Luận án Nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về vận tải ô tô tại tỉnh Ninh Bình

Luận án Nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về vận tải ô tô tại tỉnh Ninh Bình trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về vận tải ô tô tại tỉnh Ninh Bình trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về vận tải ô tô tại tỉnh Ninh Bình trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về vận tải ô tô tại tỉnh Ninh Bình trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về vận tải ô tô tại tỉnh Ninh Bình trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về vận tải ô tô tại tỉnh Ninh Bình trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về vận tải ô tô tại tỉnh Ninh Bình trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về vận tải ô tô tại tỉnh Ninh Bình trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về vận tải ô tô tại tỉnh Ninh Bình trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về vận tải ô tô tại tỉnh Ninh Bình trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 205 trang nguyenduy 06/09/2024 530
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về vận tải ô tô tại tỉnh Ninh Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về vận tải ô tô tại tỉnh Ninh Bình

Luận án Nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về vận tải ô tô tại tỉnh Ninh Bình
 và các quy hoạch chi tiết 
phát triển GTVT trên phạm vi toàn tỉnh. 
- Phê duyệt điều chỉnh các quy hoạch thuộc quyền hạn và nhiệm vụ như: 
quy hoạch tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh, quy hoạch VTHKCC 
bằng xe taxi, quy hoạch điểm dừng đỗ xe khách, xe buýt... 
+ Quy hoạch phát triển VTHK bằng xe taxi và mạng lưới tuyến 
VTHK cố định nội tỉnh trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đến năm 2025, định hướng 
đến năm 2030 (Quyết định 1381/QĐ-UBND ngày 16/12/2015). 
+ Điều chỉnh vị trí bến xe phía Đông trong quy hoạch phát triển 
GTVT tỉnh Ninh Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (Quyết định 
1236/QĐ-UBND ngày 22/9/2016). 
- Chỉ đạo, hướng dẫn UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh xây dựng 
và tổ chức thực hiện quy hoạch chi tiết phát triển GTVT, kinh tế - xã hội của 
địa phương. 
* UBND huyện, thành phố thuộc tỉnh: 
+ Xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt, tổ chức thực hiện quy hoạch 
kinh tế-xã hội của địa phương, quy hoạch xây dựng Nông thôn mới của các xã. 
+ Tham gia đóng góp ý kiến vào quy hoạch tổng thể và chi tiết phát triển 
GTVT của tỉnh, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. 
* Sở Giao thông vận tải Ninh Bình: 
 79 
+ Cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh về lĩnh vực GTVT, tham mưu 
giúp UBND tỉnh xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của 
tỉnh, trong đó có quy hoạch phát triển GTVT của tỉnh; tham mưu giúp UBND 
tỉnh trong công tác tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện các quy hoạch 
tổng thể phát triển GTVT của tỉnh và các quy hoạch chi tiết phát triển GTVT 
trên phạm vi toàn tỉnh. 
+ Xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển 
GTVT của tỉnh và các quy hoạch chi tiết phát triển GTVT trên toàn tỉnh. 
+ Theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện quy hoạch giao thông trên địa 
bàn tỉnh; tham mưu giúp UBND tỉnh phê duyệt, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch 
GTVT trên địa bàn tỉnh cho phù hợp với nhu cầu phát triển của địa phương và 
tỉnh hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và của cả nước. 
3.3.2. Quản lý hoạt động kinh doanh vận tải ô tô 
3.3.2.1. Quản lý các điều kiện kinh doanh 
KDVT là loại hình kinh doanh có điều kiện. Các đơn vị KDVT phải đáp 
ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật và được cấp phép hoạt động. 
Công tác cấp Giấy phép KDVT được triển khai thực hiện đồng bộ, thống nhất 
trên cả nước, tại các địa phương, giao cho các Sở GTVT thực hiện. Các Sở 
GTVT địa phương đã phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện và cấp Giấy 
phép kinh doanh vận tải cho các đơn vị KDVT. 
Điều kiện KDVT được quy định rõ tại Nghị định 86/2014/NĐ-CP ngày 
10/9/2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện KDVT bằng xe 
ô tô. Theo đó, các đơn vị KDVT phải đáp ứng các điều kiện chung KDVT bằng 
xe ô tô và điều kiện quy định riêng cho từng loại hình vận tải. Các điều kiện 
kinh doanh bao gồm các điều kiện về phương tiện, người lái và người phục vụ 
trên xe, về tổ chức quản lý của doanh nghiệp.... 
Tuy nhiên, việc cấp giấy phép KDVT hiện nay mới chỉ chủ yếu căn cứ 
trên hồ sơ, báo cáo của các đơn vị KDVT về việc đáp ứng các yêu cầu về điều 
 80 
kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật. Công tác kiểm tra trước và sau 
khi cấp phép chưa được thực hiện nghiêm túc. Do đó, trong thực tế, còn nhiều 
đơn vị KDVT chưa thực sự đáp ứng được đầy đủ các điều kiện KDVT, đặc biệt 
là việc thực hiện nghiêm túc các quy định về lắp đặt, sử dụng dữ liệu từ thiết bị 
GSHT; hoạt động của bộ phận quản lý các điều kiện về ATGT; việc đảm bảo 
chất lượng dịch vụ vận tải theo như đăng ký. 
3.3.3.2. Quản lý phương tiện 
a) Số lượng, thành phần phương tiện 
Tổng số phương tiện vận tải đang lưu hành trên địa bàn tỉnh Ninh Bình 
tính đến thời điểm năm 2016 có 21.855 phương tiện. Trong đó, phương tiện 
VTHK có 9.357 xe, phương tiện VTHH có 12.498 xe. 
Bảng 3. 1. Phương tiện đang lưu hành tỉnh Ninh Bình đến tháng 12/2016 
STT Loại phương tiện Số lượng (Chiếc) 
 Tổng số xe các loại 21.855 
I Phương tiện vận tải hành khách 9.357 
1 Xe con từ 9 chỗ trở xuống 7.365 
2 Xe taxi từ 9 chỗ trở xuống 821 
3 Xe khách từ 10 chỗ đến 26 chỗ 492 
4 Xe khách từ 26 chỗ đến 46 chỗ 482 
5 Xe khách >46 chỗ 80 
6 Xe giường nằm 40 
7 Xe chở người chuyên dùng 52 
II Phương tiện vận tải hàng hóa 12.498 
1 Xe tải 10.174 
 - Xe tải đến 2 tấn 3.868 
 - Xe tải trên 2 tấn đến 7 tấn 3.472 
 - Xe tải trên 7 tấn đến 20 tấn 2.754 
 - Xe tải trên 20 tấn 80 
 81 
STT Loại phương tiện Số lượng (Chiếc) 
 Tổng số xe các loại 21.855 
2 Xe Sơmi-rơmoóc 942 
3 Ô tô sơmi-rơmoóc 16 
4 Ô tô tải chuyên dùng 420 
5 Ô tô chuyên dùng 317 
6 Đầu kéo 629 
Nguồn [56] 
Bảng 3. 2. Tỷ lệ phương tiện vận tải năm 2016 so với quy hoạch 
STT Phương tiện Năm 2016 Quy hoạch đến 
năm 2020 
Đạt tỷ lệ (%) 
1 Phương tiện vận tải 
hành khách 
9.357 10.068 92,94 
2 Phương tiện vận tải 
hàng hóa 
12.498 11.751 106,36 
 Tổng số phương tiện 21.855 21.819 100,17 
Nguồn [67], [73] 
Qua so sánh số liệu phương tiện vận tải năm 2016 với số liệu theo quy 
hoạch đến năm 2020, tác giả thấy tổng số lượng phương tiện đến năm 2016 đã 
vượt quy hoạch đặt ra đến năm 2020, nhất là số phương tiện vận tải hàng hóa 
phát triển nhanh. 
b) Tốc độ tăng trưởng phương tiện 
Tốc độ tăng trưởng nhanh, bình quân 17,2%/năm, có năm tăng gần 20%, 
tốc độ tăng nhanh hơn so với cả nước (tốc độ tăng trưởng cả nước từ 13,5-15%). 
Tác giả biểu thị tốc độ tăng trưởng qua biểu đồ dưới đây: 
 82 
Hình 3. 3. Biểu đồ tốc độ tăng trưởng phương tiện tỉnh Ninh Bình và cả nước 
giai đoạn 2012-2016 
c) Chất lượng phương tiện 
Độ tuổi của phương tiện 
- Xe lớn hơn 20 tuổi: 2.199 xe chiếm 10,06% 
- Xe lớn hơn 10 tuổi: 6.329 xe chiếm 28,96% 
- Xe nhỏ hơn hoặc bằng 07 tuổi: 13.327 xe chiếm 60,98% 
Nguồn [56] 
Hình 3. 4. Biểu đồ tỷ lệ xe ô tô theo độ tuổi tại Ninh Bình 
1539
1670
1837
2102
2516
13.24
15.25
18.77
22.1
24.97
0
5
10
15
20
25
30
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
2012 2013 2014 2015 2016
N
gh
ìn
 x
e
Năm
Cả nước Ninh Bình
>20 
năm
>10 năm
<= 7 năm
Tỷ lệ xe ô tô theo độ tuổi tại Ninh Bình
 83 
Hình 3. 5. Biểu đồ tỷ lệ xe ô tô theo độ tuổi trên cả nước 
Chất lượng phương tiện vận tải ở Ninh Bình chưa cao. Điều này thể hiện 
ở kết quả đăng kiểm phương tiện định kỳ. 
Sau đây là biểu đồ tỷ lệ phần trăm các hạng mục không đạt tiêu chuẩn 
An toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới tỉnh Ninh Bình năm 2016. 
Nguồn [56] 
Hình 3. 6. Biểu đồ tỷ lệ các hạng mục không đạt tiêu chuẩn 
d) Lưu lượng xe và dòng phương tiện 
Lưu lượng phương tiện qua địa bàn tỉnh Ninh Bình tương đối lớn, có sự 
phân bố không đồng đều trên các tuyến đường và trên các trục vận tải của tỉnh. 
>20 
năm
10-20 năm
<10 năm
Tỷ lệ xe ô tô theo độ tuổi cả nước
0.00%
5.00%
10.00%
15.00%
20.00%
25.00%
30.00%
35.00%
40.00%
Hệ thống phanh
Hệ thống lái
Thân vỏ, ghế
Điện , đèn
Hệ thống treo
Bánh lốp
Hệ thống truyền lực
Khí xả
Động cơ và hệ thống liên quan
Nhận dạng
Các cụm, hệ thống khác
Tỷ lệ không đạt chung
 84 
Để phản ánh chính xác thành phần phương tiện vận tải, lưu lượng và 
dòng phương tiện vận tải, Nghiên cứu sinh đã tiến hành đếm xe trên một số 
tuyến vận tải chủ đạo của tỉnh 
Nguồn [56] 
Hình 3. 7. Tỷ lệ phương tiện vận tải trên một số tuyến đường tỉnh Ninh Bình 
Qua biểu đồ ta thấy lưu lượng phương tiện trên các tuyến QL có khác biệt 
rõ rệt. Lưu lượng xe trên QL.1 là lớn nhất với gần 1.600 nghìn lượt xe, đường 
nối QL.1 với cảng Ninh Phúc có hơn 200 nghìn lượt xe, QL.12B có khoảng 100 
nghìn lượt xe lưu thông qua tuyến. Đặc biệt, lưu lượng xe trên tuyến QL.1 có lớn 
hơn nhiều so với các tuyến QL khác (gấp 6,5 lần lưu lượng xe trên đường nối 
QL.1 với cảng Ninh Phúc và gấp khoảng 16 lần lưu lượng xe trên QL.12B). Bên 
cạnh đó, lưu lượng xe tuyến QL.12B chưa bằng ½ lưu lượng xe trên đường nối 
QL.1 với cảng Ninh Phúc. Kết quả đã phản ánh được lưu lượng vận tải thực tế, 
dòng vận tải và vai trò của các tuyến đường với năng lực vận tải của địa phương. 
Nghiên cứu sinh rút ra nhận xét như sau: Dòng phương tiện vận tải chủ 
đạo trên địa bàn tỉnh là đi theo trục dọc của tỉnh là tuyến QL.1, đi từ phía Bắc, 
thủ đô Hà Nội vào các tỉnh miền trung và phía Nam của đất nước và ngược lại. 
Dòng phương tiện này lớn hơn nhiều so với phương tiện trên tuyến trục ngang 
QL.12B nối từ vùng biển Kim Sơn đi Hòa Bình và các tỉnh miền núi Tây Bắc. 
0
500
1000
1500
2000
Số phương tiện vận tải trên một số tuyến đường
Nghìn phương tiện
QL.1
QL.12B
Đường nối QL.1 với 
cảng Ninh Phúc
 85 
Việc quản lý phương tiện trên cả nước nói chung và tại tỉnh Ninh Bình 
nói riêng được thực hiện theo đúng quy định của nhà nước. Cụ thể quản lý 
phương tiện được thực hiện trên những mặt sau: 
e)Quản lý phương tiện 
- Quản lý chất lượng phương tiện được thực hiện qua việc đăng ký, đăng 
kiểm phương tiện. 
+ Đăng ký phương tiện do Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung 
ương thực hiện. 
+ Công tác kiểm định kỹ thuật an toàn phương tiện cơ giới đường bộ được 
thực hiện bởi Cục Đăng kiểm Việt Nam. Đây là cơ quan QLNN về an toàn và 
chất lượng của các phương tiện và thiết bị giao thông VTÔT. Cơ quan dưới Cục 
tại các địa phương là các Trung tâm đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ. 
Qua quá trình đăng kiểm sẽ kịp thời phát hiện những hư hỏng của phương tiện 
để chủ phương tiện khắc phục, sửa chữa, đảm bảo an toàn phương tiện. Đồng 
thời, thông qua việc đăng kiểm phương tiện sẽ từng bước loại bỏ các các 
phương tiện quá niên hạn sử dụng, không đảm bảo các yêu cầu an toàn kỹ thuật, 
vệ sinh môi trường. Tuy nhiên, vẫn còn có một số phương tiện kém chất lượng 
lưu hành. Một nguyên nhân quan trọng là do công tác kiểm định chất lượng 
phương tiện chưa tốt, không đảm bảo quy định. Do đó, công tác thanh tra, kiểm 
tra đối với hoạt động đăng kiểm phương tiện cần được tiến hành thường xuyên 
và nghiêm túc hơn nữa. 
- Quản lý xe quá khổ, quá tải, xe cải tạo 
+ Kiểm tra tại các trung tâm đăng kiểm, trực tiếp cắt bó thành thùng cơi 
nới những xe tự ý cơi nới thành thùng. 
+ Quản lý qua việc kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm khi xe đang lưu 
thông tại các Trạm kiểm tra tải trọng xe, kiểm tra khi phát hiện dấu hiệu vi 
phạm để kịp thời xử lý. 
- Giám sát hoạt động 
 86 
+ Trong quá trình phương tiện lưu thông trên đường, cơ quan QLNN 
quản lý hoạt động của phương tiện bằng việc tuần tra, kiểm soát của lực lượng 
cảnh sát giao thông, thanh tra giao thông. 
+ Giám sát hoạt động của phương tiện bằng thiết bị giám sát hành trình. 
Các phương tiện đang được từng bước lắp đặt thiết bị giám sát hành trình theo 
quy định tại Nghị định 86/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014 quy định về kinh doanh 
và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Việc giám sát phương tiện bằng 
thiết bị giám sát hành trình đã phát huy hiệu quả, giúp việc theo dõi, giám sát 
được thường xuyên, liên tục, nhanh chóng, tiết kiệm chi phí. 
Nhìn chung, công tác quản lý phương tiện cũng được quản lý chặt chẽ 
thông qua việc đăng kiểm, khám xe định kỳ tại các trung tâm đăng kiểm. Việc 
cấp phù hiệu hoạt động theo từng loại xe, lắp đặt thiết bị giám sát hành trình 
đang được thực hiện cũng góp phần quan lý chặt chẽ hơn các phương tiện vận 
tải hoạt động trên địa bàn tỉnh. 
3.3.3.3. Quản lý người lái 
a) Quản lý đào tạo người lái 
Đào tạo người lái theo chương trình đã được phê duyệt và thực hiện thống 
nhất trên toàn quốc theo qui định tại thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 
7/11/2012 của Bộ trưởng Bộ GTVT qui định về đào tạo, sát hạch, cấp GPLX. 
Hiện nay Ninh Bình có 4 cơ sở đào tạo lái xe ô tô các hạng do Tổng cục 
Đường bộ Việt Nam cấp phép. Tổng lưu lượng đào tạo lái xe ô tô các hạng trên 
địa bàn tỉnh Ninh Bình thời điểm hiện tại là 3246 học viên. 
Tuy nhiên, thời lượng giờ thực hành lái xe trên đường còn hạn chế, học 
viên chưa có nhiều thời gian để thực hành, xử lý tình huống thực tế trên đường. 
Việc quản lý thời gian thực hành chưa được kiểm soát, hoàn toàn phụ thuộc 
vào giáo viên hướng dẫn. 
 87 
b) Quản lý sát hạch 
Quản lý sát hạch người lái theo trình tự, nội dung đã được quy định, thực 
hiện thống nhất trên toàn quốc. Việc sát hạch người lái đang được thực hiện 
trên hệ thống phần mềm theo dõi, chấm điểm tự động. Do đó, kết quả sát hạch 
mang tính khách quan, chính xác cao và dễ dàng để quản lý và giám sát. 
Công tác giám sát được giao cho lực lượng thanh tra của Sở GTVT. Nội 
dung giám sát được quy định cụ thể, kết thúc kỳ sát hạch, tổ giám sát có báo 
cáo gửi giám đốc Sở, để kịp thời có biện pháp chấn chỉnh nếu có bất cập hoặc 
sai phạm trong quá trình sát hạch. 
c) Quản lý, cấp đổi giấy phép lái xe 
Theo dự án đổi mới GPLX và xây dựng hệ cơ sở dữ liệu GPLX thống nhất 
toàn quốc đã tạo điều kiện để cơ quan quản lý GPLX, lực lượng tuần tra kiểm 
soát xử lý vi phạm của Ngành Công an và doanh nghiệp sử dụng người lái xe dễ 
dàng quản lý và theo dõi vi phạm của người lái xe, hạn chế việc sử dụng GPLX 
giả, giảm bớt thủ tục xác minh GPLX; GPLX mới sử dụng song ngữ tiếng Việt 
và tiếng Anh, được làm bằng vật liệu có độ bền cao, kích thước phù hợp tiêu 
chuẩn quốc tế, thuận tiện trong việc bảo quản, sử dụng và hội nhập quốc tế. 
d) Quản lý người lái tại các đơn vị vận tải 
Trong thực tế hiện nay, việc quản lý người điều khiển phương tiện và 
người làm các công việc hỗ trợ trên phương tiện trong hoạt động VTHK vẫn 
còn nhiều hạn chế. Chất lượng sản phẩm vận tải phụ thuộc vào nhiều yếu tố, 
trong chất lượng phục vụ của người lao động trên phương tiện là yếu tố đứng 
hàng đầu. Các cơ quan QLNN cũng như bản thân doanh nghiệp vận tải hiện 
nay hầu như không có biện pháp để quản lý chất lượng phục vụ của lái, phụ xe 
đối với hành khách. Một số doanh nghiệp vận tải lớn có uy tín đã hình thành 
được các trạm kiểm soát dọc đường và duy trì công tác thanh tra, kiểm tra nội 
bộ. Phần lớn các doanh nghiệp vận tải còn lại được thành lập trên cơ sở các nhà 
xe kinh doanh mang tính chất nhỏ lẻ được tập hợp lại nên rất khó kiểm soát 
được chất lượng phục vụ. 
 88 
đ) Quản lý bằng tuần tra, kiểm soát 
Nhà nước quản lý người điều khiển phương tiện tham gia giao thông 
trên đường bằng hình thức kiểm tra, kiểm soát của lực lượng cảnh sát giao 
thông, thanh tra giao thông. Qua quá trình kiểm tra thực tế, lực lượng chức 
năng kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm ATGT của người điều 
khiển phương tiện. 
3.3.3.4. Thực trạng quản lý đơn vị vận tải ô tô 
a) Quy mô Doanh nghiệp 
Trên địa bàn tỉnh có 95 doanh nghiệp KDVT. Trong đó có 45 doanh nghiệp 
VTHK và 50 doanh nghiệp VTHH. Phần lớn các đơn vị có quy mô nhỏ lẻ, manh 
mún. Trong số 45 doanh nghiệp VTHK có đến 20 doanh nghiệp (chiếm tỷ lệ 
44,44%) có số lượng phương tiện dưới 10 xe. Trong số 50 doanh nghiệp VTHH 
có đến 30 doanh nghiệp (chiếm tỷ lệ 60%) có số phương tiện dưới 10 xe. [56] 
Khảo sát 60 doanh nghiệp vận tải đang hoạt động trên địa bàn tỉnh, cho 
thấy phần lớn các doanh nghiệp đã đi vào hoạt động ổn định, kết quả có 47 
doanh nghiệp có thời gian hoạt động trên 5 năm (chiếm 78%), còn lại 22% là 
các doanh nghiệp có thời gian hoạt động kinh doanh ngắn (3 doanh nghiệp mới 
thành lập (5%), 9 doanh nghiệp có thời gian hoạt động từ 1-3 năm (15%) và ít 
nhất là 1 doanh nghiệp hoạt động từ 3-5 năm (2%). [56] 
Với lượng phương tiện không lớn, thêm vào công tác tổ chức bộ máy 
quản lý thiếu chặt chẽ dẫn đến hiệu lực điều hành các doanh nghiệp, Hợp tác 
xã không cao. Nhiều doanh nghiệp, Hợp tác xã tổ chức rất hình thức, không có 
bộ máy quản lý, không tổ chức hạch toán. 
b) Công tác quản lý và tổ chức tại doanh nghiệp 
Quy mô nhiều doanh nghiệp vận tải hiện nay là quá nhỏ. Chính vì vậy số 
doanh nghiệp có bộ máy quản lý đầy đủ, tổ chức quản lý và điều hành tập trung 
là rất ít. Đa số các doanh nghiệp thực hiện cơ chế khoán cho lái xe, một số 
doanh nghiệp được thành lập chỉ để đối phó với quản lý vận tải còn thực tế các 
phương tiện là sở hữu của từng cá nhân, tự quản lý, tự kinh doanh. Còn lại là 
các hợp tác xã chủ yếu hoạt động theo mô hình dịch vụ hỗ trợ, các hợp tác xã 
 89 
này hầu như không tham gia quản lý, không trực tiếp KDVT, việc quản lý và 
KDVT do xã viên, người sở hữu chính thức của phương tiện đảm nhiệm. 
Phương pháp quản lý đơn giản, khả năng chuyên môn của cán bộ quản 
lý, điều hành nhìn chung rất yếu kém; hiệu quả kinh doanh thấp. Phần lớn các 
doanh nghiệp vận tải không thực hiện quản lý nội dung nào của quá trình vận 
tải mà chỉ đứng ra làm các thủ tục theo quy định đối với cơ quan quản lý và thu 
phí dịch vụ hoặc chỉ quản lý một số nội dung, các nội dung khác được giao cho 
lái xe thực hiện. 
Bộ phận ATGT đã được thành lập (77% số doanh nghiệp KDVT được 
khảo sát có thành lập bộ phận theo dõi ATGT) nhưng chỉ mang tính đối phó, 
đủ thủ tục, thực tế không hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả. 
Nguồn [56] 
Hình 3. 8. Đánh giá hoạt động của bộ phận theo dõi ATGT tại doanh nghiệp 
c) Quản lý VTHH bằng Sàn Giao dịch vận tải 
Sàn GDVTHH là sàn giao dịch thương mại điện tử dành cho các doanh 
nghiệp VTHH, các nhà cung cấp dịch vụ logistics (các doanh nghiệp vận tải) 
và các khách hàng có nhu cầu vận chuyển hàng hóa (chủ hàng) đăng thông tin 
về khả năng cung cấp dịch vụ VTHH, hàng hóa cần chuyên chở và tiến hành 
một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán dịch vụ vận chuyển hàng hóa. Các 
doanh nghiệp vận tải tham gia Sàn GDVTHH được kiểm chứng về năng lực, 
uy tín và các cam kết về vận chuyển hàng hóa cho chủ hàng. 
3% 1%
50%
46%
Khi sự cố xảy ra đối với phương tiện của đơn vị, 
đơn vị được biết qua hình thức nào?
(1)Phương tiện 
thông tin đại chúng 
(2)Cơ quan chứ 
năng thông báo
(3)Lái xe báo về cho 
Lãnh đạo 
(4)Bộ phận theo dõi 
an toàn giao thông
 90 
Sàn GDVTHH cũng sẽ là nơi tạo điều kiện kết nối các phương thức vận 
tải với nhau, giúp doanh nghiệp vận tải sử dụng năng lực vận tải hai chiều, giảm 
chi phí vận tải. Cơ quan QLNN thực hiện chức năng QLNN và thực hiện việc 
tổng hợp, phân tích các dữ liệu có được từ quá trình hoạt động của Sàn 
GDVTHH để nắm bắt tình hình hoạt động VTHH và công bố công khai những 
thông tin chung về hoạt động VTHH như: Luồng tuyến vận chuyển hàng hóa, 
giá cước vận chuyển, luồng hàng đi, về, khối lượng giao dịch 
Sàn GDVTHH còn có chức năng xác thực thông tin về năng lực của bên 
vận tải cũng như nhu cầu vận tải của chủ hàng (đầu mối, doanh nghiệp, cơ quan 
có nhu cầu thật hay không). Là nơi kết nối cung và cầu vận tải, phản ánh nhu 
cầu sử dụng dịch vụ, yêu cầu chất lượng vận tải của khách hàng và năng lực 
đáp ứng, cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp KDVT. Đây cũng là nơi cung 
cấp dữ liệu, cơ sở để thực hiện các nghiên cứu, đánh giá, dự báo và định hướng 
phát triển vận tải trong tương lai. Đồng thời cũng là căn cứ để tiến hành phân 
loại, xếp loại doanh nghiệp KDVT định kỳ theo thực tế hoạt động và đánh giá 
của người sử dụng dịch vụ vận tải sau này. Sàn GDVTHH còn làm các chức 
năng khác như: khai báo hải quan, đại lý bảo hiểm hàng hoá... 
Nhờ có thông tin đầy đủ, công khai minh bạch, các doanh nghiệp KDVT 
có môi trường tiếp xúc với chủ hàng để ký kết hợp đồng cho chiều đi - chiều 
về, giảm phương tiện chạy “rỗng”. Như vậy ý nghĩa kinh tế rất lớn đối với 
doanh nghiệp vận tải. Chi phí về nhiên liệu giảm cũng góp phần thực hiện chính 
sách tiết kiệm nhiên liệu. Giảm xe chạy “rỗng” cũng đồng nghĩa với giảm 
phương tiện chạy trên đường, giảm ùn tắc, nguy cơ TNGT, giảm khí thải là 
giảm ô nhiễm môi trường. 
Năm 2015, Tổng cục Đường bộ Việt Nam đưa vào hoạt động Sàn 
GDVTHH trên phạm vi cả nước. Tại Ninh Bình, việc áp dụng Sàn GDVTHH 
mới chỉ manh mún cho một số doanh nghiệp quan tâm, chưa thực sự đi vào đại 
trà phục vụ cho hoạt động của các doanh nghiệp. 
 91 
3.3.3.5. Thực trạng dịch vụ kinh doanh vận tải ô tô 
Bảng 3. 3. Thực trạng hoạt động vận tải hành khách tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2007-2016 
TT Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 
1 
Khối lượng 
vận chuyển 
(Đv: 10

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_cac_giai_phap_hoan_thien_quan_ly_nha_nuoc.pdf
  • pdfNCS Le Trong Thanh - Tom tat - TV.pdf
  • pdfNCS Le Trong Thanh - Tom tat - TV (Bia).pdf
  • pdfNCS Le Trong Thanh - Tom tat - TA.pdf
  • pdfNCS Le Trong Thanh - Tom tat - TA (Bia).pdf
  • docLATHONGTINLETRONGTHANH(TV).doc
  • docLATHONGTINLETRONGTHANH(TA).doc