Luận án Nghiên cứu bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cho cây cao su ở Quảng Trị

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cho cây cao su ở Quảng Trị", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cho cây cao su ở Quảng Trị

ức IV Công thức I Công thức III 2.3.5.3. Địa điểm và thời gian bố trí thí nghiệm - Địa điểm: Thí nghiệm được bố trí tại các vườn cây cao su tiểu điền trồng trên đất nâu đỏ đất bazan với điều kiện đặc trưng của tỉnh Quảng Trị ở xã Gio An, huyện Gio Linh và xã Cam Chính, huyện Cam Lộ. - Thời gian: Các thí nghiệm được triển khai, theo dõi các năm 2013-2016. 2.3.5.4. Các chỉ tiêu theo dõi về đất, sinh trưởng, phát triển và năng suất - Hàm lượng, tỷ lệ các chất dinh dưỡng chủ yếu trong đất thí nghiệm trước và sau thí nghiệm. Trước thí nghiệm lấy mẫu đất chung cho mỗi khu vực nghiên cứu (Gio Linh và Cam Lộ), sau thí nghiệm lấy mẫu đất riêng cho từng lần lặp của từng công thức. Tiến hành xử lý mẫu và phân tích các chỉ tiêu. - Hàm lượng, tỷ lệ các nguyên tố khoáng đa lượng (N, P, K) trong lá của các cây trong ô thí nghiệm trước và sau thí nghiệm. Trước thí nghiệm lấy mẫu lá chung cho mỗi khu vực nghiên cứu (Gio Linh và Cam Lộ), sau thí nghiệm lấy mẫu lá riêng cho từng lần lặp của từng công thức. Tiến hành xử lý mẫu và phân tích các chỉ tiêu. (Mẫu lá được lấy tương ứng với mẫu đất trong từng ô cơ sở của các thí nghiệm) - Năng suất mủ của các cây thí nghiệm trong quá trình thí nghiệm: Mủ được lấy ở tất cả các cây trong ô thí nghiệm, lấy trực tiếp theo đúng quy trình của Tập đoàn Công nghiệp Cao su năm 2012 [39], xác định DCR (%) để tính năng suất của thí nghiệm. + Năng suất cá thể g/cây/lần cạo:(g/c/c) Năng suất mủ tươi (g/c/c) Năng suất mủ tươi = S [NS1 + NS2 + NS3 + + NSn] x 1000 N Trong đó: NS1, NS2 .....NSn: Năng suất của cây thứ 1, 2, ... n n: Tổng số cây cạo Năng suất mủ khô (g/c/c) Năng suất cá thể = [Tổng mủ nước (g) x DCR%] + [tổng mủ tạp (g) x 50%] x 1000 N Trong đó: - DCR% là hàm lượng mủ khô - N là tổng số cây quan trắc (số cây cạo) Xác định DCR (%) bằng phương pháp “đun mủ - cân nhanh”: Cân đúng 5 gam mủ nước (sử dụng cân tiểu ly), xử lý bằng hỗn hợp hóa chất chuyên dụng, tách tạp chất, sau đó đun trên chảo khoảng 3 - 5 phút, ép serum và cán nguội cho đến khi khô kiệt nước và sạch tạp chất, lấy lượng mủ khô trên chảo đem cân sẽ thu được khối lượng mủ khô kiệt (ký hiệu: X) DRC (%) = X × 100 5 + Năng suất cá thể trung bình năm: (g/c/c) Năng suất cá thể = ∑ [g/c/c (trung bình tháng) x số lát cạo/tháng] (trung bình năm) (g/c/c) Tổng số lần cạo trong năm + Sản lượng trung bình/năm: (kg/ha/năm) Sản lượng = g/c/c (trung bình năm) x số cây cạo/ha x Tổng lần cạo trong năm (kg/ha/năm) 1000 2.3.6. Phương pháp phân tích, xử lý thông tin, số liệu 2.3.6.1. Phương pháp tính các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế - Lợi nhuận = Tổng thu - Tổng chi. Trong đó: + Tổng thu = Sản lượng x giá bán mủ theo thời điểm thu hoạch. + Tổng chi = Chi phí vật tư đầu vào ( phân bón + vật tư khác) + công lao động. - Chỉ số VCR (giá trị tăng thêm nhờ phân bón) được tính theo công thức: VCR = Tổng thu tăng lên do bón phân Tổng chi tăng lên do bón phân * Ghi chú: Nếu VCR > 2: Đầu tư phân bón có lãi; Nếu VCR > 3: Nông dân chấp nhận đầu tư phân bón. 2.3.6.2. Phương pháp phân tích, xử lý các thông tin, số liệu Phân tích và xử lý thông tin, số liệu được thực hiện theo các phương pháp thống kê mô tả, so sánh các mẫu quan sát, thống kê phân tích, phân tích logic bằng các chương trình phần mềm chuyên dụng SPSS 10.0, Microsoft Excel, Minitab (để xử lý các số liệu thống kê trong quá trình điều tra và thí nghiệm), Statgraphic (để vẽ các đồ thị phân tích tương quan) kết hợp với Hệ thống thông tin địa lý (để xác định các điểm, tuyến điều tra, thiết lập vị trí các khu thí nghiệm trên thực địa, vẽ lập các loại bản đồ trình bày trong luận án). CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. THỰC TRẠNG VƯỜN CÂY, SỬ DỤNG PHÂN BÓN VÀ CHẤT KÍCH THÍCH MỦ CHO CÂY CAO SU TIỂU ĐIỀN KINH DOANH Ở QUẢNG TRỊ 3.1.1. Quy mô và chất lượng vườn cây cao su tiểu điền kinh doanh ở Quảng Trị 3.1.1.1. Quy mô vườn cây cao su tiểu điền kinh doanh ở Quảng Trị Tỉnh Quảng Trị hiện có 20.689 ha cao su, trong đó diện tích cao su đại điền chỉ có 5.861 ha (chiếm 28% tổng diện tích), nhưng lại có đến 14.828 ha (chiếm 72% tổng diện tích) là cao su tiểu điền canh tác theo kiểu cao su nông hộ (Cục Thống kê Quảng Trị, 2016 [16]. Cao su tiểu điền ở Quảng Trị phát triển mạnh là nhờ đầu tư hỗ trợ của Chương trình 327 (1992 – 1999), Dự án Đa dạng hóa nông nghiệp (2001 – 2009), Chương trình phát triển cao su tiểu điền (2010 đến nay). Tuy nhiên, theo đánh giá của ngành Nông nghiệp tỉnh, do suất đầu tư chưa cao, việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thâm canh cây cao su còn hạn chế nên quy mô, chất lượng và năng suất vườn cây cao su tiểu điền tại Quảng Trị nhìn chung còn thấp. Theo Nguyễn Thị Huệ (2006) [24], tùy theo điều kiện và mức độ đầu tư, cao su tiểu điền trên thế giới thường phân thành 3 loại: - Loại A: Diện tích dưới 2 ha. - Loại B: Diện tích từ 2 đến 4 ha. - Loại C: Diện tích trên 4 ha. Kết quả điều tra quy mô và chất lượng vườn cây cao su kinh doanh trên 105 hộ thuộc địa bàn 3 huyện Vĩnh Linh, Gio Linh và Cam Lộ của tỉnh Quảng Trị được thể hiện qua các Bảng 3.1 và 3.2. Bảng 3.1. Quy mô vườn cây cao su tiểu điền kinh doanh ở Quảng Trị Huyện Số hộ (hộ) Diện tích bình quân (ha/hộ) Quy mô vườn cao su (số hộ/tỷ lệ %) 2 ha/hộ 4 ha/hộ Vĩnh Linh 35 0,89±0,31 35 / 100,00 - - Gio Linh 35 1,53±1,24 26 / 74,28 7 / 20,00 2 / 5,71 Cam Lộ 35 1,25±0,93 30 / 85,71 4 / 11,43 1 / 2,86 Toàn tỉnh 105 1,22±0,90 91 / 86,66 11 / 10,48 3 / 2,86 Vĩnh Linh là huyện có quy mô diện tích bình quân thấp nhất (0,89 ha/hộ) nhưng cũng là huyện có độ lệch chuẩn biến động ít nhất (±0,31), toàn bộ 35 hộ (100% số hộ) có quy mô loại A (dưới 2 ha/hộ), quy mô diện tích nhỏ phù hợp với năng lực lao động của hộ gia đình nhưng lại dẫn đến sự manh mún của vườn cây, khó áp dụng cơ giới hóa, hiệu quả thấp. Huyện Gio Linh có quy mô hộ bình quân lớn nhất (1,53 ha/hộ), hộ loại A có 26 hộ (74,28% số hộ), loại B có 7 hộ (20,00% số hộ) và loại C có 2 hộ (5,71% số hộ). Huyện Cam Lộ có quy mô hộ bình quân 1,25 ha/hộ, hộ loại A có 30 hộ (85,76% số hộ), loại B có 4 hộ (11,43% số hộ) và loại C có 1 hộ (2,86% số hộ). Có thể thấy cao su tiểu điền kinh doanh ở Quảng Trị chủ yếu trồng ở quy mô nhỏ; bình quân 1,22 ha/hộ, có đến 86,66% số hộ loại A (dưới 2 ha/hộ), có 10,48% hộ loại B (2 – 4 ha) và chỉ có 2,86% số hộ loại C (trên 4 ha); nguyên nhân là do các chương trình, dự án hỗ trợ của Nhà nước quy định diện tích đầu tư hỗ trợ khoảng 1 ha/hộ để cân đối quỹ đất, bảo đảm huy động nhiều hộ dân cùng tham gia, phù hợp với năng lực canh tác quy mô hộ gia đình. Những hộ có diện tích lớn là những hộ có điều kiện tự mở mang khai hoang để trồng cao su nhưng số lượng ít vì ở Quảng Trị quỹ đất canh tác hạn hẹp, những hộ có điều kiện đầu tư lại không nhiều. Kết quả này cũng phù hợp với xu hướng chung của thế giới là ở hầu hết các nước trồng cao su, đa số hộ thuộc loại A, một số nhỏ hộ thuộc loại B, rất ít hộ thuộc loại C (Nguyễn Khoa Chi (2000) [13]). 3.1.1.2. Chất lượng vườn cây cao su tiểu điền kinh doanh ở Quảng Trị Quảng Trị là tỉnh có các điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi cho việc phát triển cây cao su với lượng mưa lớn, chế độ nhiệt, chế độ ẩm cao, đất đai phong phú và đa dạng, đặc biệt có 15.200 ha đất đỏ bazan rất phù hợp trồng cao su. Tuy nhiên, là tỉnh có khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của 2 loại gió mùa Đông Bắc và Tây Nam, hàng năm lại hứng chịu nhiều cơn bão nên ảnh hưởng lớn đến chất lượng của các vườn cây cao su. Qua thực tế theo dõi của Công ty Cao su Quảng Trị, do gió bão, sâu bệnh và các nguyên nhân khác, mỗi năm vườn cây giảm đi khoảng 2 – 5% lượng cây trong lô [37]. Được trồng bằng vốn vay ưu đãi, vốn hỗ trợ của Nhà nước và các chương trình, dự án nên cao su tiểu điền ở Quảng Trị chấp hành tương đối tốt việc bố trí mật độ trồng ban đầu với việc áp dụng mật độ 555 cây/ha (hàng cách hàng 6 m, cây cách cây 3m), một số hộ còn đầu tư thêm để trồng ở mật độ cao hơn, 600 – 650 cây/ha. Do ảnh hưởng của gió bão và các nguyên nhân khác, mật độ và chất lượng vườn cây cao su tiểu điền trên địa bàn tỉnh giảm dần qua các năm canh tác. Bảng 3.2. Chất lượng vườn cây cao su tiểu điền kinh doanh ở Quảng Trị Huyện Số hộ (hộ) Mật độ cây hiện còn bình quân (cây/ha) Mật độ cây cạo bình quân (cây/ha) Tỷ lệ cây cạo (%) Độ đồng đều vườn cây Vĩnh Linh 35 403±42 363±40 89,94 TB Gio Linh 35 449±35 397±39 88,37 Xấu Cam Lộ 35 455±19 410±22 90,17 TB Toàn tỉnh 105 436±33 390±34 89,48 (Độ đồng đều vườn cây theo Quy trình kỹ thuật cây cao su của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam quy định: Vườn xấu là vườn có số cây đạt tiêu chuẩn (có chu vi thân tại vị trí 1,00 m (d100) ≥ 50 cm) dưới 70%, vườn trung bình 70 – 90%, vườn tốt trên 90%). Có thể thấy mật độ cây cao su còn lại ở thời điểm điều tra khá cao (trên 70%), điều này có được là nhờ việc liên tục trồng dặm, trồng bổ sung những cây chết, cây gãy đổ trong những năm kiến thiết cơ bản. Tuy nhiên do được trồng ở nhiều thời điểm khác nhau dẫn đến hiện trạng cây trồng trong các lô không đồng đều, độ đồng đều vườn cây ở các huyện trong tỉnh chỉ ở mức xấu đến trung bình, đây cũng là đặc trưng chung của các vườn cao su tiểu điền. Ở huyện Vĩnh Linh mật độ cây hiện còn (403 cây/ha) và mật độ cây cạo bình quân (363 cây/ha) thấp nhất trong toàn tỉnh, nguyên nhân là do diện tích cao su được trồng ở huyện này chủ yếu được trồng ở vùng đất đỏ bazan thuộc các xã nằm phía Đông của huyện nên chịu ảnh hưởng mạnh của gió, bão từ biển Đông thổi vào làm cây trồng bị gãy đổ nhiều. Cũng vì nguyên nhân mật độ hiện còn thấp nên năng suất của huyện Vĩnh Linh cũng thấp hơn so với các huyện khác trong tỉnh. Ở 2 huyện Gio Linh và Cam Lộ mật độ cây hiện còn và mật độ cây cạo bình quân xấp xỉ nhau (mật độ cây hiện còn khoảng 450 cây/ha và mật độ cây cạo bình quân khoảng 400 cây/ha), trong độ tuổi bình quân là 15 tuổi của các lô khảo sát, đây là mật độ phù hợp với mật độ được khuyến cáo theo quy trình kỹ thuật. Đặc trưng đất đai của các huyện phía Nam tỉnh (như Gio Linh và Cam Lộ) là vùng phía Đông giáp biển chỉ có đất cát, đất bazan và các loại đất trồng được cao su tập trung ở phía Tây nên hạn chế được ảnh hưởng của gió bão đến cây cao su vườn hộ. Tỷ lệ cây đưa vào khai thác ở cả 3 huyện xấp xỉ 90%, nhưng thực tế do sức ép về thu nhập và việc làm của người dân nên nhiều cây chưa đạt chuẩn theo Quy trình (chu vi thân ở vị trí 1,00 m chưa đạt 50 cm) vẫn được đưa vào khai thác, đặc biệt là ở các vườn cao su 10 – 12 tuổi. 3.1.2. Thực trạng sử dụng phân bón và năng suất cao su tiểu điền kinh doanh ở Quảng Trị Phân bón đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng, phát triển của cây trồng. Phân bón làm tăng năng suất, tạo ra phẩm chất nông sản, vừa có tác dụng cải tạo đất. Theo Hiệp hội Phân bón thế giới – IFA (1992) [87], phân bón đóng góp khoảng 30 – 35% tổng sản lượng cây trồng. Đối với cây cao su trong thời kỳ kinh doanh nhất thiết phải bổ sung hàng năm một lượng hợp lý phân vô cơ và hữu cơ nhằm bổ sung lượng dinh dưỡng mất đi tự nhiên và từ khai thác mủ, bảo đảm cho cây trồng sinh trưởng và phát triển ổn định, đưa lại năng suất và hiệu quả cao. Theo quy trình của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam năm 2012 [39], vườn cao su kinh doanh bắt buộc phải được bón phân hàng năm. Tùy theo năm cạo và hạng đất, lượng phân bón hàng năm được quy định là 70-90 kgN + 30-40 kg P2O5 + 70-90 kg K2O (bình quân 80 kg N, 35 kg P2O5, 80 kg K2O/ha, tỷ lệ 1:0,44:1) kết hợp với bón 4 – 5 tấn phân hữu cơ cho mỗi héc ta cao su giai đoạn kinh doanh. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, các nhà khoa học đều khuyến cáo sử dụng phân đơn N, P, K để bón phối hợp cho cây cao su thời kỳ kinh doanh, hạn chế sử dụng phân hỗn hợp trộn sẵn. Các loại phân hỗn hợp do được sản xuất để đáp ứng nhiều loại cây trồng khác nhau, nhiều thời kỳ sinh trưởng khác nhau của cây và nhiều dạng lập địa khác nhau nên hàm lượng và tỷ lệ không phù hợp một cây trồng cụ thể như cây cao su, dẫn đến thiếu hụt hoặc lãng phí các dưỡng chất có trong phân bón. Thực tế, các loại phân hỗn hợp hiện có trên thị trường cũng có tỷ lệ dưỡng chất hết sức khác nhau, đại diện là 2 loại phân bón phổ biến nhất thị trường hiện nay: Phân bón NPK Việt-Nhật có tỷ lệ N:P:K là 1:1:1 (sử dụng chung cho tất cả các cây công nghiệp), phân bón NPK Đầu Trâu có tỷ lệ N:P:K là 1:0,5:0,75 (sử dụng chung cho cả các cây nông nghiệp và lâm nghiệp). Để đánh giá đúng thực trạng sử dụng phân bón trên địa bàn tỉnh, nhằm đưa ra những khuyến cáo cần thiết cho người nông dân và các cấp quản lý trong việc sử dụng phân bón hiệu quả, chúng tôi đã tiến hành điều tra, khảo sát tình hình sử dụng phân bón trên các vùng trồng cao su tiểu điền đặc trưng của tỉnh. Kết quả điều tra thực trạng sử dụng phân bón cho cây cao su kinh doanh ở 3 huyện Vĩnh Linh, Gio Linh và Cam Lộ của tỉnh Quảng Trị được thể hiện qua các bảng 3.3, 3.4 và 3.5. Bảng 3.3. Tình hình sử dụng phân bón và năng suất cao su ở huyện Vĩnh Linh Bón phân khoáng N, P, K Bón phân hữu cơ Năng suất (tấn/ha) Tỷ lệ N:P:K Số hộ bón (hộ) Lượng bón N (kg/ha) Lượng bón P2O5 (kg/ha) Lượng bón K2O (kg/ha) Số hộ bón (hộ) Lượng bón (tấn/ha) 1:0,5:0,75* 15 40-123 20-77 30-92 13 2,0-7,1 0,6-1,9 1:0,6:0,9* 3 43 26 37 3 5,7-8,6 1,2-1,3 1:1:0,5* 2 15-30 15-30 8-15 2 2,0-2,4 0,4-1,0 0:1:0 2 0 32-48 0 2 0,8-2,6 0,2-0,4 1:0,35:1,3 2 31-46 11-16 40 - 60 2 3,0-9,6 1,2-1,4 1:0,2:0 1 164 34 0 1 5,7 1,7 1:0,2:0,65 1 132 23 86 1 5,7 1,7 1:0,3:0 1 255 71 0 1 8,9 1,6 1:0,35:0,4 1 98 34 43 1 3,4 1,2 1:0,35:0,65 1 92 32 60 1 8,0 1,9 1:0,5:0 1 115 60 0 1 8,7 1,6 1:0,5:0,65 1 184 96 120 1 5,0 2,5 1:0,7:1,3 1 23 16 30 1 1,5 0,9 1:1:1,3 1 77 80 100 1 6,7 1,6 0:0:0 2 0 0 0 2 0,8-2,6 0,2-0,4 1:0,5:0,7 33/35 81 38 54 33/35 4,8 1,3 Ghi chú: * Bón phân N, P, K hỗn hợp trộn sẵn; Lượng phân bón được chúng tôi quy đổi từ các loại phân đơn: Urê (chứa 46% N), supe lân (chứa 16% P2O5) và kaliclorua (chứa 60% K2O) người dân tự trộn để bón và từ các loại phân hỗn hợp N, P, K trộn sẵn trên thị trường. Từ số liệu ở Bảng 3.3 cho thấy tùy theo điều kiện kinh tế hộ và sự hiểu biết mà việc sử dụng phân bón cho cao su có khác nhau sự khác nhau giữa các hộ trong huyện. Huyện Vĩnh Linh có 2 hộ (5,7%) hoàn toàn không bón phân khoáng, chỉ bón phân chuồng; có đến 20 hộ (57,1%) số hộ bón phân hỗn hợp N, P, K trộn sẵn trên thị trường, đặc biệt có 5 hộ (14,3%) chỉ sử dụng phân đơn nhưng không đủ 3 loại phân N, P, K; lại có hộ vừa sử dụng phân đơn vừa sử dụng phân hỗn hợp nhưng tỷ lệ N, P, K không thích hợp. Lượng phân đạm đầu tư thấp nhất là 15 kgN/ha (chỉ bằng 1/5 quy trình) đến cao nhất 255 kgN/ha (gấp 3 lần quy trình), lượng phân lân đầu tư thấp nhất 11 kgP2O5/ha (chỉ bằng 1/3 quy trình) đến cao nhất 96 kgP2O5/ha (gấp 3 lần quy trình), lượng phân kali đầu tư thấp nhất 8 kgK2O/ha (chỉ bằng 1/10 quy trình) đến cao nhất 120 kgK2O/ha (gấp 1,5 lần quy trình), cá biệt có hộ bón tổng lượng phân cả 3 loại N, P2O5, K2O cao nhất lên tới 400 kg/ha (gấp hơn 2 lần so với quy trình). Bình quân trên toàn huyện có tỷ lệ sử dụng N:P:K là 1:0,5:0,7; có 20 hộ bón phân hỗn hợp N, P, K trộn sẵn với các tỷ lệ 1:0,5:0,75 (15 hộ, 42,9%), 1:0,6:0,9 (3 hộ, 8,5%), 1:1:0,5 (2 hộ, 5,7%), 15 hộ (42,9%) còn lại bón phân tự trộn N:P:K với rất nhiều tỷ lệ khác nhau hết sức lộn xộn, không theo một quy luật nào (1:0,35:1,3, 1:0,2:0,65, 1:0,35:0,4,), cũng không thấy có tỷ lệ N, P, K nào chiếm đại đa số. Điều đó cũng góp phần lý giải nguyên nhân của thực trạng năng suất thấp, không ổn định và hiệu quả chưa cao của cao su tiểu điền. Có đến 33/35 (94,3%) hộ dân được điều tra ở huyện Vĩnh Linh sử dụng phân hữu cơ (phân chuồng) cho cây cao su với lượng bón bình quân khá cao (4,8 tấn/ha/năm), tuy nhiên do lượng bón chênh lệch quá nhiều, hộ bón nhiều nhất lên đến 9,6 tấn/ha nhưng các hộ bón thấp nhất chỉ ở mức 0,8 tấn/ha, cùng với việc bón phân khoáng chưa hợp lý nên năng suất và hiệu quả bón phân không cao. Bảng 3.4. Tình hình sử dụng phân bón và năng suất cao su ở huyện Gio Linh Bón phân khoáng N, P, K Bón phân hữu cơ Năng suất (tấn/ha) Tỷ lệ N:P:K Số hộ bón (hộ) Lượng bón N (kg/ha) Lượng bón P2O5 (kg/ha) Lượng bón K2O (kg/ha) Số hộ bón (hộ) Lượng bón (tấn/ha) 1:0,5:0,75* 7 60-100 30-50 45-75 4 1,5-3,0 1,5-1,9 1:0,4:1* 2 51-136 21-56 51-136 1 3,2 0,9-2,3 1:1:0,5* 2 51-64 51-64 26-32 1 2,0 1,3-1,5 1:0,3:1,3 2 62 21 80 1 4,0 1,2-1,6 1:0,35:1,3 2 46-92 16-32 60-120 0 0 1,2-1,8 Bón phân khoáng N, P, K Bón phân hữu cơ Năng suất (tấn/ha) Tỷ lệ N:P:K Số hộ bón (hộ) Lượng bón N (kg/ha) Lượng bón P2O5 (kg/ha) Lượng bón K2O (kg/ha) Số hộ bón (hộ) Lượng bón (tấn/ha) 0:0:1 1 0 0 30 1 5,6 1,3 1:0,06:1,13 1 230 16 30 0 0 1,9 1:0,2:1,3 1 98 23 128 0 0 1,8 1:0,23:0,9 1 69 16 60 1 10,0 1,7 1:0,35:0,7 1 97 34 64 0 0 1,6 1:0,35:2 1 46 16 90 0 0 1,5 1:0,5:1,7 1 86 40 150 1 3,5 2,5 1:0,5:1,85 1 81 40 150 0 0 2,0 1:0,7:1 1 15 10 15 1 8,7 1,4 1:0,7:1,3 1 46 32 60 0 0 1,4 1:0,7:2,6 1 46 32 120 1 9,0 1,8 1:0,7:3,5 1 46 32 162 0 0 2,0 1:0,7:3,95 1 38 27 150 0 0 1,7 1:1,1:2,8 1 37 40 102 0 0 1,7 1:1:1 1 29 29 29 0 0 1,2 0:0:0 5 0 0 0 5 1,8-5,6 0,6-0,8 1:0,45:1,1 30/35 73 33 79 17/35 4,3 1,5 Ghi chú: * Bón phân N, P, K hỗn hợp trộn sẵn Qua Bảng 3.4, có thể thấy việc bón phân thiếu hợp lý của các hộ trồng cao su tiểu điền là điều được khẳng định. Tại huyện Gio Linh có 5 hộ (14,3%) không bón phân khoáng, chỉ bón phân hữu cơ; có 11 hộ (31,4%) số hộ bón phân hỗn hợp N, P, K trộn sẵn trên thị trường; có 1 hộ (2,9%) chỉ sử dụng phân đơn nhưng lại sử dụng duy nhất phân kali; có hộ vừa sử dụng phân đơn vừa sử dụng phân hỗn hợp nhưng tỷ lệ N, P, K không thích hợp. Lượng phân đạm đầu tư thấp nhất là 15kgN/ha (chỉ bằng 1/5 quy trình) đến cao nhất 230 kgN/ha (gấp gần 3 lần quy trình), lượng phân lân đầu tư thấp nhất 10 kgP2O5/ha (chỉ bằng 1/3 quy trình) đến cao nhất 64 kgP2O5/ha (gấp gần 2 lần quy trình), lượng phân kali đầu tư thấp nhất 15 kgK2O/ha (chỉ bằng 1/5 quy trình) đến cao nhất 162 kgK2O/ha (gấp 2 lần quy trình). Bình quân trên toàn huyện có tỷ lệ sử dụng N:P:K là 1:0,45:1,1, nếu nhìn tổng thể, đây là tỷ lệ tương đối hợp lý so với tỷ lệ quy định tại quy trình của ngành cao su; tuy nhiên, thực tế các hộ sử dụng lượng phân bón chênh lệch nhau rất lớn, tỷ lệ sử dụng N, P, K của từng hộ cụ thể vẫn chưa hợp lý, có 11 hộ bón phân hỗn hợp N, P, K trộn sẵn với các tỷ lệ 1:0,5:0,75 (7 hộ, 20,0%), 1:0,4:1 (2 hộ, 5,7%), 1:1:0,5 (2 hộ, 5,7%), 24 hộ (68,6%) còn lại bón phân tự trộn N:P:K với rất nhiều tỷ lệ khác nhau không theo một quy luật nào (1:0,35:1,3, 1:0,3:1,3, 1:0,35:2,), trên địa bàn huyện cũng không thấy có tỷ lệ N, P, K nào chiếm đại đa số. Chỉ có 17/35 (48,6%) hộ dân được điều tra ở huyện Gio Linh sử dụng phân hữu cơ cho cây cao su với lượng bón bình quân thấp (4,3 tấn/ha/năm), lượng bón chênh lệch nhiều giữa các hộ, hộ bón nhiều nhất lên đến 10 tấn/ha, hộ bón thấp nhất chỉ 1,5 tấn/ha. Bảng 3.5. Tình hình sử dụng phân bón và năng suất cao su ở huyện Cam Lộ Bón phân khoáng N, P, K Bón phân hữu cơ Năng suất (tấn/ha) Tỷ lệ N:P:K Số hộ bón (hộ) Lượng bón N (kg/ha) Lượng bón P2O5 (kg/ha) Lượng bón K2O (kg/ha) Số hộ bón (hộ) Lượng bón (tấn/ha) 1:1:1* 21 15-75 15-75 15-75 15 1,0-8,0 0,9-2,0 1:0,5:0,75* 3 40-116 20-58 30-87 1 0,5 1,1-2,2 1:0,75:0,5* 2 53-80 40-60 27-40 2 3,3 1,5-1,7 1:1:0,5* 1 25 25 13 1 2,5 0,7 1:0,35:0,65 2 46-77 16-27 30-50 0 0 0,8-1,5 1:0,5:0,65 1 92 48 60 0 0 1,6 1:0,7:1,1 1 100 68 110 0 0 2,1 1:0,7:1,3 1 46 32 60 1 6,0 1,5 02:00,6 1 50 100 30 1 8,0 1,7 0:0:0 2 0 0 0 2 3,8-12,8 0,9-1,2 1:0,9:0,9 33/35 52 45 47 23/35 4,6 1,4 Ghi chú: * Bón phân N, P, K hỗn hợp trộn sẵn Số liệu tại Bảng 3.5 cho sự biến động rất lớn của lượng và tỷ lệ phân bón giữa các hộ dân trong huyện Cam Lộ. Có 2 hộ (5,7%) hoàn toàn không bón phân khoáng, chỉ bón phân hữu cơ; có đến 27 hộ (77,1%) số hộ bón phân hỗn hợp N, P, K trộn sẵn trên thị trường, đây là huyện có tỷ lệ hộ trồng cao su sử dụng phân bón hỗn hợp trộn sẵn nhiều nhất trong toàn tỉnh. Lượng phân đạm đầu tư thấp nhất là 15kgN/ha (chỉ bằng 1/5 quy trình) đến cao nhất 116 kgN/ha (gấp 1,5 lần quy trình), lượng phân lân đầu tư thấp nhất 15 kgP2O5/ha (chỉ bằng 1/2 quy trình) đến cao nhất 100 kgP2O5/ha (gấp 3 lần quy trình), lượng phân kali đầu tư thấp nhất 13 kgK2
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_bon_phan_khoang_theo_chan_doan_dinh_duong.doc
DONGGOPMOI.doc
TOMTATLA.doc