Luận án Nghiên cứu các giải pháp quản lý – kỹ thuật tổng thể nhằm phục vụ công tác cải tạo và phục hồi môi trường cho các mỏ khai thác than lộ thiên vùng Hòn Gai – Cẩm Phả

Luận án Nghiên cứu các giải pháp quản lý – kỹ thuật tổng thể nhằm phục vụ công tác cải tạo và phục hồi môi trường cho các mỏ khai thác than lộ thiên vùng Hòn Gai – Cẩm Phả trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu các giải pháp quản lý – kỹ thuật tổng thể nhằm phục vụ công tác cải tạo và phục hồi môi trường cho các mỏ khai thác than lộ thiên vùng Hòn Gai – Cẩm Phả trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu các giải pháp quản lý – kỹ thuật tổng thể nhằm phục vụ công tác cải tạo và phục hồi môi trường cho các mỏ khai thác than lộ thiên vùng Hòn Gai – Cẩm Phả trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu các giải pháp quản lý – kỹ thuật tổng thể nhằm phục vụ công tác cải tạo và phục hồi môi trường cho các mỏ khai thác than lộ thiên vùng Hòn Gai – Cẩm Phả trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu các giải pháp quản lý – kỹ thuật tổng thể nhằm phục vụ công tác cải tạo và phục hồi môi trường cho các mỏ khai thác than lộ thiên vùng Hòn Gai – Cẩm Phả trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu các giải pháp quản lý – kỹ thuật tổng thể nhằm phục vụ công tác cải tạo và phục hồi môi trường cho các mỏ khai thác than lộ thiên vùng Hòn Gai – Cẩm Phả trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu các giải pháp quản lý – kỹ thuật tổng thể nhằm phục vụ công tác cải tạo và phục hồi môi trường cho các mỏ khai thác than lộ thiên vùng Hòn Gai – Cẩm Phả trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu các giải pháp quản lý – kỹ thuật tổng thể nhằm phục vụ công tác cải tạo và phục hồi môi trường cho các mỏ khai thác than lộ thiên vùng Hòn Gai – Cẩm Phả trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu các giải pháp quản lý – kỹ thuật tổng thể nhằm phục vụ công tác cải tạo và phục hồi môi trường cho các mỏ khai thác than lộ thiên vùng Hòn Gai – Cẩm Phả trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu các giải pháp quản lý – kỹ thuật tổng thể nhằm phục vụ công tác cải tạo và phục hồi môi trường cho các mỏ khai thác than lộ thiên vùng Hòn Gai – Cẩm Phả trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 213 trang nguyenduy 16/04/2025 70
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu các giải pháp quản lý – kỹ thuật tổng thể nhằm phục vụ công tác cải tạo và phục hồi môi trường cho các mỏ khai thác than lộ thiên vùng Hòn Gai – Cẩm Phả", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu các giải pháp quản lý – kỹ thuật tổng thể nhằm phục vụ công tác cải tạo và phục hồi môi trường cho các mỏ khai thác than lộ thiên vùng Hòn Gai – Cẩm Phả

Luận án Nghiên cứu các giải pháp quản lý – kỹ thuật tổng thể nhằm phục vụ công tác cải tạo và phục hồi môi trường cho các mỏ khai thác than lộ thiên vùng Hòn Gai – Cẩm Phả
i định hướng 
CTPHMT đa mục tiêu). 
Do đó, để quản lý tốt công tác CTPHMT, NCS đề xuất UBND tỉnh Quảng 
Ninh cần thực hiện việc ĐMT, xác định vùng ưu tiên BVMT...và đồng thời có định 
hướng vùng chức năng CTPHMT theo hướng đa mục tiêu và vùng CTPHMT thông 
thường. 
Đây sẽ là cơ sở cho việc quản lý việc lập dự án đầu tư mở rộng và đề án 
CTPHMT cho hoạt hoạt động khai thác khoáng sản theo định hướng vùng chức 
83 
năng CTPHMT để triển khai thực hiện CTPHMT ngay trong quá trình sản xuất, khi 
chuẩn bị kết thúc khai thác và khi kết thúc khai thác cho mỗi một dạng mỏ (có tiềm 
năng) theo hình thái dạng mỏ và triệt tiêu các tai biến môi trường. Kết quả này sẽ là 
nền tảng để tập trung nguồn kinh phí ký quỹ thực hiện CTPHMT đa mục tiêu mà 
không phải phá bỏ hay cải tạo trên nền địa hình đã có sẵn. 
Vùng đất được CTPHMT đa mục tiêu là điểm nhấn về kết quả CTPHMT phục 
vụ cho cộng đồng nhân dân và lại tiếp tục mang lại hiệu quả sử dụng đất, tài nguyên 
đất, phát triển kinh tế phù hợp với phát triển của các ngành kinh tế khác trong vùng 
HG-CP và phát triển KT-XH toàn tỉnh Quảng Ninh. Từ đó làm cơ sở đề xuất chính 
sách quản lý và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế phù 
hợp và đáp ứng được yêu cầu phát triển bền vững. 
Dựa vào những phân tích ở trên, NCS đề xuất quản lý CTPHMT nhằm nâng 
cao hiệu quả sử dụng đất và BVMT như sau (Hình 3.1). 
Hình 3.1: Sơ đồ đề xuất các biện pháp quản lý CTPHMT 
cho các mỏ khai thác than lộ thiên tại vùng trọng điểm 
Các biện pháp trực tiếp Các biện pháp gián tiếp 
Sử dụng công cụ 
ĐMT vùng, khu 
vực trọng điểm; 
xác định mức độ 
giảm thiểu ô 
nhiễm vùng (xác 
định khả năng, 
mức độ đáp ứng 
CTPHMT); định 
hướng phân vùng 
chức năng 
CTPHMT 
Chế tài; công 
tác phối hợp 
giữa các 
cơ quan quản lý 
và công đồng 
trong việc 
kiểm soát 
CTPHMT 
theo các 
tiêu chí 
Các biện pháp 
kỹ thuật 
CTPHMT sử 
dụng lồng ghép 
trong quá trình 
khai thác mỏ 
Các biện 
pháp đảm bảo 
hoàn thành 
vùng 
CTPHMT 
theo chức 
năng 
Các biện 
pháp giám sát 
và bảo trì kết 
quả 
CTPHMT 
Các biện pháp 
về pháp luật 
và thể chế 
liên quan thực 
hiện quản lý 
CTPHMT theo 
chức năng phân 
vùng 
CTPHMT; Tập 
trung nguồn 
kinh phí ký quỹ 
và huy động 
vốn đầu tư vào 
vùng CTPHMT 
từ nhiều nguồn 
lực khác nhau 
Các biện pháp quản lý CTPHMT nhằm 
nâng cao hiệu quả sử dụng đất và bảo vệ 
môi trường 
84 
3.3.5. Giải pháp quản lý môi trường vùng (trong đó có CTPHMT) bằng công 
cụ “Đánh giá môi trường tổng hợp“ 
1. Cơ sở thực tiễn của việc đánh giá môi trường tổng hợp 
Trên thực tế, để tăng cường công tác BVMT và hướng tới mục tiêu phát triển 
bền vững, bên cạnh các công cụ như chế tài hành chính, chế tài hình sự, công cụ 
kinh tế (thuế môi trường, phí BVMT, ký quỹ phục hồi môi trường, Tiêu chuẩn/Quy 
chuẩn Việt Nam về môi trường cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển, Luật 
BVMT năm 2005 đã quy định về đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) đối với 
một số chiến lược, quy hoạch, kế hoạch (CQK), đánh giá tác động môi trường 
(ĐTM) và cam kết bảo vệ môi trường (CKBVMT) đối với một số loại hình dự án 
đầu tư (tùy theo tính chất của dự án mà phải áp dụng ĐTM hay CKBVMT). Tiếp 
theo luật BVMT năm 2005, chính phủ đã ban hành Nghị định số 80/2006/NĐ-CP 
ngày 09/8/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật BVMT, 
Nghị định số 21/2008/NĐ-CP, Nghị định số 29/2011/NĐ-CP; Bộ TN&MT đã có 
thông tư số 26/2012/TT-BTNMT quy định chi tiết và cụ thể về ĐMC, ĐTM và 
CKBVMT,... đã tạo khung pháp lý để giúp các nhà đầu tư thực thi nghiêm túc 
nhiệm vụ BVMT trong quá trình vận hành của một số CQK và dự án theo quy định 
của pháp luật. 
 Như vậy, các vấn đề về môi trường đối với từng dự án cụ thể, với từng chiến 
lược quy hoạch hoặc kế hoạch phát triển của một ngành hay của một địa phương 
(tỉnh, liên tỉnh) vấn đề môi trường cần được xem xét trước khi CQK hay dự án đó 
triển khai thực hiện. 
Trong khi đó, môi trường tại các vùng lãnh thổ trọng điểm với các tụ điểm 
công nghiệp, cụm dân cư có nhiều cơ sở thực hiện các dự án khai thác mỏ hoặc 
nhiều dự án phát triển kinh tế khác nhau,... đang ngày một xuống cấp. Một số nguồn 
tiếp nhận (sông, suối, khu vực biển ven bờ,...) đã quá tải, vượt ngưỡng cho phép, 
gây ô nhiễm môi trường. Một vài nơi đã ở cấp báo động, nhưng chưa được giải 
85 
quyết do không có cơ sở pháp lý, chế tài xử lý (nhất là trách nhiệm của các chủ 
nguồn phát thải khi tham gia phát triển kinh tế) trong việc đền bù thiệt hại gây ô 
nhiễm MT trong một vùng, một lưu vực sông, suối, và việc qui trách nhiệm đối 
với các bên liên quan trong việc giải quyết ô nhiễm môi trường. 
Để đảm bảo sự phát triển bền vững cho xã hội nói chung, cho tương lai ngành 
khai thác mỏ nói riêng và cho các đối tượng như đã nêu ở trên, cần tiếp tục 
nghiên cứu, bổ sung kịp thời vào khung chính sách và xây dựng hướng dẫn kỹ thuật 
về “Đánh giá môi trường tổng hợp” - ĐMT, nhằm lấp khoảng trống chính sách mà 
các công cụ về BVMT chưa đáp ứng được. 
Sự khác nhau về mục tiêu, quy mô nhiệm vụ, của ĐMT với các công cụ 
BVMT khác (ĐMC, ĐTM, CKBVMT) được thể hiện trong bảng 3.3. 
Bảng 3.3: So sánh ĐMC, ĐTM, CKBVMT và ĐMT 
TT 
Chỉ tiêu 
so sánh 
ĐMC ĐTM, CKBVMT ĐMT 
1 Mục tiêu 
cơ bản 
Đảm bảo sự phát 
triển bền vững 
đối với khu vực 
tiến hành CQK về 
kinh tế và xã hội 
BVMT, giảm thiểu 
ô nhiễm đối với 
khu vực tiến hành 
dự án 
BVMT và phát 
triển bền vững 
đối với khu vực 
trọng điểm 
2 Quy mô 
tác động 
Tỉnh, liên tỉnh, 
ngành, liên ngành 
Dự án, khu vực 
tiến hành dự án 
Tất cả các dự án 
triển khai trong 
khu vực 
3 Cơ sở lập Các CQK kinh tế 
và xã hội 
Các dự án phát 
triển 
Các khu vực 
trọng điểm, các 
điểm nóng về 
môi trường 
4 Thời điểm 
tiến hành 
Đồng thời với quá 
trình lập CQK 
Trước khi dự án 
được triển khai 
Khi trong khu 
vực có nhiều dự 
86 
án đã, đang và 
sẽ hoạt động 
5 Nội dung 
đánh giá 
Dự báo các biến 
động về kinh tế, 
xã hội và môi 
trường trong 
tương lai 
Dự báo các ô 
nhiễm, suy giảm 
chất lượng môi 
trường trong và sau 
quá trình hoạt động 
của dự án 
Đánh giá hậu 
quả làm suy 
giảm chất lượng 
môi trường do 
hoạt động của 
nhiều dự án 
trong khu vực 
ĐMT vùng, khu vực nhằm tạo khung pháp lý xác lập thực trạng các vấn đề môi 
trường của vùng phát triển kinh tế trong một phạm vi không gian giới hạn (như 
trong một vùng công nghiệp phát triển; vùng phát triển trên lưu vực sông quan 
trọng,) để có các giải pháp tổng thể, phối hợp giữa các cơ sở, liên ngành, liên 
vùng nhằm giải quyết các vấn đề môi trường (trong đó bao gồm cả vấn đề 
CTPHMT) và các mâu thuẫn giữa các ngành cùng phát triển trong vùng, khu vực,.... 
ĐMT là công cụ hỗ trợ xác định rõ trách nhiệm của mỗi nhà đầu tư, của mỗi cấp, 
mỗi ngành, địa phương khi có vấn đề môi trường nghiêm trọng xảy ra trong khu 
vực; xác định các vấn đề CTPHMT cần giải quyết trong vùng có vấn đề môi trường 
trọng yếu; các vùng CTPHMT đa mục tiêu (định hướng đa mục tiêu: các vùng tiếp 
tục có chức năng phát triển kinh tế); các vùng CTPHMT, vùng BVMT nguồn nước, 
di sản, và vùng tự CTPHMT theo tự nhiên,; vấn đề quản lý tổng hợp giữa các 
ngành kinh tế liên quan; trách nhiệm của chủ mỏ, của địa phương; của các nhà quản 
lý và chế tài quản lý quỹ CTPHMT tập trung, 
Việc tiến hành ĐMT cho các vùng trọng điểm, các lưu vực sông suối, của 
các tỉnh, thành phố sẽ là công cụ chuyên môn có tính pháp lý giúp cho nhà hoạch 
định chính sách các biện pháp quản lý tổng thể nhằm giải quyết xung đột giữa các 
ngành kinh tế, giảm thiểu sức ép lên môi trường sinh thái và các hệ tài nguyên sinh 
87 
vật; góp phần đảm bảo sự phát triển hài hòa và bền vững của các hoạt động kinh tế 
trong vùng và đảm bảo an sinh xã hội và chống suy thoái môi trường tại các địa 
phương. 
Không riêng gì khu vực Quảng Ninh, việc tiến hành ĐMT đang là vấn đề cấp 
thiết đối với nhiều vùng lãnh thổ, cụm dân cư, khu công nghiệp,... trong cả nước. 
Giải pháp này không chỉ là tình thế mà còn là lâu dài, nhằm lấp đầy khoảng trống 
về chính sách quản lý và BVMT mà ĐTM, CKBVMT của các dự án và ĐMC của 
các CQK còn bỏ sót lại. ĐMT nhằm đánh giá tổng thể thực trạng vấn đề môi trường 
và sự phát triển trong một phạm vi không gian nhỏ; mối tương quan giữa các đơn vị 
sản xuất và các dự án phát triển trong vùng công nghiệp trọng điểm; lưu vực đầu 
nguồn sông suối quan trọng,... nhằm làm cơ sở để có các chính sách, giải pháp 
nhằm giảm thiểu các mâu thuẫn phát triển giữa các ngành như du lịch - cảng biển; 
du lịch và khai thác khoáng sản, đồng thời xác định rõ trách nhiệm của mỗi nhà 
đầu tư, của mỗi cấp, mỗi ngành và mỗi địa phương khi có vấn đề môi trường 
nghiêm trọng xảy ra. 
Cũng như ĐMC, ĐTM và CKBVMT, việc tiến hành ĐMT cần có sự tham gia 
của các nhà khoa học, của cộng đồng; của các chủ đầu tư của các dự án hoạt động 
thuộc vùng, thuộc lưu vực sông, suối khu vực đặc thù và các cấp, các ban ngành 
hữu quan liên quan, nhưng trước hết là phải có khung pháp lý hướng dẫn chi tiết 
ĐMT của cơ quan có trách nhiệm. 
Việc tiến hành ĐMT cho các vùng trọng điểm của các tỉnh, thành phố sẽ giúp 
cho nhà hoạch định chính sách các biện pháp tổng thể quản lý giải quyết xung đột 
giữa các ngành kinh tế, giảm thiểu sức ép lên môi trường sinh thái và các hệ tài 
nguyên sinh vật; góp phần đảm bảo sự phát triển hài hoà và bền vững của các hoạt 
động kinh tế trong vùng và đảm bảo an sinh xã hội và suy giảm môi trường, tại địa 
phương. ĐMT vùng nghiên cứu cung cấp một bức tranh tổng hợp về KT-XH-MT 
nhằm giúp định hướng cho các hành động, các kế hoạch phát triển, đảm bảo sự kết 
hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế, ổn định xã hội và đảm bảo chất lượng môi trường. 
88 
2. Nội dung chủ yếu của ĐMT 
(1). Xác lập phạm vi vùng ĐMT: xác lập vùng ĐMT trên cơ sở các thu thập 
thông tin về các vấn đề phát triển KT-XH-MT trong bối cảnh tổng thể thực tại của 
vùng để xác lập được phạm vi về không gian và thời gian. 
(2). Xác lập quy luật tương đối của sự thay đổi, biến thiên của các yếu tố khí 
tượng thủy văn có liên quan đến sự khuếch tán chất ô nhiễm trong khí quyển. 
- Xác định này có tính quan trọng trong quá trình ĐMT để xác lập được mức 
độ ổn định của khí quyển theo sự thay đổi và biến thiên của nhiệt độ. Trong điều 
kiện này, các chất ô nhiễm khuếch tán ra môi trường xung quanh được thuận lợi và 
nhanh chóng,[5] 
- Xác lập được chính xác quy luật nêu trên nhằm đảm bảo ĐMT như: đánh giá 
tác động cộng hưởng, tích lũy; đánh giá khả năng chịu tải của nguồn tiếp nhận; xác 
lập các phương pháp mô phỏng, chất lượng môi trường khí và nước, 
(3). Kiểm kê, thống kê các nguồn ô nhiễm tự nhiên phát sinh gây ô nhiễm môi 
trường; nguồn ô nhiễm nhân tạo (nguồn phát thải động và tĩnh) về thành phần, tải 
lượng chất ô nhiễm, 
(4). Xác định các bên liên quan: Các cơ sở phát triển kinh tế; các cơ quan ban 
ngành quản lý; cộng đồng dân cư; tổ chức phi chính phủ. 
(5). Đánh giá tác động cộng hưởng các tác động môi trường từ các nguồn phát 
thải nhằm xác định chính xác chất lượng thực tế các thành phần môi trường khu 
vực, trên cơ sở đó xác định nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự suy giảm môi trường và 
đề xuất giải pháp khắc phục. Vấn đề này đặc biệt có ý nghĩa đối với những tụ điểm 
dân cư có nhiều cơ sở kinh tế với các phương thức sản xuất và chủng loại sản phẩm 
khác nhau. Các yếu tố KT-XH-MT được nghiên cứu, xem xét trong mối quan hệ 
tương tác đa chiều [01], [31]. Ví dụ, hoạt động khai thác và vận chuyển than (bằng 
đường bộ và đường thủy) sẽ có tác động tới các yếu tố tự nhiên (địa chất, địa hình, 
khí hậu, thủy văn, đất, thực vật), các yếu tố KT-XH (vai trò của khai thác than trong 
cơ cấu kinh tế chung, cơ sở hạ tầng, các khía cạnh xã hội như lao động, thu 
nhập,...), các yếu tố môi trường và tai biến thiên nhiên (ô nhiễm không khí do bụi, 
89 
tiếng ồn, khí thải; ô nhiễm môi trường nước do rác thải rắn, chất thải độc hại từ các 
mỏ và khai trường),... Bản thân môi trường nước hoặc không khí cần được xem xét 
trong mối tương quan không chỉ với hoạt động khai thác than mà còn với các hoạt 
động khác như sản xuất công nghiệp, sản xuất vật liệu xây dựng, nông, lâm nghiệp, 
thủy sản, cảng biển, du lịch,... 
Phương pháp đánh giá: Lựa chọn các mô hình hoặc các bài toán truyền tải, 
khuếch tán vật chất và ô nhiễm môi trường; xác lập các phương pháp mô phỏng 
chất lượng môi trường khí và nước phù hợp, để xác lập đánh giá tác động cộng 
hưởng đối với điểm hoặc tập hợp điểm; xác lập các thông số phù hợp thực tế để giải 
các bài toán; mô hình lựa chọn; tổng hợp kết quả đánh giá và xử lý kết quả. 
Ví dụ, sự biến thiên tình trạng ô nhiễm môi trường xung quanh không chỉ phụ 
thuộc vào các nguồn thải khác nhau mà còn phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện tự 
nhiên. Đối với môi trường không khí xung quanh thì sự biến thiên, mức độ ô nhiễm 
môi trường chủ yếu phụ thuộc vào điều kiện khí hậu (hướng gió và tốc độ gió), 
mưa, nắng,...); Đối với ô nhiễm môi trường các dòng sông, suối, thì chủ yếu phụ 
thuộc vào lưu lượng dòng chảy, tốc độ và hướng dòng chảy, nhiệt độ nước,...). Đối 
với ô nhiễm môi trường nước biển ven bờ thì chủ yếu phụ thuộc vào các dòng hải 
lưu và tình trạng thủy triều. Đối với ô nhiễm môi trường đất (nham thạch, thổ 
nhưỡng) thì chủ yếu phụ thuộc vào tính thẩm thấu, khuyếch tán ô nhiễm môi trường 
đất và điều kiện địa chất thủy văn. 
Do vậy, để đánh giá tác động cộng hưởng thì không thể dùng các biện pháp 
đơn lẻ mà phải lựa chọn các phương pháp phù hợp sau đó phân tích, tổng hợp kết 
quả của các phương pháp để đáp ứng nội dung của ĐMT. Chính vì vậy, cần phải 
lựa chọn các thông số đặc trưng cho vùng theo nguồn thải; lựa chọn điểm trong tập 
hợp điểm đại diện trong vùng; lựa chọn phương pháp tính toán, được đề xuất là 
tổng hợp của các phương pháp ĐTM đang áp dụng phổ biến, cụ thể như sau [19]: 
Bước 1: Xác định mức độ ô nhiễm tại một điểm trong tập hợp điểm đại diện 
trong vùng theo một số phương pháp sau: 
- Phương pháp mô hình của Berliand, Sutton và Gauss (cho môi trường 
90 
không khí) và Mike, Quai2K (cho môi trường nước), 
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê số liệu quan trắc môi trường 
thực tế. Phương pháp này đòi hỏi phải có hệ thống các trạm quan trắc môi trường 
xung quanh hoàn thiện, phân bố các điểm đo bao trùm cả khu vực nghiên cứu, 
phân bố các điểm đo càng dày càng đạt được độ chính xác cao cho việc khoanh 
vùng ô nhiễm. Thời gian quan trắc phải phù hợp để kết quả quan trắc phản ánh 
đúng thực trạng ô nhiễm môi trường. 
- Phương pháp tính toán theo mô hình khuyếch tán ô nhiễm môi trường bằng 
hệ thống thông tin địa lý (GIS). Phương pháp tiếp cận này đòi hỏi phải có đầy 
đủ các thông số về các nguồn thải gây ra ô nhiễm môi trường (vị trí không gian, 
lưu lượng thải, chất thải, phương thức thải và các tính chất vật lý của nguồn thải) và 
phải có đầy đủ các thông số về điều kiện khí hậu, thủy văn, hải văn, địa hình, địa 
chất thủy văn,... của khu vực nghiên cứu. Phương pháp tiếp cận tính toán phân bố ô 
nhiễm theo mô hình có thể vẽ được các đường đồng mức ô nhiễm tương đối chính 
xác, tức là có thể xác định được mức độ ô nhiễm môi trường khác nhau. 
- Phương pháp xác định chỉ số chất lượng môi trường tổng hợp được ký hiệu là 
EQI. Mô hình EQI được đề xuất và áp dụng đầu tiên ở Mỹ vào những năm 1965- 
1970 và đang được áp dụng rộng rãi ở nhiều bang. Hiện nay nhiều mô hình EQI đã 
được triển khai nghiên cứu áp dụng ở nhiều quốc gia như Ấn Độ, Canada, Chilê, 
Anh, Wales, Đài Loan, Úc, Malaysia,. EQI được xem là một công cụ hữu hiệu 
đối với các nhà quản lý môi trường trong giám sát, kiểm tra, quản lý chất lượng môi 
trường, đánh giá hiệu quả của các nhà hoạch định chính sách,.... Với EQI, dễ áp 
dụng tin học để quản lý chất lượng môi trường và bản đồ hóa khoanh vùng ô nhiễm 
môi trường (chẳng hạn, màu hóa các vùng ô nhiễm theo các thang điểm xác định). 
Đối với mỗi loại môi trường (môi trường không khí, môi trường nước mặt, môi 
trường nước biển ven bờ,...), người ta thường chọn lựa ra một số chất ô nhiễm điển 
hình i đặc trưng, có ý nghĩa quan trọng nhất của môi trường đó, để tính toán đánh 
giá mức độ ô nhiễm (chỉ số chất lượng) của một môi trường nào đó, không có nước 
nào tính toán với tất cả các thông số ô nhiễm trong bảng thông số tiêu chuẩn/quy 
91 
chuẩn chất lượng môi trường. Trong trường hợp các tác dụng sinh học của các chất 
ô nhiễm i trong một môi trường tương tự hay xấp xỉ như nhau, thì người ta có thể 
xác định một chỉ số chất lượng môi trường tổng hợp để đánh giá mức độ ô nhiễm 
của môi trường như sau: 
+ Khi đánh giá mức độ ô nhiễm của môi trường nước biển ven bờ, có thể sử 
dụng công thức để tính toán thông qua một vài thông số đặc thù [20]: 
100
)TSS(C
)TSS(C
n
1
SWQI
n
1I
0
i
J  (3.6) 
Trong đó: j - Các thông số đặc thù; i = 1, 2, 3,, n - Chỉ số đánh số điểm i đối 
với mỗi vùng nước cụ thể; Ci - Nồng độ hay hàm lượng (TSS) thực tế xác định 
được tại điểm i, là trị số trung bình năm hay trung bình quý; C
o - Nồng độ hay hàm 
lượng chất ô nhiễm (TSS) tối đa cho phép được quy định theo QCVN 
10:2008/BTNMT; n - Số lượng điểm xác định tại nguồn nước cụ thể; Trị số 100 là 
chỉ số chất lượng nước biển ven bờ quy ước, tương ứng với điều kiện nồng độ quan 
trắc thực tế bằng nồng độ giá trị giới hạn cho phép được quy định theo QCVN. 
Tính toán trung bình các thông số về đánh giá chất lượng như sau: 
SWQI01 = JISWQ
k
1
 (3.7) 
Trong đó: k - tổng các thông số. 
+ Khi tính toán ô nhiễm môi trường đất với các thông số riêng biệt, có thể sử 
dụng công thức sau [18]: 
100
)J(C
)J(C
n
1
SOQI
n
1n
o
I
J  (3.8) 
Trong đó: Ci - nồng độ chất ô nhiễm trung bình năm hoặc trung bình ngày đặc 
trưng xác định được tại điểm i trong phạm vi nghiên cứu; i = 1, 2, 3..., n; j - các 
thông số đặc trưng; C
o - trị số nồng độ chất ô nhiễm cho phép, tương ứng với giá trị 
tối đa cho phép theo QCVN 03: 2008/BTNMT và QCVN 15: 2008/BTNMT. 
 Có thể đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường thông qua các thông số: 
92 
SOQI = 
n
100
SOQIk (3.9) 
Trong đó: n - Tổng các thông số. 
+ Khi tính toán sự ô nhiễm không khí với các thông số riêng biệt, có thể sử 
dụng công thức sau [19]: 
100
)J(C
)J(C
n
1
AQI
n
1n
o
I
J  (3.10) 
Trong đó: Ci - nồng độ chất ô nhiễm trung bình năm tại địa điểm i trong phạm 
vi nghiên cứu; i = 1, 2, 3... n; C
o - trị số nồng độ chất ô nhiễm cho phép, tương ứng 
với giá trị tối đa cho phép theo QCVN:05/2009/BTNMT. 
+ Khi tính toán đánh giá mức độ ô nhiễm trung bình của môi trường không 
khí, có thể sử dụng công thức [19]: 
AQI = 
n
100
SOQIk (3.11) 
Trong đó: n - tổng các thông số. 
Bước 2: Xác lập sự cộng hưởng (sự giao thoa) của các mô hình khuếch tán 
của các nguồn thải trong vùng, các thông số ô nhiễm của khu vực theo các phương 
pháp khác, 
Bước 3: Tổng hợp, phân tích kết quả và lựa chọn kết quả mang tính đại diện và 
đặc trưng cho vùng. 
(6). Đánh giá các tác động tích luỹ là việc xem xét và định lượng quá trình 
trầm tích, lắng đọng và tích tụ các phát thải của một hoạt động phát triển nào đó 
diễn biến từ quá khứ tới hiện tại và có thể tiếp tục trong tương lai. Đối với một dự 
án cụ thể thì tác động tích luỹ là xác định về mặt thời gian, nhưng đối với một vùng 
lãnh thổ thì tác động tích luỹ là vô định, theo bám vĩnh viễn suốt quá trình tồn tại và 
phát triển của địa phương này. Tác động này có thể tăng, giảm hay giữ nguyên ở 
một trạng thái nào đó tuỳ theo khả năng kiểm soát và thái độ ứng xử của con người 
đối với nó [22]. 
93 
Phương pháp để đánh giá tác động tích luỹ các thành phân ô nhiễm trong trầm 
tích, lắng đọng và tích tụ các phát thải như cặn cứng, chất độc hại, kim loại nặng,... 
là nghiên cứu xây dựng các mô hình thủy động lực, lan truyền trầm tích lơ lửng ở 
khu vực cửa sông; xác lập khả năng tích luỹ và phân tán chất ô nhiễm trong trầm 
tích theo thời gian,... để định lượng và dự báo các phát

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_cac_giai_phap_quan_ly_ky_thuat_tong_the_n.pdf
  • pdfThong tin tom tat luan an - Dang Thi Hai Yen.pdf
  • pdfTom tat luan an Tieng Anh - Dang Thi Hai Yen.pdf
  • pdfTom tat luan an Tieng Viet - Dang Thi Hai Yen.pdf