPEG chảy ra hoàn toàn thì cân 16,00mg NPC (201.56Da) cho vào. Khi 
cân NPC thì lưu ý vì NPC khá nhạy với nước nên thao tác cần nhanh để tránh trường hợp 
NPC bị thủy phân. Để hệ phản ứng ổn định ở nhiệt độ từ 65-70˚C, trong môi trường chân 
không trong vòng 6 giờ, tốc độ khuấy 300 vòng/phút 
- Sau 6 giờ phản ứng ở nhiệt độ 65-70oC, hạ nhiệt độ hệ phản ứng xuống 40˚C. Cho 
tiếp vào 5 mL THF vào và tiếp tục khuấy ở tốc độ 300 (vòng/phút) trong khoảng hơn 1giờ. 
Rửa hỗn hợp phản ứng bằng diethyl ether 3 lần (mỗi lần 10 mL). Gạn bỏ phần nước phía 
trên và thu lấy phần chất rắn trắng kết tủa phía dưới. Tiếp theo đem cô quay phần chất rắn 
trắng để loại bỏ hết dung môi hữu cơ. Thu được mPEG đã hoạt hóa. 
Hình 2.7. Hoạt hóa mPEG bằng NPC. 
 Tổng hợp CS-mPEG 
- Dung dịch chitosan được hòa tan trong nước ở pH 4,0. 
 37 
- Nhỏ từng giọt dung dịch mPEG đã hoạt hóa vào dung dịch chitosan theo tỉ lệ khối 
lượng 1:5, khuấy 300 rpm trong vòng 24 giờ. 
- Dung dịch CS-mPEG thu được sẽ được thẩm tách bằng màng (MW 12-14.000 Da) 
trong nước cất 4 ngày. 
- Đông cô dung dịch mPEG-chitosan thu được sản phẩm. 
Hình 2.8. Qui trình tổng hợp Chitosan-mPEG. 
Tạo liên kết giữa PNS-GPTMS và CS-mPEG 
 Phản ứng của chitosan lên bề mặt của nano silica vừa biến tính hoàn toàn có thể tạo ra 
nhờ khả năng hoạt động mạnh của vòng epoxy trong pH cao lẫn pH thấp. Tuy nhiên để chọn 
lựa pH như thế nào để CS-mPEG vẫn còn giữ được liên kết amide sau phản ứng là vấn đề 
đáng chú ý. 
 Trong luận án này, pH khoảng 3 đến 4 được lựa chọn, vì ở pH này liên kết amide này 
không bị thủy phân. 
 PNS-GPTMS được phân tán trong 15 mL H2O, đánh siêu âm trong 30 phút, điều chỉnh 
pH=3,5. 
 CS-mPEG được hòa tan trong 20 mL H2O, điều chỉnh pH 3,5 sau đó khuấy từ khoảng 
30 phút. 
 Cho từ từ dung dịch CS-mPEG vào PNS-GPTMS, cho phản ứng ở nhiệt độ phòng trong 
36 giờ. Hỗn hợp được li tâm và rửa lại 3 lần với nước cất. Đông khô, thu được sản phẩm. 
 38 
. 
Hình 2.9. Qui trình tổng hợp PNS-GPTMS-CS-mPEG. 
2.2.2.3. Biến tính bằng gelatin (tổng hợp PNS-APTES-COOH-GE là chất mang 4) 
Tổng hợp PNS-APTES-Succinic Anhydride (PNS-APTES-COOH) 
Đầu tiên 0,2g PNS-APTES hòa tan trong 10mL aceton và 5g anhydrid succinic hòa 
tan trong acetone 20mL, khuấy hỗn hợp ở nhiệt độ phòng trong 24 giờ. 
Sau đó bay hơi chân không quay ở nhiệt độ 40oC để thu được PNS-APTES-COOH. 
Hình 2.10. Quy trình tổng hợp PNS-APTES-Succinic Anhydride (PNS-APTES-COOH) 
 39 
 Tổng hợp PNS-APTES-Succinic-Gelatin (PNS-APTES-COOH-GE) 
 Cho 0,3 g gelatin phân tán trong 5 mL nước trong 1 giờ, điều chỉnh pH 7,4. 
 Cân 0,2 g PNS-APTES-COOH vào 75 mL nước, khuấy khoảng 50 phút, điều chỉnh pH 
3,5. Sau đó, cho 10 μL EDC vào, tiếp tục khuấy thêm khoảng 10 phút. 
 Cho từ từ dung dịch gelatin vào dung dịch PNS-APTES-COOH, cho phản ứng ở nhiệt độ 
phòng trong 2 giờ. 
 Hỗn hợp được thẩm tách và đông khô, thu được sản phẩm cuối cùng dạng bột, màu 
trắng, mịn là hệ mang thuốc. 
Hình 2.11. Qui trình tổng hợp PNS-APTES-COOH-GE 
2.2.2.4. Biến tính PNS bằng gelatin-mPEG (tổng hợp PNS-APTES-COOH-GEL-mPEG 
hay còn gọi là PNS -GEL-mPEG là chất mang thuốc 5) 
 Sau khi biến tính PNS với gelatin, nghiên cứu tiếp tục phát triểnbằng cách gắn thêm 
mPEG lêngelatintrước khi biến tính lên bề mặt nano silica xốp (PNS) nhằm mục đích tăng 
khả năng tan trong nước cũng như tăng tính tương hợp sinh học và duy trì thời gian thuốc 
lưu thông của thuốc trong cơ thể 
Tổng hợp gelatin-mPEG 
 Qui trìnhtổng hợp gelatin-mPEGđược tiến hành 2 bước: 
 Hoạt hóa mPEG bằng p-nitrophenyl carbonate (NPC) 
 40 
Hình 2.12. Hoạt hóa mPEG bằng NPC. 
- Cân 0,25g mPEG (5.000 Da) cho vào bình cầu 3 cổ và sau đó gia nhiệt lên 65-70˚C 
cho mPEG chảy ra. Trong quá trình gia nhiệt cần hút chân không để tạo môi trường chân 
không cho phản ứng. 
- Sau khi mPEG chảy ra hoàn toàn thì cân 16 mg NPC (201.56 Da) cho vào. Khi cân 
NPC thì lưu ý vì NPC khá nhạy với nước nên thao tác cần nhanh để tránh trường hợp NPC 
bị thủy phân. Để hệ phản ứng ổn định ở nhiệt độ từ 65-70˚C, trong môi trường chân không 
trong vòng 6 giờ, tốc độ khuấy 300 vòng/phút. 
- Sau 6 giờ phản ứng ở nhiệt độ 65-70˚C, hạ nhiệt độ hệ phản ứng xuống 40˚C. Cho 
tiếp vào 5 mL THF vào và tiếp tục khuấy ở tốc độ 300 vòng/phút trong khoảng hơn 1giờ. 
- Rửa hỗn hợp phản ứng bằng diethyl ether 3 lần. Gạn bỏ phần nước phía trên và thu 
lấy phần chất rắn trắng kết tủa phía dưới. Tiếp theo đem cô quay phần chất rắn trắng để loại 
bỏ hết dung môi hữu cơ. Thu được mPEG đã hoạt hóa. 
 Biến tính Gelatin với mPEG 
 41 
 Ban đầu mPEG được hoạt hóa bằng cách cho tác dụng với NPC để thu được mPEG-
NPC. Tác chất này sau đó phản ứng với Gelatin để thu được sản phẩm Gelatin-mPEG. 
 Trong phản ứng này, do gelatin có cấu trúc khá lớn nên ảnh hưởng lập thể, vì vậy phải 
pha loãng gelatin. 
 Qui trình thực hiện như sau: 
- Dung dịch Gelatin được hòa tan trong nước. 
- Nhỏ từng giọt dung dịch mPEG đã hoạt hóa vào dung dịch Gelatin theo tỉ lệ khối 
lượng 1:5, khuấy 300 rpm trong vòng 24 giờ. 
- Dung dịch Gelatin-mPEG thu được sẽ được thẩm tách bằng màng (MW 12.000-
14.000 Da) trong nước cất 3 ngày. 
- Đông cô dung dịch Gelatin-mPEG thu được sản phẩm dạng bột, màu trắng. 
Hình 2.13. Qui trình tổng hợp Gelatin-mPEG 
Tổng hợp PNS-APTES-COOH-GEL-mPEG (PNS-APTES-Succinic-Gelatin-mPEG) 
 Cho 0,3 g Gelatin-mPEG phân tán trong 5 mL nước trong 1 giờ, điều chỉnh pH 7,4. Thu 
được dung dịch A. 
 Cân 0,2 g PNS-APTES-COOH vào 75 mL nước, khuấy khoảng 50 phút, điều chỉnh pH 
3,5. Sau đó, cho 10 μL EDC vào, tiếp tục khuấy thêm khoảng 10 phút. Thu được dung dịch 
B. 
 Cho từ từ dung dịch A vào B, cho phản ứng ở nhiệt độ phòng trong 2 giờ. 
 42 
 Hỗn hợp được thẩm tách và đông khô, thu được sản phẩm cuối cùng dạng bột, màu 
trắng, mịn là hệ mang thuốc. 
Hình 2.14. Qui trình tổng hợp PNS-APTES-COOH-GEL-mPEG 
 Sau khi quá trình tổng hợp hoàn thành, sản phẩm thu được sẽ là vật liệu có kích thước 
nano PNS-APTES-COOH-Ge-mPEG (có thể gọi tắt là PNS-Ge-mPEG). Vật liệu này được 
tổng hợp với kích thước mong muốn là 20nm < d < 100nm, trong đó d là đường kính hạt. 
Ngoài ra vật liệu được tổng hợp sẽ có cấu trúc dạng tổ ong nên sẽ có nhiều lỗ xốp, nhờ vậy 
khi thực hiện quá trình mang thuốc các hạt thuốc sẽ có thể được hấp phụ trên bề mặt vật liệu 
trong các lỗ xốp. 
2.2.2.5. Biến tính bằng SS-CS-PEG (tổng hợp PNS-SS-CS-PEG (là chất mang thuốc 6) 
Gắn cầu nối disulfide, hình thành PNS-SS-COOH 
 Cho 1 g PNS-APTES vào cốc 100mL có chứa sẵn 20mL nước deion, khuấy đều 30 
phút, sau đó thêm vào 0,14mL EDC trước khi tiến hành phản ứng 5 phút (cốc 1). 
 Cho 0,16g DTDP vào cốc 50mL có chứa sẵn 20mL DMF, khuấy đều đến tan (cốc 2). 
 Cho cốc (2) vào (1) và tiến hành phản ứng 24 giờ. 
 Cho dung dịch vào màng 6 – 8 kDa và thẩm tách 4 ngày trong nước cất. 
 Đem dung dịch thu được đi đông khô, ta thu được PNS-SS-COOH 
Lưu ý: Tất cả các quá trình được thực hiện ở nhiệt độ phòng, tốc độ khuấy duy trì ở 300 
(vòng/phút). 
 43 
Tổng hợp PNS@CS-PEG 
 Cho 150 mg PNS-SS-COOH hòa tan trong 20 mL nước deion, khuấy đều 30 phút ở tốc 
độ 300 rpm, nhiệt độ phòng. Điều chỉnh pH của dung dịch PNS-SS-COOH trong khoảng 
pH 4-5 bằng dung dịch HCl hoặc NaOH. 
 Thêm 50µg/L EDC (1-3 Dimethylamino-5-ethyl carbodimide) vào để hoạt hóa nhóm 
COOH trong 15 phút. 
 Cho 10 mL dung dịch CS-PEG (108 mg) vào và thực hiện phản ứng 24 giờ ở nhiệt độ 
phòng trong điều kiện N2 
 Thẩm tách bằng màng 6–8 kDa trong môi trường nước 4 ngày. 
 Dung dịch được đem đông khô và thu được PNS-SS-CS-PEG 
2.2.3. Khảo sát quá trình mang giải phóng của vật liệu 
2.2.3.1. Khảo sát quá trình mang thuốc 5-FU và giải phóngthuốc 
 Tiến hành mang thuốc 5-FU 
Phương pháp 1[56]: 
- Hòa tan riêng lẻ thuốc và chất mang vào nước khử ion thành 2 dung dịch riêng. Khuấy và 
siêu âm tạo 2 hỗn hợp cho đồng nhất trong khoảng 30 phút. 
- Cho từ từ hỗn hợp thuốc vào chất mang. Duy trì khuấy từ trong khoảng thời gian cho 
thuốc vào. Tiếp tục khuấy trong 24 giờ. 
- Tiến hành chia ra 6 màng để thẩm tách loại thuốc tự do. 
- Đo HPLC để xác định thuốc chưa mang nhận thấy với phương pháp này không thể mang 
được thuốc 5-FU vào vật liệu nano silica dù đã thử nhiều lần với tất cả chất mang được biến 
tính, hút chân không cẩn thận chất mang trước khi mang thuốc 
Với khó khăn trên, chúng tôi tìm cách mang được thuốc 5-FU vào vật liệu bằng cách bắt 
chước nguyên lý của sắc ký cột, dùng áp lực nén thuốc vào chất mang. Phương pháp này xin 
tạm gọi là phương pháp 2. 
Phương pháp 2: 
- Cân 60 mg chất mang cho vào ống nhỏ giọt, (dùng muỗng inox nhỏ lấy chất mang cho vào 
ống nhỏ giọt). 
 44 
- Cho cẩn thận 12 mL nước cất hòa tan 15 mg thuốc trong becher, khuấy từ trong 1giờ, lấy 1 
mL để đo HPLC trước khi mang thuốc (dung dịch A), còn lại 11mL dung dịch A. 
- Tiếp theo, cho dung dịch thuốc (dung dịch A) vào ống nhỏ giọt thủy tinh chứa sẵn chất 
mang, lấy 1 mL nước đề ion tráng chai đựng thuốc, cho chảy qua cột (ống nhỏ giọt ) trong 
2 ngày (nên dùng thêm 1 ống nhỏ giọt khác lấy thuốc để tránh thất thoát). 
- Hứng dung dịch qua cột (ống nhỏ giọt ) nhiều lần, thực hiện trong 2 ngày (dung dịch hứng 
được sau 2 ngày này gọi là dung dịch B). 
- Sau đó lấy toàn bộ hỗn hợp chất mang và thuốc trong ống nhỏ giọt cho vào becher, khuấy 
hỗn hợp 30 phút với 20 mL nước khử ion 
- Tiến hành chia ra 6 màng để thẩm tách loại thuốc tự do. 
Đo HPLC để xác định thuốc chưa mang từ đó tính hiệu suất mang thuốc và khả năng chứa 
thuốc của vật liệu dựa trên công thức sau [56, 57]: 
Hiệu suất mang thuốc (DLE) 
DLE (%) = 
Lượng thuốc chứa trong mẫu
Tổng lượng thuốc ban đầu
 x 100% 
Khả năng chứa thuốc của chất mang (DLC) 
DLC (%) = 
Lượng thuốc chứa trong mẫu
Tổng lượng chất mang và lượng thuốc trong mẫu
x 100% 
Khảo sát quá trình giải phóng thuốc 
Mẫu nano silica biến tính đã mang thuốc được sử dụng để khảo sát quá trình giải phóng 
trong 2 môi trường dung dịch đệm phosphat (pH 7,4) và đệm acetat (pH 4,5). Cách thực 
hiện như sau: 
 Mỗi túi thẩm tách chứa 2 mL hệ nano silica mang thuốc trên, tiến hành thẩm tách với 18 
mL dung dịch đệm PBS và Acetat. Lấy mẫu trong thời gian 4 ngày theo thời gian 1giờ, 2 
giờ, 3 giờ, 6 giờ, 12 giờ, 24 giờ, 36 giờ, 48 giờ, 72 giờ, 84 giờ và 96 giờ. Nồng độ 5-FU 
được giải phóng ra môi trường được xác định bằng phương pháp HPLC. 
 Để đảm bảo kết quả tính được chính xác mẫu đo được lấy giá trị trung bình. 
Sau đó đo HPLC dung dịch A, B, và các chai đựng mẫu giải phóng. 
 45 
Hình 2.15. Sơ đồ quy trình mang 5-FU 
2.2.3.2. Khảo sát khả năng mang và giải phóng DOX trên vật liệu 
Khảo sát tỉ lệ giữa thuốc DOX và chất mang [58] 
 Trước khi tiến hành mang thuốc, chúng tôi tiến hành khảo sát tỉ lệ giữa thuốc và chất 
mang sau đó chọn tỉ lệ tối ưu nhất để thực hiện mang thuốc cho các mẫu. 
 Pha dung dịch bao gồm 10mg chất mang với 10 mL nước cất và siêu âm hỗn hợp trong 
khoảng 30 phút. 
 Cho cẩn thận 2 mL nước cất hòa tan thuốc theo từng tỉ lệ. 
 Trộn 2 dung dịch trên khuấy từ trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng. 
 Sau khi khuấy, lấy các dung dịch cho vào các túi thẩm tách 3.000-5.000 Da trong nước 
cất 
 Lấy dung dịch thẩm tách 6 giờ, 12 giờ và 24 giờ để đo hàm lượng thuốc chưa mang. 
 Khảo sát quá trình mang thuốc DOX [35, 51, 58] 
 Tiến hành chuẩn bị dung dịch 1 bằng cách pha dung dịch bao gồm 60 mg chất mang 
PNS đã biến tính với 10mL nước cất và đánh siêu âm hỗn hợp trong khoảng 30 phút. 
 Cho cẩn thận 2mL nước cất hòa tan 15 mg thuốc, khuấy hỗn hợp trong khoảng 30 phút. 
 46 
ta sẽ thu được dung dịch 2. 
 Tiếp theo cho cẩn thận dung dịch 2 vào dung dịch 1 và khuấy từ trong 24 giờ ở nhiệt độ 
phòng. Sau khi khuấy, lấy 2mL dung dịch để đo nồng độ ban đầu. 
 Sau đó cho mẫu còn lại vào 3 túi thẩm tách 3.000-5.000 Da, mỗi túi có 2 mL hỗn hợp. 
Trong 12 giờ đầu, 6 giờ thẩm tách sản phẩm 1 giờ 1 lần với 18 mL nước. (1 giờ lấy 18 mL 
nước ra rồi cho vào 18 mL nước mới). Thẩm tách tương tự trong 12 giờ tiếp. Trích giữ 
nước thẩm tách để đo hàm lượng thuốc chưa mang. 
Khảo sát quá trình giải phóng thuốc DOX 
Mẫu nano silica biến tính đã mang thuốc được sử dụng để khảo sát quá trình giải phóng 
trong 2 môi trường dung dịch đệm phosphat (PBS) và đệm acetat. Cách thực hiện như sau: 
 Mỗi túi thẩm tách chứa 2 mL hệ nano silica mang thuốc trên, tiến hành thẩm tách với 18 
mL dung dịch đệm PBS (pH 7,4) và Acetat (pH 4,5). Lấy mẫu trong thời gian 4 ngày theo 
thời gian 1giờ, 2 giờ, 3 giờ, 6 giờ, 12 giờ, 24 giờ, 36 giờ, 48 giờ, 72 giờ, 84 giờ và 96 giờ. 
Nồng độ DOX được giải phóng ra môi trường được xác định bằng phương pháp UV-Vis. 
 Để đảm bảo kết quả tính được chính xác mẫu đo được lấy giá trị trung bình. 
Hình 2.16. Sơ đồ quy trình mang DOX 
2.2.3. Thử nghiệm độc tính tế bào 
 Qui trình xác định hoạt tính gây độc tế bào được thực hiện tại phòng thí nghiệm Sinh 
học Phân tử, Bộ môn Di truyền, Khoa Sinh học Phân tử, Đại học Khoa học Tự nhiên. 
 47 
2.2.4.1. Phương pháp nuôi cấy tế bào 
 Dòng tế bào ung thư vú (MCF-7), ung thư phổi (NCI H460), ung thư cổ tử cung (HeLa), 
ung thư gan (Hep G2) và ung thư máu (Jurkat) do ATCC (Hoa Kỳ) cung cấp, được nuôi 
cấy trong môi trường E’MEM (MCF-7, NCI H460, HeLa và Hep G2) hoặc RPMI 
(Jurkat) có bổ sung L-glutamine (2 mM), HEPES (20 mM), amphotericin B (0,025 
μg/mL), penicillin G (100 UI/mL), streptomycin (100 μg/mL), 10% (v/v) huyết thanh 
bào thai bò FBS và ủ ở 37oC, 5% CO2. 
2.2.4.2. Quy trình khảo sát hoạt tính gây độc bằng phương pháp SRB 
 Tế bào đơn được cấy trên những đĩa nuôi cấy 96 giếng với mật độ là 104 tế bào/giếng 
(đối với dòng tế bào HeLa, Hep G2 và MCF-7); 7,5.103 tế bào/giếng (đối với dòng 
NCIH460) và 5.104 tế bào/giếng đối với dòng tế bào Jurkat. Sau 24 giờ nuôi cấy, quần thể 
tế bào được ủ với chất khảo sát ở các nồng độ trong 48 giờ. Sau đó, protein tổng từ tế bào 
thử nghiệm được cố định bằng dung dịch Trichloroacetic acid (Sigma) 50% lạnh (riêng 
Jurkat là 70%) và nhuộm với dung dịch Sulforhodamine B 0,2% (Sigma). Kết quả được 
đọc bằng máy ELISA reader ở hai bước sóng 492 nm và 620 nm. Các thí nghiệm được 
lặp lại ba lần và kết quả được trình bày dưới dạng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn. 
Xử lý kết quả: 
 Sau khi có giá trị mật độ quang ở bước sóng 492 nm và 620 nm (ký hiệu là OD492 và 
OD620): 
- Tính giá trị OD = OD492 – OD620 (1) 
- Tính OD492 (hoặc OD620) = ODtb – ODblank (2) 
- Tính tỉ lệ (%) gây độc tế bào theo công thức: 
Với: %I = (I - ODTN / ODC ) x 100% 
- ODtb : giá trị OD của giếng có chứa tế bào 
- ODblank : giá trị OD của giếng (không có chứa tế bào) 
- ODTN : giá trị OD của mẫu thử tính từ công thức (1) và (2) 
- ODC : giá trị OD của mẫu chứng (control) tính từ công thức (1) và (2) 
IC50 được xác định bằng cách sử dụng phần mềm Prism với phương pháp hồi qui không 
tuyến tính đa thông số và R2 > 0,9. 
 48 
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
3.1. Đặc trưng của vật liệunano silica xốp (PNS) 
3.1.1. Khảo sát kích thước hạt PNS bằng phương pháp solgel 
 Kích thước hạt đóng vai trò quan trọng đối hệ dẫn truyền thuốc. Sau khi được tiêm vào 
tĩnh mạch, các hạt chất mang kích thước nhỏ (10 – 20 nm) hầu hết bị bài tiết thông qua thận, 
trong khi các hạt lớn hơn (≥ 200 nm) bị thu hút bởi hệ thống lưới nội mô (RES). Chỉ có các 
hạt nano có kích thước dao động trong khoảng 20 – 100 nm là có khả năng đi qua các mao 
quản cực nhỏ và không bị thu hút hoặc chọn lọc bởi hệ thống lưới nội mô, kết quả là thời 
gian tồn tại của hệ mang thuốc trong hệ thống tuần hoàn được kéo dài và hiệu quả của thuốc 
hướng đích được nâng cao [59]. 
 Theo Bogush và các cộng sự [60, 61], năm thông số quan trọng ảnh hưởng đến sự phân 
bố kích thước hạt là: (i) hàm lượng tetraethyl orthosilicate (TEOs), (ii) ethanol, (iii) 
ammoniac, (iv) nước và (v) nhiệt độ. 
 Để tạo ra những hạt nano silica xốp có kích thước mong muốn phù hợp với mục tiêu 
mang thuốc, tiến hành khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng TEOs, ammoniac và ethanol. 
Cetyltrimethylamonium bromide (CTAB) là chất hoạt động bề mặt dùng để tạo hình lỗ xốp 
được giữ cố định là 2,6 (g) trong tất cả các thí nghiệm. 
(i) Hàm lượng TEOs: 
 Theo Stober và cộng sự [62] cho rằng không có sự ảnh hưởng của TEOs lên kích thước 
hạt. 
 Bogush và công sự [63] cho thấy kích thước hạt tăng khi tăng lượng TEOs. 
 Helden và cộng sự [64] chứng minh ngược lại, khi tăng lượng TEOs thì kích thước 
giảm. 
 Để làm sáng tỏ vấn đề trên, chúng tôi tiến hành khảo sát lượng TEOs, các chất còn lại 
ammoniac và ethanol giữ nguyên lượng không thay đổi. Kết quả là khi tăng lượng TEOs từ 
6 đến 10 mL thì kích thước giảm từ 92,8 nm đến 56,6 nm. Nhưng khi tiếp tục tăng lượng 
TEOs từ 10 đến 14 mL thì kích thước hạt lại tăng từ 56,6 đến 153,8 nm (xem phụ lục 1 và 
hình 3.1)). 
Giải thích: 
 TEOs thủy phân ngưng tụ trong môi trường nước sẽ tạo thành những hạt nano silica 
hình cầu bao quanh CTAB. Khi tăng lượng TEOs nhưng lượng CTAB cố định thì CTAB sẽ 
 49 
chia đều ra để phù hợp với lượng TEOs làm cho hạt nhỏ đi vì lõi ít thì hạt sẽ nhỏ. Tuy 
nhiên, nếu tiếp tục tăng TEOs thì hạt nano mới hình thành bao quanh hạt nano trước làm 
cho kích thước tăng lên. 
Hình 3.1. Ảnh hưởng của TEOs lên kích thước hạt 
(i) Thể tích ethanol 
 Theo nghiên cứu của Kota Sreenivasa Rao và cộng sự [19], khi giảm nồng độ ethanol 
từ 8(M) xuống 4(M) thì kích thước hạt nano giảm đáng kể. Tiếp tục kế thừa nghiên cứu 
trên, chúng tôi khảo sát thể tích của ethanol tại NH3 2,8% và TEOs 2,8 mL. Kết quả cho 
thấy khi ethanol tăng kích thước hạt tăng theo, thể tích ethanol ở 5,8 mL cho kích thước hạt 
nhỏ nhất (xem phụ lục 1 và hình 3.2). 
Hình 3.2. Ảnh hưởng của ethanole lên kích thước hạt 
(ii) Nồng độ ammoniac 
 50 
 Phản ứng thủy phân xảy ra rất chậm, việc sử dụng ammoniac làm xúc tác cho phản ứng 
thủy phân và ngưng tụ TEOs trong ethanol. Theo Matsoukas và Gulari [65], kích thước tăng 
đạt được bởi việc tăng nồng độ ammoniac và nước. (xem phụ lục 1 và hình 3.3). 
Hình 3.3. Ảnh hưởng của nồng độ amoniac lên kích thước hạt 
 Từ

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_bien_tinh_be_mat_nano_silica_lam_chat_man.pdf
  • pdf2. NCS. VOUYEN VY-TOM TAT LATS cap HV tieng Viet.pdf
  • pdf3. NCS. VOUYEN VY-TOM TAT LATS cap HV tieng anh LATS.pdf
  • docMau 3-đóng góp mới luận án-hv-doc25896.doc
  • pdfVo Uyen Vy - Dong gop moi tieng Anh.pdf
  • pdfVo Uyen Vy - Dong gop moi tieng Viet.pdf
  • pdfVo Uyen Vy - Quyet dinh 1141 thanh lap Hoi dong.pdf
  • pdfVo Uyen Vy - Trich yeu luan an.pdf
  • docxVy_TRICH YEU LA HOAN CHINH- 2022.docx