Luận án Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả định hướng đường hầm trong thi công xây dựng các công trình ngầm ở Việt Nam

Luận án Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả định hướng đường hầm trong thi công xây dựng các công trình ngầm ở Việt Nam trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả định hướng đường hầm trong thi công xây dựng các công trình ngầm ở Việt Nam trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả định hướng đường hầm trong thi công xây dựng các công trình ngầm ở Việt Nam trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả định hướng đường hầm trong thi công xây dựng các công trình ngầm ở Việt Nam trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả định hướng đường hầm trong thi công xây dựng các công trình ngầm ở Việt Nam trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả định hướng đường hầm trong thi công xây dựng các công trình ngầm ở Việt Nam trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả định hướng đường hầm trong thi công xây dựng các công trình ngầm ở Việt Nam trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả định hướng đường hầm trong thi công xây dựng các công trình ngầm ở Việt Nam trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả định hướng đường hầm trong thi công xây dựng các công trình ngầm ở Việt Nam trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả định hướng đường hầm trong thi công xây dựng các công trình ngầm ở Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 162 trang nguyenduy 31/08/2024 460
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả định hướng đường hầm trong thi công xây dựng các công trình ngầm ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả định hướng đường hầm trong thi công xây dựng các công trình ngầm ở Việt Nam

Luận án Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả định hướng đường hầm trong thi công xây dựng các công trình ngầm ở Việt Nam
hầm qua giếng đứng đã khắc phục được các tồn tại của phương pháp 
truyền thống nói trên và có độ chính xác đảm bảo được các các yêu cầu kỹ 
thuật cần thiết khi thi công xây dựng hầm theo phương pháp đào đối hướng ở 
nước ta. 
67 
3.3. NÂNG CAO ĐỘ CHÍNH XÁC CHUYỀN ĐỘ CAO XUỐNG HẦM 
QUA GIẾNG ĐỨNG 
3.3.1 Chuyền độ cao xuống hầm qua giếng đứng 
Trong xây dựng đường hầm, cần phải thành lập một hệ thống lưới khống 
chế độ cao thống nhất trên mặt đất và trong hầm để đảm bảo đào thông hầm 
đối hướng với độ chính xác quy định về độ cao và bố trí các vật kiến trúc 
trong hầm đúng độ cao thiết kế. Để thực hiện điều đó, phải dựa vào các điểm 
khống chế độ cao trên mặt đất, chuyền độ cao xuống hầm và sau đó đo khống 
chế độ cao trong hầm. 
Tùy thuộc điều kiện thi công mà có các phương pháp chuyền độ cao khác 
nhau. 
Trên thực tế thường có ba trường hợp: 
- Chuyền độ cao qua cửa hầm. 
- Chuyền độ cao qua giếng nghiêng. 
- Chuyền độ cao qua giếng đứng. 
Việc chuyền độ cao qua cửa hầm được tiến hành như đo cao bình thường 
trên mặt đất. 
Trường hợp chuyền độ cao qua giếng nghiêng thì tùy thuộc độ dốc và tiết 
diện của giếng mà có thể áp dụng phương pháp đo cao hình học hoặc đo cao 
lượng giác EDM. 
 Khi chuyền độ cao qua giếng đứng, tùy điều kiện cụ thể, có thể áp dụng 
phương pháp chuyền độ cao bằng thước thép, chuyền độ cao bằng dây thép. 
Các phương pháp chuyền độ cao truyền thống này khi thực hiện ở công 
trường rất phức tạp, nhất là khi độ sâu của giếng đứng lớn. Do đó cần nghiên 
cứu lựa chọn phương pháp chuyền độ cao qua giếng đứng xuống hầm bằng 
các thiết bị hiện đại sao cho hiệu quả và dễ thực hiện nhất nhằm đảm bảo độ 
chính xác định hướng hầm và đáp ứng được các điều kiện thi công hầm trong 
68 
thực tế, phù hợp với tiến độ thi công công trình. Chúng tôi nghiên cứu hai 
phương pháp chuyền độ cao xuống hầm qua giếng đứng là phương pháp 
chuyền bằng máy Toàn đạc điện tử và phương pháp chuyền bằng thiết bị đo 
dài Disto. 
3.3.2. Phương pháp chuyển độ cao qua giếng đứng xuống hầm bằng máy 
toàn đạc điện tử dùng gương phẳng phụ 
Sơ đồ chuyền độ cao bằng máy toàn đạc điện tử qua giếng đứng xuống 
hầm được đưa ra (hình 3.9). Tại một vị trí trên mặt đất, cách giếng đứng một 
khoảng cách từ 10 m ÷15 m đặt một máy Toàn đạc điện tử D. Trên miệng 
giếng đặt một gương phẳng P có thể quay quanh một trục cố định tạo thành 
một góc tới 450 so với phương nằm ngang là đường chuyền của tia sáng. 
Hình 3.9. Sơ đồ chuyền độ cao bằng máy toàn đạc điện tử qua giếng đứng 
xuống hầm 
Nhờ gương phẳng phụ P này mà tia sáng từ máy Toàn đạc điện tử đến 
gương phẳng P được thay đổi hướng đi 900 và hướng đến gương phản xạ O 
69 
đặt ở dưới hầm. Tia phản xạ trở lại gương P và bộ phận thu nhận sóng của 
máy Toàn đạc điện tử. 
Trình tự đo đạc để chuyền độ cao từ mặt đất xuống hầm triển khai như sau: 
- Từ điểm A là điểm khống chế độ cao trên mặt đất có độ cao là HA dùng 
một máy thủy chuẩn để xác định độ cao của tâm phát sóng trên máy toàn đạc 
điện tử bằng cách đọc số trên mia dựng tại điểm A (số đọc a1) và số đọc của 
thước mm đặt tại tâm phát sóng của máy toàn đạc điện tử (a2). Để gương 
phẳng P ở vị trí vuông góc với phương phát sóng và đo khoảng cách l. Quay 
gương P sang vị trí với tia sóng một góc 450 để tia sóng xuống hầm và phản 
xạ quay trở lại máy toàn đạc điện tử, đo được khoảng cách L. 
- Trong hầm tiến hành chuyền độ cao từ gương phản xạ O đến điểm B là 
điểm khống chế độ cao trong hầm bằng cách sử dụng máy thủy chuẩn đọc số 
trên mia tại điểm B (số đọc b1) và đọc số trên thước đo tại gương phản xạ O 
(số đọc b2). Khi đó độ cao của điểm B trong hầm được tính theo công thức[2]: 
 HB = HA + (a1 – a2) – (L-l) – (b1 – b2) (3.3) 
Trong đó: 
- HA: Độ cao của điểm A trên mặt đất; 
- a1, a2: Đọc số trên các mia trên mặt đất; 
- l: Khoảng cách từ gương phẳng phụ đến máy đo khoảng cách; 
- L: Khoảng cách đo được bằng máy đo dài từ máy đến gương phản xạ 
O trong hầm; 
- b1, b2: Số đọc trên các mia trong hầm. 
 Đánh giá độ chính xác của phương pháp 
Từ công thức (3.3) lấy vi phân toàn phần và chuyển sang sai số trung 
phương: 
m2HB = m
2
HA + m
2
a1 +m
2
a2 + m
2
L +m
2
l + m
2
b1 +m
2
b2 (3.4) 
70 
Trong đó : 
 - ma1, ma2, mb1, mb2 : Sai số đọc số trên mia thủy chuẩn 
 - mL, ml : Sai số đo khoảng cách bằng máy TĐĐT 
Nếu coi sai số số liệu gốc nhỏ không đáng kể (mHA = 0), áp dụng nguyên tắc 
đồng ảnh hưởng: 
 ma1 = ma2 = mb1 = mb2 = mo 
 mL = ml = mS 
Ta có : m
 = 	4m
 +	2m
 
 mHB = 2(2m
 +	m
) (3.5) 
Trong đó : - mo : Sai số đọc số trên mia thủy chuẩn ; 
 - mS : Sai số đo khoảng cách bằng máy TĐĐT. 
Như vậy độ chính xác của phương pháp này phụ thuộc vào độ chính xác 
đọc số trên mia thủy chuẩn và độ chính xác đo dài bằng máy TĐĐT (mS). 
Phương pháp chuyền độ cao xuống hầm bằng máy toàn đạc điện tử có 
nhiều ưu điểm vượt trội so với các phương pháp chuyền độ cao truyền thống, 
nhưng cần phải tiến hành đo thực nghiệm để khẳng định về độ chính xác và 
khả năng ứng dụng của phương pháp. 
3.3.2.1 Đo đạc và tính toán thực nghiệm 
 Quá trình đo đạc thực nghiệm là để minh chứng cho khả năng ứng 
dụng phương pháp dùng máy TĐĐT để chuyền độ cao qua giếng đứng 
xuống hầm và độ chính xác đạt được. Công tác thực nghiệm được tiến hành 
bằng máy toàn đạc điện tử Leica TS 06 Plus có độ chính xác đo cạnh ms = 
1.5 mm + 2.0 ppm và độ chính xác đo góc mβ = ± 2”. Tiến hành đo theo sơ 
đồ đã thiết kế như hình 3.9 tại hố thang máy từ tầng 29 xuống tầng 01 (cốt 
00), Block HH4 tại công trình 136 Hồ Tùng Mậu, Hà Nội, cụ thể các bước 
tiến hành như sau: 
71 
- Đầu tiên đặt máy TĐĐT và gương phẳng P tại tầng 29 Block HH4, 
xoay gương phẳng P vuông góc với phương truyền sóng của máy TĐĐT, để 
ống kính máy ở vị trí 900, tiến hành bật tia Laser, đánh dấu được điểm M trên 
gương phụ P và đo khoảng cách từ máy TĐĐT tới P bằng chế độ đo không 
gương ta được khoảng cách l (bảng 3.6). Vì gương phẳng P khi xoay 450 
xuống tầng 1 yêu cầu độ chính xác rất cao nên chúng tôi dùng dây dọi để dọi 
điểm M đã được đánh dấu trên gương phụ P xuống tầng 1, xác định được 
điểm N dưới tầng 1. Đặt gương phản xạ O trùng với điểm N sau đó xoay 
gương phụ P nghiêng xuống đến khi thấy tia laser ở gương phản xạ O dưới 
tầng 1 thì dừng lại và đo được khoảng cách L = l + S (bảng 3.6) bằng chế độ 
đo có gương của máy TĐĐT. Dựa vào kết quả trên ta tính được khoảng cách 
từ gương phụ P đến gương phản xạ O là S (bảng 3.6). 
Bảng 3.6. Kết quả đo khoảng cách bằng từ máy TĐĐT đến gương phụ P và 
gương phản xạ O. 
Khoảng cách 
đo bằng máy 
TĐĐT 
Leicar 
TS 06 Plus 
Đo khoảng cách 
từ máy TĐĐT 
tới gương phẳng 
phụ P. 
Đo khoảng cách 
từ máy TĐĐT 
tới gương phản 
xạ O 
Khoảng cách từ gương 
phẳng phụ P đến 
gương phản xạ O 
(1) (2) (3) (4) = (3) – (2) 
 l (m) L (m) S = L - l (m) 
Lần 1 4.192 100.262 
Lần 2 4.192 100.262 
Lần 3 4.192 100.262 
Trung bình 4.192 100.262 96.070 
72 
- Dùng máy thuỷ chuẩn đo chênh cao từ mốc A đến tâm phát sóng máy 
TĐĐT được chênh cao là + 1.372 m và đo chênh cao giữa tâm gương phản xạ 
O đến mốc độ cao B là – 0.084 m theo sơ đồ đo ở hình 3.7. 
- Độ cao của điểm B được tính theo công thức: 
HB = HA + (a1 – a2) – (L –l) – (b1 – b2) (3.6) 
Thay số vào ta có: 
 HB = - 89.782 m 
 Chúng tôi cũng đã tiến hành đo đạc thực nghiệm phương pháp chuyền 
độ cao qua giếng đứng xuống hầm bằng hai phương pháp truyền thống là 
phương pháp dùng thước thép và phương pháp dùng dây thép tại vị trí đo thực 
nghiệm bằng máy TĐĐT. Kết quả độ cao điểm B đo được bằng phương pháp 
bằng thước thép là -89.780 m và kết quả đo được độ cao điểm B bằng phương 
pháp bằng dây thép là -89.785 m. 
Bảng 3.7. So sánh kết quả chuyền độ cao theo ba phương pháp 
Phương pháp 
chuyền độ cao 
Chuyền 
độ cao 
bằng 
thước 
thép 
(m) 
Chuyền 
độ cao 
bằng 
máy 
TĐĐT 
(m) 
Chuyền 
độ cao 
bằng 
dây 
thép 
(m) 
Chênh 
lệch giữa 
TĐĐT và 
phương 
pháp bằng 
thước thép 
Chênh lệch 
giữa TĐĐT 
và phương 
pháp bằng 
dây thép 
1 2 3 4 5 = 3-2 6 = 3-4 
Độ cao điểm B -89.780 -89.782 -89.785 - 02 mm + 03 mm 
3.3.2.2 Nhận xét: 
Từ kết quả so sánh ở bảng 3.7 cho thấy độ cao chuyền bằng máy TĐĐT so 
với độ cao chuyền theo hai phương pháp truyền thống (phương pháp chuyền 
bằng dây thép và phương pháp chuyền bằng thước thép) có sự sai lệch nằm 
trong giới hạn cho phép [4]. Kết quả thực nghiệm cho thấy có thể sử dụng 
máy TĐĐT để chuyền độ cao xuống hầm qua giếng đứng có chiều sâu lớn 
73 
thay hai phương pháp truyền thống là phương pháp chuyền bằng thước thép 
và phương pháp chuyền bằng dây thép, khắc phục được những khó khăn về 
mặt kỹ thuật thường gặp khi dùng hai phương pháp truyền thống này. 
3.3.3. Phương pháp chuyển độ cao qua giếng đứng xuống hầm bằng thiết 
bị đo dài cầm tay Disto 
Sơ đồ chuyền độ cao bằng thiết bị đo khoảng cách Disto và máy thủy 
chuẩn qua giếng đứng xuống hầm được nêu ở hình 3.10. Trên miệng giếng 
dựng giá treo để treo máy Disto D bằng sợi dây dài khoảng 20 cm, sao cho tia 
Laze của máy Disto trùng với đường dây dọi, dưới hầm đặt một gương giấy 
phản xạ O. 
Hình 3.10. Sơ đồ chuyền độ cao bằng thiết bị đo khoảng cách Disto qua giếng 
đứng xuống hầm. 
Trình tự đo đạc để chuyền độ cao từ mặt đất xuống hầm như sau: 
- Từ điểm A là điểm khống chế độ cao trên mặt đất có độ cao là HA dùng 
một máy thủy chuẩn để xác định độ cao của đế thiết bị Disto bằng cách đọc số 
trên thước thép chia vạch đến mm đặt tại điểm A (số đọc a1) và số đọc của 
thước thép chia vạch đến mm đặt tại đế thiết bị Disto (số đọc a2). Tiến hành 
74 
đo khoảng cách từ đế thiết bị Disto đến gương giấy phản xạ O ở dưới hầm 
được khoảng cách S. 
- Trong hầm tiến hành chuyền độ cao từ gương giấy phản xạ O đến điểm B 
là điểm khống chế độ cao trong hầm bằng cách sử dụng máy thủy chuẩn đọc 
số trên thước thép chia vạch đến mm đặt tại điểm B (số đọc b1) và đọc số trên 
thước thép chia vạch đến mm đặt tại gương phản xạ O (số đọc b2). Khi đó độ 
cao của điểm B trong hầm được tính theo công thức: 
HB = HA + (a1 – a2) – S – (b1 – b2) (3.7) 
Trong đó: 
- HA: Độ cao của điểm A trên mặt đất; 
- a1, a2: Số đọc trên các mia trên mặt đất; 
- S: Khoảng cách đo được từ đế máy thiết bị Disto đến gương giấy 
phản xạ O trong hầm; 
- b1, b2: Số đọc trên các mia trong hầm. 
 Đánh giá độ chính xác của phương pháp 
Từ công thức (3.7) lấy vi phân và chuyển sang sai số trung phương ta có: 
m
 = 	m
 +m
 +m
 +m
 +m
 + m

 (3.8) 
Trong đó : 
 - ma1, ma2, mb1, mb2 : Sai số đọc số trên mia thủy chuẩn 
 - mS : Sai số đo khoảng cách bằng máy Disto 
Nếu coi sai số số liệu gốc nhỏ không đáng kể (mHA = 0), 
áp dụng nguyên tắc đồng ảnh hưởng: 
 ma1 = ma2 = mb1 = mb2 = mo 
Ta có: m
 =	m
 +	m
 (3.9) 
 mHB =4m
 +m
 (3.10) 
Trong đó 
 - mo: Sai số đọc số trên mia thủy chuẩn; 
 - mS: Sai số đo khoảng cách bằng máy Disto. 
75 
Vậy độ chính xác của phương pháp này phụ thuộc vào độ chính xác 
đọc số trên mia thủy chuẩn và độ chính xác đo khoảng cách bằng máy Disto 
(mS). 
Tính độ chênh lệch khoảng cách S (hình 3.11) do tia Laze đo khoảng 
cách của thiết bị Disto không trùng với phương dây dọi theo công thức sau: 
S = √ −  (3.11) 
 Trong đó: - e = 
β".()
ρ"
; (3.12) 
- D: Khoảng cách đo trực tiếp bằng thiết bị Disto. 
Hình 3.11. Sơ đồ minh họa các giá trị S; D và e. 
 Kết quả tính toán cho thấy nếu dùng thiết bị DISTOTM pro4a của hãng 
Leica có độ chính xác mS = ± 1.5 mm treo trên giá đo ở miệng giếng để đo 
với giếng có độ sâu 100 m, độ lệch e = 40 cm thì chênh lệch giữ khoảng cách 
thẳng đứng S và khoảng cách nghiêng D là 0.8 mm. Vậy phương pháp chuyền 
độ cao xuống hầm bằng thiết bị Disto có nhiều ưu điểm vượt trội so với các 
phương pháp chuyền độ cao truyền thống, nhưng cần phải tiến hành đo thực 
nghiệm để khẳng định về độ chính xác và khả năng ứng dụng của phương 
pháp. 
e
S D
76 
3.3.3.1.Thực nghiệm chuyển độ cao qua giếng đứng xuống hầm bằng thiết bị 
đo dài cầm tay Disto 
a. Kiểm nghiệm thiết bị DISTOTM pro4a trước khi đo thực nghiệm 
Để kiểm nghiệm thiết bị DISTOTM pro4a trước khi đo thực nghiệm, chúng 
tôi tiến hành đo khoảng cách kiểm nghiệm là một khoảng cách nằm ngang. 
Khoảng cách này được đo 3 lần sau đó lấy trung bình; lực căng của thước 
thép khi đo là 5 kg. Khi dùng thước thép để đo ta phải tính toán hệ số dãn dài 
của thước thép do lực căng thước và do nhiệt độ môi trường để hiệu chỉnh vào 
kết quả đo. 
Công thức tính hệ số dãn dài của thước thép do lực căng: 
 ΔL=
.
.
 (3.13) 
Trong đó: 
- ΔL: Độ dãn dài; 
- F : Lực căng thước khi đo (Đổi 1 kg = 9.81N, vậy 5 kg = 49.05 N); 
- L: Chiều dài của thước (m); 
- E: Mô đun đàn hồi của thép, E=2,1.105. MPa; 
- A: Chiều rộng và chiều dày của thước thép (rộng 10 mm; dày 0.5 mm). 
Tính cho đoạn thước dài 10 m, ta có: ΔL= 0.467 mm; Khi tính cho các đoạn 
thước dài 20 m; 30 m  ta sẽ nhân theo tỷ lệ. 
 Kết quả tính toán hệ số dãn dài của thước thép Yamayo Nhật Bản dài 100 
m, rộng 10 mm và dày 0.5 mm, khi đo kéo với lực căng là 05kg. Số liệu kiểm 
nghiệm trình bày tại bảng 3.8 
77 
Bảng 3.8. Kết quả kiểm nghiệm thước thép và DistoTM pro4a tại Viện KHCN 
Xây dựng. 
STT 
Khoảng cách đo 
bằng Thước thép 
với lực căng là 5 
kg tại bãi kiểm 
nghiệm (m) 
Số hiệu 
chỉnh hệ số 
dãn dài của 
thước thép 
(mm) 
Kết quả đo 
thước thép sau 
khi hiệu chỉnh 
hệ số dãn dài 
(m) 
Khoảng cách 
đo bằng thiết 
bị DISTOTM 
pro4a 
(m) 
Chênh lệch 
(mm) 
(1) (2) (3) (4) = (2) + (3) (5) (6) = (5) – (4) 
1 40.000 1.8 40.0018 40.001 -0.8 
2 50.000 2.3 50.0023 50.002 -0.3 
3 60.000 2.8 60.0028 60.002 -0.8 
4 70.000 3.2 70.0032 70.002 -1.2 
5 80.000 3.7 80.0037 80.004 + 0.3 
6 90.000 4.2 90.0042 90.006 + 1.8 
 Nhận xét: 
Kết quả kiểm nghiệm trên cho thấy có thể sử dụng máy DISTOTM pro4a 
để chuyền độ cao xuống hầm qua giếng đứng có chiều sâu nhỏ hơn 100m, khi 
sai số giới hạn cho phép chuyền độ cao xuống hầm ≤ 06 mm như kết quả tính 
toán theo công thức 2.49. 
b. Đo đạc thực nghiệm 
 Quá trình đo đạc thực nghiệm là để minh chứng cho khả năng ứng dụng 
phương pháp dùng thiết bị đo khoảng cách Disto chuyền độ cao qua giếng 
đứng xuống hầm và độ chính xác đạt được. Công tác thực nghiệm được tiến 
hành với thiết bị DISTOTM pro4a của hãng Leica có độ chính xác mS = ± 1.5 
mm. Tiến hành đo theo sơ đồ đã thiết kế như hình 3.8 tại hố thang máy của 
Block N01, 136 Hồ Tùng Mậu, Hà Nội, cụ thể các bước tiến hành như sau: 
- Đầu tiên treo thiết bị Disto lần lượt tại các tầng 16, tầng 25 và tầng 32 của 
Block N01, tiến hành bật tia Laser, đánh dấu được điểm đặt gương giấy phản 
78 
xạ O dưới tầng 2 và đo khoảng cách từ thiết bị Disto tới O ta được khoảng 
cách S tại các tầng (bảng 3.9). 
Hình 3.12. Hình ảnh đo đạc thực nghiệm bằng thiết bị đo khoảng cách 
DISTOTM pro4a tại Block N01, công trình 136 Hồ Tùng Mậu, Hà Nội. 
Bảng 3.9. Kết quả đo khoảng cách bằng từ thiết bị Disto tại các tầng đến 
gương giấy phản xạ O. 
Các tầng treo thiết bị 
DISTOTM pro4a 
Đo khoảng cách (S) từ đế thiết bị 
Disto D tới gương phản xạ O (m). 
Ghi chú 
Tầng 16 45.139 
Tầng 25 73.953 
Tầng 32 96.340 
- Dùng máy thuỷ chuẩn đo chênh cao từ mốc A đến đế thiết bị Disto D 
đặt tại các tầng được chênh cao tại cột 3, bảng 3.10 và đo chênh cao từ 
gương phản xạ O đến mốc độ cao B cột 5, bảng 3.10 theo sơ đồ đo ở 
hình 3.8 
- Độ cao của điểm B được tính theo công thức: 
 HB = HA + (a1 – a2) – S – (b1 – b2) (3.14) 
Thay số vào ta có kết quả ghi ở bảng 3.10 
79 
Bảng 3.10. Kết quả đo thực nghiệm tại Block N01, công trình 136 Hồ Tùng 
Mậu, Hà Nội. 
Tên tầng 
đặt thiết 
bị 
DISTOTM 
-pro4a 
Độ cao gốc 
giả định HA 
tại các tầng 
đặt thiết bị 
Disto(m) 
Chênh cao đo 
từ mốc A đến 
đế thiết bị 
Disto 
(a1-a2)(m) 
Khoảng cách S 
từ đế thiết bị 
Disto D tới 
gương phản xạ 
O (m) 
Chênh cao từ 
gương phản xạ 
O đến mốc độ 
cao B tại tẩng 2 
(b1-b2) (m) 
Độ cao 
mốc B 
tại tầng 
2 
HB (m) 
1 2 3 4 5 6 
Tầng 16 0.000 0.328 45.139 -0.126 -44.685 
Tầng 25 0.000 0.316 73.953 -0.126 -73.511 
Tầng 32 0.000 0.322 96.340 -0.126 -95.892 
Chúng tôi cũng tiến hành đo đạc thực nghiệm chuyền độ cao qua giếng 
đứng xuống hầm bằng phương pháp thước thép tại vị trí đo thực nghiệm thiết 
bị Disto. Kết quả độ cao điểm B tại tầng 2, Block HH1 đo được bằng phương 
pháp thước thép (Treo quả tạ nặng 5 kg) kết hợp với máy thủy chuẩn khi mốc 
gốc A đặt tại tầng 16 là - 44.6851 m, tại tầng 25 là - 73.5114 m và tại tầng 32 
là - 95.8905 m. 
Bảng 3.11. So sánh kết quả chuyền độ cao theo hai phương pháp 
Phương 
pháp 
chuyền 
độ cao 
Độ cao 
mốc B 
chuyền 
bằng 
thước 
thép(m) 
Số hiệu chỉnh 
hệ số dãn dài 
của thước 
thép 
(mm) 
Độ cao mốc B 
chuyền bằng 
thước thép sau 
hiệu chỉnh hệ 
số dãn dài (m) 
Độ cao 
mốc B 
chuyền 
bằng máy 
thiết bị 
Disto (m) 
Chênh lệch độ 
cao giữa đo 
bằng thiết bị 
Disto và đo 
bằng thước 
thép (mm) 
1 2 3 4 = 2 + 3 5 6 = 5-4 
Tầng 16 -44.683 - 2.1 -44.6851 -44.685 - 0.1 
Tầng 25 -73.508 - 3.4 -73.5114 -73.511 -0.4 
Tầng 32 -95.886 - 4.5 -95.8905 -95.892 + 1.5 
80 
3.3.3.2. Nhận xét: 
Từ kết quả ở bảng 3.11 cho thấy độ cao chuyền bằng thiết bị Disto so với 
độ cao chuyền bằng phương pháp truyền thống (phương pháp chuyền bằng 
thước thép) có sự sai lệch nằm trong giới hạn cho phép khi độ sâu của giếng 
đứng dưới 100 m. Kết quả thực nghiệm cho thấy có thể sử dụng máy Disto để 
chuyền độ cao xuống hầm qua giếng đứng có chiều sâu nhỏ hơn 100 m, khắc 
phục được những khó khăn về mặt kỹ thuật thường gặp khi dùng các phương 
pháp khác để chuyền độ cao xuống hầm. 
3.4. LỰA CHỌN DẠNG LƯỚI KHỐNG CHẾ MẶT BẰNG TRONG 
HẦM PHÙ HỢP VỚI ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN THI CÔNG HẦM 
3.4.1. Đặc điểm và phương pháp thành lập đường chuyền trong hầm 
Đường chuyền trong hầm được thành lập với độ chính xác cần thiết và 
cùng trong hệ tọa độ với khống chế trắc địa trên mặt đất để chỉ hướng đào 
hầm, bố trí trục tim hầm, bảo đảm đào thông hầm đối hướng với độ chính xác 
theo yêu cầu. 
Điểm và phương vị khởi đầu của đường chuyền trong hầm là điểm và 
phương vị của lưới khống chế trên mặt đất ở cửa hầm hoặc được chuyền từ 
mặt đất xuống hầm qua giếng đứng, giếng nghiêng, hầm bằng. Đường chuyền 
trong hầm có những đặc điểm sau đây: 
1) Hình dạng của đường chuyền phụ thuộc vào hình dạng của đường hầm. 
2) Đường chuyền trong hầm là đường chuyền nhánh, được phát triển theo tiến 
độ đào hầm. Vì vậy không thể đo toàn bộ đường chuyền cùng một lúc mà phải 
đo ở hai điểm cuối kề nhau trong quá trình phát triển, muốn kiểm tra phải đo lại. 
3) Đường chuyền trong hầm được thành lập theo cách phân cấp từ độ chính 
xác thấp đến độ chính xác cao để thỏa mãn hai yêu cầu: 
- Vị trí điểm đường chuyền phải ở gần gương hầm để thuận tiện cho việc chỉ 
hướng đào hầm và bố trí gương hầm. 
81 
- Sai số hướng ngang của đường chuyền ở mặt đào thông không được vượt 
quá giá trị quy định. 
Để bảo đảm yêu cầu thứ nhất, cạnh đường chuyền phải ngắn, số góc 
ngoặt nhiều. Để bảo đảm yêu cầu thứ hai, cạnh đường chuyền phải dài, số góc 
ngoặt ít. 
Không kể đường chuyền tiệm cận trong đường hầm tiệm cận (khi giếng 
đứng đào lệch sang một bên của hầm chính) chỉ gồm 1 hoặc 2 cạnh ngắn để 
chuyền tọa độ, phương vị vào hầm chính; để thỏa mãn cả hai yêu cầu nêu 
trên, trước đây đường chuyền trong hầm thường được thành lập 3 cấp: 
- Đường chuyền thi công, có cạnh dài khoảng 25 m ÷ 50 m. 
- Đường chuyền cơ bản, có cạnh dài khoảng 50 m ÷ 100 m. 
- Đường chuyền chủ yếu, có cạnh dài khoảng 150 m ÷ 800 m. 
Ngày nay, khi máy toàn đạc điện tử đã được sử dụng rộng rãi, thường 
không thành lập đường chuyền cơ bản và đường chuyền chủ yếu, mà trên cơ 
sở đường chuyền thi công trực tiếp thành lập đường chuyền cạnh dài theo 
thiết kế. Trên đoạn hầm thẳng, chiều dài cạnh đường chuyền không ngắn 
hơn 200 m; trên đoạn hầm cong, chiều dài cạnh đường chuyền k

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_cac_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_dinh_huon.pdf
  • pdfThông tin về kết luận mới LATS.pdf
  • pdfTóm tắt LA - English.pdf
  • pdfTóm tắt LA - Tiếng Việt.pdf