Luận án Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật gây trồng và phát triển cây mắc khén (Zanthoxylum rhetsa (Roxb.) DC)) tại Sơn La

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật gây trồng và phát triển cây mắc khén (Zanthoxylum rhetsa (Roxb.) DC)) tại Sơn La", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật gây trồng và phát triển cây mắc khén (Zanthoxylum rhetsa (Roxb.) DC)) tại Sơn La

gạnh, ngoài ra còn có Sòi tía, Xoan nhừ. Sự phong phú và đa dạng về loài thấp. Ở đây, Mắc khén đã tham gia vào công thức tổ thành với hệ số từ 0,5 đến 1,4. - Đai cao > 1000m: Thành phần tham gia công thức tổ thành từ 4 đến 7 loài. Chủ yếu vẫn là Vối thuốc, Đỏ ngọn, ngoài ra còn có Mán đỉa. Ở đai cao này cũng xuất hiện Mắc khén tái sinh, tuy nhiên số lượng tương đối ít, hệ số tổ thành của Mắc khén dao động từ 0,3 đến 0,7. Nhìn chung, tổ thành loài cây tái sinh trong khu vực nghiên cứu kém đa dạng, thành phần chủ yếu là những cây tiên phong ưa sáng, mọc nhanh. Thành phần loài tham gia công thức tổ thành cây tái sinh có sự khác biệt tương đối so với các loài tham gia công thức tổ thành tầng cây cao. Nguyên nhân là do rừng trong khu vực đã trải qua một thời gian khai thác chọn thô không quy tắc nhiều lần, trong rừng cây mẹ bị khai thác gần hết, khả năng gieo giống tại chỗ kém. Cùng với hiện tượng vỡ tán rừng là sự xâm nhập của một số loài ưu sáng, phi mục đích, làm cho những loài chịu bóng ít có cơ hội phát triển và bị chèn ép bởi lớp cây bụi. Trong thời gian tới cần có biện pháp thúc đẩy tái sinh, kết hợp trồng bổ sung những loài cây mục đích, các loài cây đa tác dụng, các loài cây bản địa để nâng cao độ tàn che rừng. 71 4.1.5.2. Mật độ cây tái sinh Bảng 4.11: Bảng tổng hợp mật độ tái sinh tại khu vực nghiên cứu Đai cao Số hiệu OTC N (cây/ha) Mắc khén Lâm phần < 700m OTC1 0 2750 OTC2 0 2166 OTC3 0 2500 700-1000 OTC4 250 1834 OTC5 83 1666 OTC6 0 1834 >1000 OTC7 167 2250 OTC8 83 2500 OTC9 83 2000 Qua bảng 4.11 ta nhận thấy, mật độ cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu dao động từ 1.666 - 2.750 cây/ha, trong đó mật độ cây Mắc khén tái sinh thấp chỉ dao động trong khoảng 83-250 cây/ha và trong tổng số 9 OTC điều tra thì Mắc khén tái sinh chỉ xuất hiện trong 5 OTC (4, 5, 7, 8, 9), cụ thể: - Tại đai cao < 700 m, mật độ tái sinh của lâm phần thấp 2.166 (cây/ha) đến 2.750 (cây/ha). Về cây Mắc khén không có cây nào tái sinh dưới tán. - Tại đai cao 700 - 1000m thì mật độ tái sinh của lâm phần cũng là rất thấp, từ 1666 - 1834(cây/ha). Mật độ cây Mắc khén từ 0 - 250 (cây/ha), tuy nhiên số liệu tính ra được là những cây tái sinh này là tái sinh từ chồi ở những cây đã bị chặt hạ. - Còn tại đai > 1000m, mật độ cây tái sinh cũng thấp từ 2.000 - 2.500 (cây/ha). Mật độ của cây Mắc khén từ 83 - 167 (cây/ha), tuy nhiên cũng như ở đai 800 - 900m số cây tái sinh điều tra được cũng mọc từ chồi của những cây đã bị chặt hạ. Từ những kết quả nghiên cứu trên có thể thấy mật độ cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu khá thấp, trong đó Mắc khén hầu như không thấy tái sinh tự nhiên từ hạt mà chỉ tái sinh từ chồi của những cây đã bị chặt hạ, điều này khá đối ngược với sự chiếm ưu thế tổ thành của Mắc khén tại tầng cây cao và cho thấy khả năng tái sinh 72 tự nhiên bằng hạt của Mắc khén là tương đối khó. Do vậy, mọi xử lý lâm sinh tác động vào rừng trong thời gian tới cần theo hướng tăng mật độ cây tái sinh mục đích, phát luỗng dây leo bụi rậm, giữ quả của cây Mắc khén để chúng phát tán và tái sinh tự nhiên từ đó cải thiện mật độ và tổ thành tầng cây tái sinh. 4.1.5.3. Phân bố số cây tái sinh theo chiều cao Bảng 4.12: Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao tại khu vực nghiên cứu Đai cao (m) OTC Phân bố số cây tái sinh theo chiều cao (m) Cấp I (3m) N (cây/ha) % N (cây/ha) % N (cây/ha) % N (cây/ha) % <700 OTC1 583 21,20 833 30,29 1084 39,42 250 9,09 OTC2 417 19,24 917 42,32 583 26,90 250 11,54 OTC3 667 26,68 1416 56,64 250 10,00 167 6,68 700 – 1000 OTC4 417 22,74 500 27,26 917 50,00 0 0 OTC5 167 10,02 250 15,00 1083 64,97 167 10,02 OTC6 583 31,79 750 40,89 334 18,21 167 9,11 >1000 OTC7 167 7,42 250 11,11 1250 55,56 583 25,91 OTC8 750 30,00 582 23,28 750 30,00 418 16,72 OTC9 334 16,70 667 33,35 832 41,60 167 8,35 TB 20,95 31,61 36,32 11,12 73 Hình 4.12: Biểu đồ phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao tại Sơn La Qua bảng 4.12 và hình 4.12 ta thấy: + Tại đai cao cấp III > cấp I > cấp IV. Số cây ở cấp I dao động từ 417 - 667 (cây/ha), cấp II từ 833 - 1416 (cây/ha), cấp III dao động từ 250 - 1083 (cây/ha), cấp IV dao động từ 167 - 250 (cây/ha). + Đai cao 700 - 1000m: Số lượng cây tái sinh ở cấp III > cấp II > cấp I > cấp IV. Số cây ở cấp I dao động từ 167 - 583 (cây/ha), cấp II từ 250 - 750 (cây/ha), cấp III dao động từ 334 - 1083 (cây/ha), cấp IV dao động từ 0 - 167 (cây/ha). + Đai cao > 1000m: Số lượng cây tái sinh ở cấp III > cấp II > cấp I > cấp IV. Số cây ở cấp I dao động từ 167 - 750 (cây/ha), cấp II từ 250 - 667 (cây/ha), cấp III dao động từ 750 - 1250 (cây/ha), cấp IV dao động từ 167 - 583 (cây/ha). Như vậy, có thể thấy rằng trong lâm phần rừng tự nhiên có loài Mắc khén phân bố theo các đai cao thì cây tái sinh chủ yếu tập trung ở các cấp chiều cao >1m, mật độ cây tái sinh có chiều cao nhỏ hơn 1m chỉ chiếm 20,95% tổng số cây trong lâm phần, điều này cho thấy phần lớn cây tái sinh đã đạt chiều cao vượt khỏi sự chèn ép của cây bụi, thảm tươi và có khả năng phát triển tham gia vào tầng cây cao trong tương lai. Tuy nhiên, mật độ tái sinh là vẫn rất thấp, tỷ lệ cây tái sinh mục đích ít nên trong thời gian tới cần tác động các biện pháp phát luỗng dây leo bụi 74 rậm, chặt cây phi mục đích để tạo điều kiện thuận lợi cho những cây tái sinh có chiều cao < 1m tiếp tục phát triển thành lớp cây tái sinh mục đích và tham gia vào tầng cây cao trong tương lai đồng thời thúc đẩy quá trình tái sinh dưới tán rừng để tăng số lượng cây tái sinh. 4.1.5.4. Chất lượng cây tái sinh và nguồn gốc cây tái sinh Kết quả điều tra về nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh dưới tán rừng tự nhiên nơi có Mắc khén phân bố theo đai cao được tổng hợp tại bảng 4.13. Bảng 4.13: Phân loại cây tái sinh theo chất lượng và nguồn gốc Đai cao (m) OTC Chất lượng cây tái sinh Nguồn gốc Tốt Trung bình Xấu Hạt (%) Chồi (%) N(cây/ha) % N(cây/ha) % N(cây/ha) % < 700 OTC1 500 18,18 833 30,30 1417 51,52 81,82 18,18 OTC2 417 19,23 667 30,77 1083 50,00 76,92 23,08 OTC3 500 20,00 833 33,33 1167 46,67 70,00 30,00 700 – 1000 OTC4 417 22,74 1167 63,63 250 13,63 77,26 22,74 OTC5 417 25,00 750 45,00 500 30,00 79,97 20,03 OTC6 250 13,63 667 36,36 917 50,01 81,79 18,21 > 1000 OTC7 1000 44,44 1000 44,44 250 11,12 70,37 29,63 OTC8 750 30,00 750 30,00 1000 40,00 83,33 16,67 OTC9 583 29,15 583 29,15 834 41,70 70,83 29,17 TB 24,71 38,11 37,18 76,92 23,08 Qua bảng 4.13 ta thấy: + Ở đai cao < 700 m, số cây tái sinh có chất lượng tốt biến động từ 417 - 500 (cây/ha), chiếm tỷ lệ 18,18 - 20% tổng số cây tái sinh trong lâm phần. Số cây tái sinh có chất lượng trung bình biến động từ 667 - 833 (cây/ha), chiếm tỷ lệ 30,30 - 33,33%. Số cây có phẩm chất xấu biến động từ 1083 - 1417 (cây/ha), chiếm tỷ lệ 46,67 - 51,52%. Như vậy, tỷ lệ cây có phẩm chất xấu chiếm nhiều hơn so với cây có phẩm chất tốt và trung bình. 75 + Ở đai cao 700 - 1000m, số cây tái sinh có phẩm chất tốt biến động từ 250 – 417 (cây/ha), chiếm 13,63 - 25% tổng số cây tái sinh trong lâm phần. Số cây tái sinh có phẩm chất trung bình biến động từ 667-1167 (cây/ha), chiếm 36,36-63,63%. Số cây có phẩm chất xấu biến động từ 250 - 917 (cây/ha), chiếm 13,63 - 50,01% tổng số cây tái sinh trong lâm phần. + Đai cao > 1000m, số cây tái sinh có phẩm chất tốt biến động từ 583 - 1000 (cây/ha), chiếm 29,15 - 44,44% số cây tái sinh trong lâm phần. Số cây tái sinh có phẩm chất trung bình biến động từ 583 - 1000 (cây/ha), chiếm 29,15 - 44,44%. Số cây có phẩm chất xấu biến động từ 250 - 1000 (cây/ha), chiếm 11,12 - 41,70% tổng số cây tái sinh trong lâm phần. Nhìn chung, trong lâm phần rừng tự nhiên có Mắc khén phân bố theo đai cao tại tỉnh Sơn La tỷ lệ cây tái sinh có phẩm chất xấu chiếm tỷ lệ rất lớn, trung bình 37,18% là lớn hơn hẳn so với tỷ lệ cây tái sinh có phẩm chất tốt và xấp sỉ bằng số cây tái sinh có phẩm chất trung bình. Điều này cho thấy, các biện pháp lâm sinh tác động cần theo hướng cải thiện chất lượng cây tái sinh, giảm tỷ lệ cây tái sinh có phẩm chất xấu và tăng tỷ lệ cây tái sinh có phẩm chất trung bình và phẩm chất tốt. Phần lớn cây tái sinh trong lâm phần có nguồn gốc từ hạt chiếm tới 76,92%, tỷ lệ cây tái sinh có nguồn gốc từ chồi chỉ chiếm 23,08%, trong đó như đã phân tích ở trên, tại khu vực nghiên cứu không thấy xuất hiện Mắc khén tái sinh có nguồn gốc từ hạt, mật độ cây tái sinh Mắc khén rất thấp, không đồng đều ở các OTC và có nguồn gốc từ chồi những cây đã bị chặt hạ cho thấy Mắc khén tái sinh từ hạt tương đối khó khăn. Do vậy, để phát triển loài cây này cần có những nghiên cứu về nhân giống Mắc khén từ hạt, từ hom cành để tạo nguồn giống phục vụ trồng rừng. 4.2. Đặc điểm vật hậu cây Mắc khén 4.2.1. Thời vụ ra chồi, nụ, hoa, quả và thời vụ quả chín, chu kỳ sai quả Bằng việc quan sát thực tế 3 năm (2010 - 2012) và nghiên cứu đặc điểm vật hậu của loài Mắc khén được tổng kết qua bảng sau: 76 Bảng 4.14: Kết quả các pha vật hậu loài Mắc khén Các pha vật hậu Thời gian diễn ra I. Thời kỳ sinh dưỡng 1. Ra chồi Từ 17/1 đến 25/2 2. Hình thành cành lá Từ 15/2 đến 10/3 3. Mầm hoa xuất hiện Từ đầu tháng 4 đến tháng hết tháng 4 II. Thời kỳ nụ 1.Mầm hoa lớn lên Từ cuối tháng 4 đển 10/5 2. Hình thành nụ Từ 20/5 đến 15/6 III. Thời kỳ nở hoa 1. Hoa đầu tiên nở Đầu tháng 6 đến hết tháng 6 2. Hoa nở rộ Từ 10/7 đến 25/7 3. Hoa bắt đầu tàn Từ 25/7 đến 15/8 4. Kết thúc hoa nở Từ 20/8 đến 30/8 IV. Thời kỳ có quả 1. Bắt đầu hình thành quả Từ 25/8 đến 10/9 2. Quả hình thành nhiều Từ 13/9 đến hết tháng 9 3. Quả bắt đầu chín Từ 25/9 đến 10/10 4. Quả chín rộ Từ 5/10 đến 15/11 5. Quả bắt đầu nứt Từ 20/10 đến 10/12 V. Kết thúc thời kỳ sinh dưỡng 1. Lá bắt đầu đổi màu Từ 27/11 2. Lá chuyển mầu vàng hoàn toàn Cuối tháng 11 đến 30/12 3. Lá bắt đầu rụng Từ 20/12 4. Lá rụng nhiều Từ 27/12 đến đầu tháng 1 năm sau 5. Lá rụng hết Từ 15/1 đến hết tháng 1 77 Qua bảng kết quả trên ta thấy, các pha của cây Mắc khén có sự dao động về thời gian ở các năm khác nhau, điều này được lý giải là do ảnh hưởng của các yếu tố môi trường ngoại cảnh ở các năm khác nhau có sự sai khác. Để làm rõ mối quan hệ của các pha vật hậu với các yếu tố môi trường sống được tổng hợp qua bảng sau: Bảng 4.15: Quan hệ giữa các pha vật hậu loài Mắc khén với các yếu tố môi trường sống Đặc điểm thuộc các pha vật hậu Lịch thời gian và các chỉ số yếu tố môi trường theo pha vật hậu Pha sinh dưỡng Pha hình thành nụ Pha hoa nở Pha hình thành quả Ngày tháng 17/1 – 30/4 30/4 – 15/6 1/6 – 25/7 25/8 – 30/9 Thời gian kéo dài của pha (ngày) 103 25 45 35 Nhiệt độ trung bình của không khí (0C) 18,9 23,4 24,3 24,7 Độ ẩm của đất Khô Tương đối ẩm Ẩm Ẩm Từ kết quả bảng trên ta thấy, thời gian diễn ra các pha là tương đối dài do cây Mắc khén phân bố ở các đai cao khác nhau, càng lên cao thời gian của các pha càng kéo dài hơn. Còn nhiệt độ và độ ẩm của đất cũng phản ánh một cách khá chính xác đối với loài cây này, Mắc khén mang đặc trưng là loài cây được phân bố ở những điều kiện ôn đới, chịu được những tháng khô, hạn kéo dài. Chu kỳ sai quả: Số liệu theo dõi về số lượng quả trong 3 năm (2010 - 2012) tại 3 địa điểm rừng tự nhiên: Huyện Thuận Châu, Mộc Châu và Mai Sơn của tỉnh Sơn La được thể hiện qua bảng 4.16. 78 Bảng 4.16: Chu kỳ sai quả của Mắc khén Địa điểm Lần lặp Số quả trên 3 cành tiêu chuẩn của 1 cây (quả) Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Thuận Châu Lặp 1 464.675 480.980 459.241 Lặp 2 483.697 497.284 510.871 Lặp 3 489.132 513.589 467.393 Trung bình 479.168 497.284 479.168 Mộc Châu Lặp 1 366.849 404.893 413.045 Lặp 2 350.545 432.067 364.132 Lặp 3 309.784 456.523 380.436 Trung bình 342.392 431.161 385.871 Mai Sơn Lặp 1 342.392 399.458 342.392 Lặp 2 383.153 432.067 399.458 Lặp 3 317.936 478.262 432.067 Trung bình 347.827 436.595 391.306 Số liệu bảng 4.16 cho thấy: Số lượng quả trên một cành tại các điểm ở các năm biến đổi từ 342.392 đến 513.589 quả/cành. Kết quả phân tích phương sai một nhân tố (chi tiết xem phụ biểu) cho thấy xác suất kiểm tra của F theo tiêu chuẩn Bonferroni đều cho kết quả lớn hơn 0,05 (SigF > 0,05), điều này chứng tỏ số quả trên 1 cành ở các năm chưa khác nhau rõ rệt, đồng nghĩa với chu kỳ sai quả của Mắc khén là hàng năm. Điều này cũng khẳng định thêm chu kỳ sai quả của Mắc khén phụ thuộc vào đặc tính sinh vật học của loài chứ không ảnh hưởng bởi độ cao, hay điều kiện khí hậu, điều này cũng phù hợp đối với những loài cây lâm nghiệp loại quả (hạt) nhỏ có chu kỳ sai quả không rõ ràng. 79 4.2.2. Hình thái vỏ quả và kích thước hạt Hình thái vỏ quả và kích thước hạt giống là một trong những đặc trưng quan trọng để xác định hạt chín và phân loại phẩm chất lô hạt. Kết quả nghiên cứu được tổng hợp tại bảng 4.17. Bảng 4.17: Hình thái vỏ quả và kích thước hạt giống cây Mắc khén Đai cao Lần lặp Công thức CT 1 CT2 CT3 Đ.kính (mm) Dày (mm) Đ.kính (mm) Dày (mm) Đ.kính (mm) Dày (mm) < 700m Lặp 1 3,8 4 3,6 3,7 3,4 3,5 Lặp 2 3,9 4,1 3,7 3,8 3,2 3,6 Lặp 3 3,9 4 3,6 3,9 3,3 3,6 TB 3,87 4,03 3,63 3,80 3,30 3,57 700 – 1.000m Lặp 1 4 4,2 3,6 3,8 3,2 3,3 Lặp 2 3,9 4 3,4 3,9 3,1 3,5 Lặp 3 3,8 4 3,5 3,9 3,2 3,4 TB 3,9 4,07 3,50 3,87 3,17 3,40 >1.000m Lặp 1 3,8 4 3,4 3,7 3,1 3,3 Lặp 2 3,9 4,1 3,5 3,8 3,2 3,5 Lặp 3 4 4,1 3,6 3,8 3,2 3,5 TB 3,90 4,07 3,50 3,77 3,17 3,43 Từ kết quả bảng trên ta có thể rút ra nhận xét sau đây: - Về đường kính hạt: Đường kính hạt dao động từ 3,1mm (CT3, đai 700 - 1.000m và đai > 1.000m) đến 4mm (CT1, đai 1.000m). - Về độ dày hạt: Độ dày của hạt biến động từ 3,3mm (CT3, đai 700 - 1.000m và đai > 1.000m) đến 4,2mm (CT1, đai 700 - 1.000m). Kết quả phân tích phương sai cho thấy, các công thức ở các độ cao khác nhau không ảnh hưởng đến đường kính và độ dày của hạt Mắc khén (Sig >0,05). So sánh theo tiêu chuẩn Bonferroni thì ở các độ cao khác nhau cũng không ảnh hưởng 80 đến đường kính và độ dày hạt (Sig >0,05), nhưng ở các CT khác nhau thì có ảnh hưởng rõ rệt đến đường kính hạt (Sig < 0,05). Với tiêu chuẩn Duncan thì có thể coi ở đai cao < 700m và CT1 (vỏ quả xanh) cho đường kính và độ dày hạt lớn nhất. 4.3. Giá trị sử dụng của cây Mắc khén 4.3.1. Kiến thức bản địa của cộng đồng người Thái và H’Mông trong sử dụng các sản phẩm từ cây Mắc khén Từ xa xưa cộng đồng người Thái và H’Mông sống ở vùng núi rừng Tây Bắc nói chung, tỉnh Sơn La nói riêng có nhiều kinh nghiệm về sử dụng các sản phẩm lấy từ rừng nhất là lâm sản ngoài gỗ như: Măng rừng, rau rừng, củ, quả rừng để làm thực phẩm; một số sản phẩm được dùng làm thuốc như quả Sơn tra, Đảng sâm, Hà thủ ô, Một trong những lâm sản ngoài gỗ mà cộng đồng người Thái, H’Mông ở Sơn La sử dụng nhiều đó là sản phẩm lấy từ cây Mắc khén, quả Mắc khén là loại gia vị thường có trong các món ăn mang tính chất đại diện như: Cá pỉnh tộp, măng lay chấm chéo, nậm pịa, thịt gác bếp nhờ có hương vị Mắc khén mà món ăn thêm phần hấp dẫn. Do cộng đồng người Thái, H’Mông thường xuyên sử dụng quả Mắc khén nên kiến thức về Mắc khén rất phong phú, vì vậy phát triển kiến thức trong sử dụng Mắc khén là góp phần giữ gìn những đặc trưng và bản sắc dân tộc, thông qua đó, giáo dục và truyền lại cho thế hệ sau. Hiện nay, những kiến thức, hiểu biết về cách sử dụng các sản phẩm từ Mắc khén đang dần mất đi. Do vậy, việc tìm hiểu kiến thức về sử dụng Mắc khén là tất yếu. Kết quả điều tra được thể hiện qua bảng 4.18. 81 Bảng 4.18: Kiến thức bản địa của cộng đồng người Thái và H’Mông trong sử dụng các sản phẩm từ cây Mắc khén Dân tộc Làm gia vị Làm thuốc Thái Quả Mắc khén được hơ nóng hoặc rang chín, sau đó giã nhỏ để làm gia vị cho các món: Rau nộm, nậm pịa, cá pỉnh tộp, măng lay chẳm chéo; tẩm ướp các loại thịt nướng. - Chữa bệnh thuỷ đậu: Quả Mắc khén được hơ nóng trên lửa, sau đó được giã thành bột mịn hoà với nước và dùng bông thấm để bôi lên các nốt phồng ngứa mỗi ngày từ 2 đến 3 lần và cứ bôi như vậy đến khi khỏi bệnh. - Chữa bệnh dị ứng: Bằng quả Mắc khén cũng làm tương tự như đối với chữa bệnh thuỷ đậu nhưng số lần bôi trong ngày nhiều hơn, cứ sau 2 - 3 giờ bôi một lần đến khi nào hết dị ứng thì dừng. H’Mông Quả Mắc khén được hơ nóng hoặc rang chín, sau đó giã nhỏ để làm gia vị: Muối chấm xôi nếp nương, chẩm chéo, nước chấm; tẩm ướp các món thịt nướng, đặc biệt món gà đen H’Mông. - Chữa bệnh đau lưng: Quả Mắc khén sau khi hái về được phơi khô, sau đó hơ nóng, dùng miếng vải bọc và chườm trực tiếp lên chỗ đau. Mỗi ngày chườm 1- 2 lần. - Chữa bệnh dị ứng: Quả Mắc khén được giã nhỏ bôi trực tiếp lên chỗ bị dị ứng, ngứa hoặc ăn để chữa dị ứng Như vậy, đối với sản phẩm từ cây Mắc khén đã được các cộng đồng người dân tộc Thái và H’Mông của tỉnh Sơn La sử dụng làm gia vị trong các món ăn hàng ngày và chữa một số bệnh thông thường ở người. Tuy nhiên, để phát huy nhiều tác 82 dụng hơn nữa của loài cây này, chúng ta cần có những nghiên cứu, phân tích khoa học để làm căn cứ đưa ra những đề xuất sử dụng hiệu quả hơn. Hình 4.13: Món cá pỉnh tộp Hình 4.14: Món thịt gác bếp 4.3.2. Kết quả phân tích hoạt tính có trong một số bộ phận cây Mắc khén và đề xuất hướng sử dụng 4.3.2.1. Thành phần tinh dầu từ quả và lá cây Mắc khén Mẫu quả và lá được tiến hành chưng cất tinh dầu theo phương pháp lôi cuốn với hơi nước. Tinh dầu thu được từ cả 2 mẫu đều ở dạng dầu, có màu vàng, mùi thơm dễ chịu. Kết quả chi tiết được thể hiện qua bảng 4.19. Bảng 4.19: Thành phần hóa học tinh dầu của quả (ZRSOil) và lá (ZRLOil) Zanthoxylum rhetsa Roxb.) DC.* TT Tên chất Công thức phân tử MW Tinh dầu Quả (ZRS) Tinh dầu Lá (ZRL) RT Hàm lượng (%) RT Hàm lượng (%) 1 α-thujene C10H16 136 6,24 0,50 6,25 1,30 2 α-pinene C10H16 136 6,41 1,86 6,43 4,92 3 sabinene C10H16 136 7,44 31,08 7,49 49,06 4 β-myrcene C10H16 136 7,82 1,51 7,83 1,60 5 α-phellandrene C10H16 136 8,22 8,47 8,22 5,08 83 6 -phellandrene C10H16 136 - - 8,90 9,44 7 -3-carene (3-carene) C10H16 136 8,37 0,15 - - 8 α-terpinene C10H16 136 8,54 1,69 8,55 4,76 9 p-cymene C10H14 134 8,77 1,69 - - 10 -phellandrene C10H16 136 8,90 14,67 8,90 9,44 11 (Z)-β-ocimene C10H16 136 9,37 - 9,38 0,87 12 (E)-β-ocimene C10H16 136 9,37 2,78 9,09 0,28 13 -terpinene C10H16 136 9,70 2,47 9,72 7,32 14 α-terpinene C10H16 136 - - - - 15 cis-sabinene hydrate (4- thujanol) C10H18O 154 9,99 0,95 10,00 0,35 16 α-terpinolene C10H16 136 10,53 0,66 10,54 1,65 17 linalool (- linalool) C10H18O 154 10,87 3,19 10,86 2,23 18 Thujene (p- menth-2-en-1-ol) C10H18O 154 11,52 0,45 11,52 0,19 19 cis -alloocimene C10H16 136 11,65 0,30 11,65 0,24 20 neolloocimene (4E,6Z) C10H16 136 - - - - 21 Terpinene 4-ol C10H18O 154 13,13 5,35 13,11 4,89 22 decanal C10H20O 156 - - - - 23 -terpineol C10H18O 154 13,51 5,10 13,48 1,20 24 geraniol C10H18O 154 15,26 0,37 18,57 0,20 25 geranyl acetate C12H20O2 196 18,57 0,50 - - 26 geranyl acetone C12H20O 194 - - 20,32 0,24 84 27 -caryophyllene C12H20 204 - - 19,60 0,57 28 β-selinene C15H26 206 - - 20,45 0,11 29 nerolidol C15H26O 222 - - 23,00 0,37 30 (-)-spathulenol C15H26O2 238 - - - - 31 caryophyllene oxide C15H24O 220 - - 23,60 0,54 32 1,2- benzenedicarboxy lic acide C8H6O4 166 - - 41,25 0,32 33 Eicosane C20H42 282 - - 42,91 0,17 34 13-docosenamide C18H35NO 281 41,52 10,46 - 35 9-octadecanamide C18H37NO 283 41,82 0,54 43,89 1,15 36 9 (Z)- octadecenamide 43,91 3,01 37 Hydroxymethylsil oxane (trisiloxane) 44,31 0,13 43,58 0,44 Tổng số (%) 98,05 98,95 Qua bảng trê
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_cac_bien_phap_ky_thuat_gay_trong_va_phat.pdf
Thong tin ve nhung diem moi cua luan an (ncs.CaoDinhSon).doc
Tom tat Luan an_ncs.CaoDinhSon.pdf