Luận án Nghiên cứu các mối liên kết và tiêu thụ theo chứng nhận chất lượng ngành hàng cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu các mối liên kết và tiêu thụ theo chứng nhận chất lượng ngành hàng cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu các mối liên kết và tiêu thụ theo chứng nhận chất lượng ngành hàng cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long

sách rằng để mô hình liên kết trong nuôi cá ổn định thì cần quan tâm và tác động tới những đặc điểm và tầm quan trọng của những biến như qui mô diện tích nuôi cá tra lớn thì sẽ có xác suất tham gia liên kết cao hơn, những chủ hộ có trình độ học vấn cao sẽ có xác suất tham gia liên kết cao hơn và những chủ cơ sở có độ tin cậy về mô hình liên kết cao hơn sẽ có xác suất ham gia liên kết cao hơn. Theo Hồ Thanh Thúy (2017) thì tính chất của liên kết là đặc điểm cá nhân của chủ hộ (trình độ học vấn) có liên quan tới việc nhận thức về sự cần thiết của liên kết giữa những chủ thể tham gia sản xuất của cả ngành hàng, do đó việc nhận thức của người nuôi có vai trò quan trọng để góp phần hình thành mối liên kết trong chuỗi ngành hàng. Theo Nguyễn Thị Ngân Loan (2011) thì nguyên nhân liên kết trong ngành thủy sản thiếu tính nền vững là do chưa mang lại lợi nhuận và lợi ích chung trong mô hình liên kết. Kết quả phân tích cho thấy yếu tố quan trọng nhất để thực hiện mô hình liên kết là trình độ học vấn của chủ cơ sở càng cao và diện tích nuôi càng lớn thì dễ liên kết. Do vậy mức độ tin cậy trong mô hình liên kết là yếu tố quan trọng để thực hiện liên kết, điều này cho thấy các cơ sở nuôi cá tra có độ tin cậy cao hơn sẽ có xác suất tham gia liên kết cao hơn còn ngược lại thì mô hình liên kết bị phá vỡ. Theo Hồ Quế Hậu (2015) thì mức độ liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp phụ thuộc vào lợi ích cũng như mức độ tin cậy lẫn nhau để có mô hình liên kết bền vững. Mô hình chứng áp dụng tiêu chuẩn chứng nhận và không áp dụng tiêu chuẩn chứng nhận viết như sau: Y = log e [ )0( )1( YP YP ] = -4,539 + 0,063 X1 + 0,141X2 + 1,344X4 Trong đó: X1: Kinh nghiệm nuôi cá tra (năm) X2: Diện tích nuôi (ha) X4: Vay vốn nuôi cá tra (1=có) 74 Kinh nghiệm nuôi cá tra có tương quan thuận với áp dụng tiêu chuẩn chứng nhận, có nghĩa là kinh nghiệm nuôi cá tra càng nhiều thì xu hướng sẽ áp dụng nuôi cá tra tiêu chuẩn chứng nhận (X1). Diện tích nuôi cá tra cũng có tương quan thuận, có nghĩa là những cơ sở nuôi cá tra có qui mô diện tích càng l87n1 thì xu hướng áp dụng tiêu chuẩn chứng nhận (X2). Những cơ sở nuôi cá tra có vay vốn trong sản xuất thì có xu hướng áp dụng tiêu chuẩn chứng nhận (X4). Đối với các yếu tố tác động không có ý nghĩa thống kê trong mô chứng nhận cho thấy, những chủ cơ sở có học vấn (năm đi học) càng cao thì xu hướng tham gia nuôi chứng chận (X3). Những cơ sở nuôi cá tra có số lần tập huấn càng nhiều thì có xu hướng không muốn tham gia áp dụng nuôi chứng nhận (X5). Đối với những cơ sở nuôi cá tra có mức độ hài lòng về giá bán càng cao thì xu hướng sẵn sàng áp dụng nuôi theo tiêu chuẩn chứng nhận (X6), tương tự những cơ sở nuôi cá tra tin cậy về mô hình liên kết càng cao thì sẵn sàng áp dụng tiêu chuẩn chứng nhận (X7). Bên cạnh đó thì các cơ sở nuôi cá tra từng có vi phạm hợp đồng trong liên kết thì cũng có xu hướng sẵn sàng áp dụng nuôi cá tra tiêu chuẩn chứng nhận để dễ bán cá theo hợp đồng hơn (X8). Bảng 4.9: Mô phỏng xác suất mô hình đạt chứng nhận của các cơ sở nuôi cá tra Các yếu tố tác động tới liên kết Hệ số tác động biên (β) Xác suất liên kết khi các yếu tố thay đổi so với xác suất ban đầu P0 (5%) Mức tăng (%) xếp hạng X4: Vay vốn nuôi cá (1=có) 3,836 19,9 9,9 1 X2: Diện tích nuôi (ha) 1,151 5,7 0,7 2 X1: Kinh nghiệm (năm) 1,065 10,6 0,6 3 Kết quả phân tích mô phỏng xác suất liên kết thay đổi tăng thêm 5-10% trong mô hình nuôi xảy ra so với xác suất ban đầu là 5% và 10% cho thấy, vay vốn phục vụ trong sản xuất có xác suất tăng lên 19,9% so với xác suất ban đầu là 10% tương ứng với mức tăng thêm là 9,9% (xếp hạng 1). Kế tiếp là diện tích nuôi có xác suất tăng lên 5,7% so với xác xuất ban đầu là 5% tương ứng với mức tăng thêm là 0,7% (xếp hạng 2). Có nghĩa là khi diện tích nuôi tăng lên 1 ha thì khả năng áp dụng mô hình nuôi đạt tiêu chuẩn chứng nhận tăng thêm 0,7%, khi các yếu tố khác không thay đổi. Kinh nghiệm nuôi cá tra có xác suất tăng lên 10,6% so với xác suất ban đầu là 10% tương ứng với mức tăng thêm là 0,6% (xếp hạng 3). 75 Từ kết quả mô hình hồi qui binary logistic của các biến có ý nghĩa trong mô hình để mô phỏng thông qua hình minh họa như trên (Hình 4.1a và 4.1b). Có nghĩa là mức độ quan trọng của các biến đối với mô hình liên kết được sắp xếp theo thứ tự quan trọng giảm dần như sau: Trình độ học vấn, diện tích nuôi, lợi nhuận và giá thành sản xuất. Tương tự cho mô hình nuôi đạt tiêu chuẩn chứng nhận được sắp xếp theo thứ tự giảm dần như: Diện tích nuôi và kinh nghiệm. 4.2 PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT GIỮA CÁC HÌNH THỨC NUÔI THEO TIÊU CHUẨN CHỨNG NHẬN VÀ KHÔNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨNG NHẬN CỦA CÁC TRẠI NUÔI CÁ TRA Ở ĐBSCL 4.2.1 Phân tích khía cạnh kỹ thuật giữa các tiêu chuẩn chứng nhận của các cơ sở nuôi cá tra ở đồng bằng sông Cửu Long Kết quả phân tích hiện trạng các loại tiêu chuẩn chứng (CN) nhận cho thấy, tiêu chuẩn chứng nhận VietGAP có 80,5 % cơ sở nuôi cá tra hình thức HTX áp dụng và 70,6% cơ sở nuôi riêng lẻ và nuôi gia công áp dụng. Tiêu chuẩn Global GAP có 100% cơ sở là vùng nuôi của NMCB áp dụng và tiêu chuẩn ASC có 95% cơ sở là vùng nuôi của NMCB áp dụng và 5% (1 cơ sở) nuôi riêng lẻ áp dụng. Qua đó cho thấy năng lực áp dụng các tiêu chuẩn chứng nhận xuất khẩu chủ yếu là vùng nuôi của NMCB là chính còn các cơ sở là thành viên HTX, nuôi gia công và các cơ sở nuôi còn hạn chế. 76 Diện tích nuôi cá tra chứng nhận ASC có qui mô diện tích lớn nhất (11,4 ha/cơ sở), kế đến là nuôi tiêu chuẩn Global GAP (11,0 ha/cơ sở) có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) với qui mô diện tích nuôi VietGAP (3,7 ha/cơ sở) và nuôi chưa chứng nhận (4,0 ha/cơ sở). Điều đó cho thấy các cơ sở nuôi cá tra được chứng nhận theo tiêu chuẩn quốc tế (ASC và Global GAP) thường là vùng nuôi của nhà máy chế biến (NMCB) để đảm bảo yêu cầu xuất khẩu theo yêu cầu thị trườn. Theo Trương Hoàng Minh và Trần Hoàng Tuân (2014) thì các cơ sở nuôi cá tra chứng nhận quốc tế thướng có qui mô diện tích nuôi lớn nhằm tiết kiệm chi phí nâng cấp trang trại và cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất cũng như có sản lượng đủ lớn cung ứng cho thị trường tiêu thụ. Bảng 4.10: Các chỉ tiêu kỹ thuật giữa các hình thức chứng nhận và chưa chứng nhận của mô hình nuôi cá tra Diễn giải Chưa chứng nhận (n1=190) VietGAP (n2=41) ASC (n3=20) Global GAP (n4=20) Diện tích nuôi (ha) 4,0a 3,7ab 11,4cd 11,0cd Diện tích ao lắng (ha) 0,2a 0,4b 0,9c 0,7d Kinh nghiệm (năm) 10,0 11,3 10,1 10,6 Số lao động thuê (người) 3,7a 3,2ab 5,6ac 4,6cd Mật độ (con/m2) 62,3 63,4 69,0 60,8 Kích cỡ con giống (con/kg) 36,5 35,8 38,0 38,8 Hệ số FCR 1,56 1,54 1,57 1,56 Thời gian nuôi (tháng/vụ) 8,0 8,0 7,7 8,1 Cỡ cá thu hoạch (g/con) 856,5 861,3 867,5 853,0 Năng suất (tấn/ha/vụ) 466,5 483,9 496,4 441,5 Tỷ lệ sống (%) 71,4 73,6 74,1 76,1 Ghi chú: Những giá trị cùng một dòng có ký tự theo sau giống nhau là không khác biệt ở mức ý nghĩa thống kê 5%, sử dụng kiểm định ANOVA một nhân tố. 77 Diện tích ao lắng là yêu cầu bắt buộc đối với các cơ sở nuôi cá tra chứng nhận (Trương Hoàng Minh và Trần Hoàng Tuân, 2014) do vậy diện tích ao lắng của hình thức nuôi chứng nhận ASC (0,9 ha/cơ sở) và Global GAP (0,7 ha/cơ sở) trong khi nuôi chứng nhận VietGAP và nuôi hình thức chưa chứng nhận thì có diện tích ao lắng 0,2-0,4 ha/cơ sở. Kinh nghiệm nuôi cá tra là 10-11 năm và lao động thuê phục vụ nuôi cá tra hình thức chứng ASC và Global GAP tương đương nhau (4,6-5,6 người/cơ sở) khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) với hình thức nuôi chứng nhận VietGAP (3,2 người/cơ sở) nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê với hình thức chưa chứng nhận (3,7 người/cơ sở). Mật độ cá thả nuôi hình thức chứng nhận Global GAP là thấp nhất (60,8 con/m2) khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) với hình thức chứng nhận ASC (69,0 con/m2), hình thức VietGAP (63,4 con/m2) và hình thức chưa chứng nhận (62,3 con/m2). Nghiên cứu của Trương Hoàng Mình và Trần Hoàng Tuân (2014) cho thấy mật độ giữa các hình thức chứng nhận khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Do đó, xu hướng giá cá tra thương phẩm không ổn định nên chủ các cơ sở sản xuất muốn tăng sản lượng trong cùng qui mô diện tích nhắm nâng cao hiệu quả sản xuất. Kích cỡ con giống thả nuôi do động từ 35,8-38,8 con/kg, thời gian nuôi trung bình khoảng 8 tháng/vụ và khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa các hình thức chứng nhận và phù hợp với nghiên cứu trước đây (Võ Nam Sơn và ctv., 2015; Phạm Thị Thu Hồng và ctv., 2015; Trương Hoàng Minh và Trần Hoàng Tuân, 2014). Kích cỡ cá thu hoạch khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05) giữa các hình thức chứng nhận và không chứng nhận dao động khoảng 853-867,5 g/con. Năng suất cá nuôi hình thức chứng nhận Global GAP (441,5 tấn/ha/vụ) thấp nhất so với hình thức chứng nhận ASC (496,4 tấn/ha/cơ sở), kế đến là hình thức chứng nhận VietGAP (483,9 tấn/ha/vụ) và hình thức chưa chứng nhận (4656,5 tấn/ha/vụ). Kết quả này khác biệt so với nghiên cứu của Trương Hoàng Minh và Trần Hoàng Tuân (2014) là năng suất nuôi chưa chứng nhận là cao nhất so với các hình thức chứng nhận và cũng cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Văn Thuận và Võ Thành Danh, (2014). Tỷ lệ sống bình quân cao hơn 70% và khác biệt không có ý nghĩa giữa các hình thức CN và chưa CN. 4.2.2 Phân tích khía cạnh tài chính giữa các tiêu chuẩn chứng nhận của mô hình nuôi cá tra ở đồng bằng sông Cửu Long Các cơ sở nuôi cá tra theo hình thức chứng nhận Global GAP có chi phí cố định cao nhất (0,18 tỷ đồng/ha/vụ) khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với hình thức chứng nhận ASC (0,13 tỷ đồng/ha/vụ), chứng nhận VietGAP (0,11 tỷ 78 đồng/ha/vụ) và chưa chứng nhận có chi phí cố định thấp nhất (0,08 tỷ đồng/ha/vụ) khác biệt không có ý nghĩa với hình thức chứng nhận VietGAP nhưng có ý nghĩa so với các hình thức chứng nhận ASC và Global GAP. Bảng 4.11: Chi phí và cơ cấu chi phí giữa các tiêu chuẩn chứng nhận Diễn giải Chưa chứng nhận (n1=191) VietGAP (n2=40) ASC (n3=20) Global GAP (n4=20) 1. Chi phí cố định (tỷ đ/ha/vụ) 0,08a 0,11 ab 0,13 bc 0,18d Khấu hao công trình (%) 34,78 38,70 36,27 29,21 Khấu hao thiết bị (%) 4,74 12,68 17,36 15,13 Khấu hao nhà kho (%) 1,95 2,97 3,47 3,35 Khấu hao nhà ở công nhân 1,20 2,10 3,80 2,80 Lãi vay (%) 57,30 43,50 39,10 49,50 2. Chi phí biến đổi (tỷ đ/ha/vụ) 9,7a 10,0a 10,5a 9,3a Con giống (%) 7,10 7,30 6,30 6,60 Thức ăn (%) 85,04 84,39 84,87 84,51 Vitamin, vôi và muối (%) 0,20 0,19 0,30 0,30 Thuốc (%) 3,10 3,20 2,90 2,06 Nhiên liệu (%) 0,40 0,30 0,70 0,80 Lao động (%) 0,16 0,12 0,21 0,19 Hút bùn (%) 0,36 0,50 0,70 1,54 Bảo hộ lao động (%) 0,12 0,30 1,22 0,90 Xử lý nước thải (%) 0,30 0,90 1,20 1,40 Chi phí CN (%) 0,00 0,05 0,44 0,60 Ghi chú: Những giá trị cùng một dòng có ký tự theo sau giống nhau là không khác biệt ở mức ý nghĩa thống kê 5%, sử dụng kiểm định ANOVA một nhân tố. 79 Trong cơ cấu chi phí cố định thì chi phí lãi vay chiếm tỷ trọng cao nhất ở các hình thức chứng nhận và chưa chứng nhận 39,1-57,3%, kế đến là khoản chi phí khấu hao công trình nuôi 29,1-38,7%, chi phí khấu hao thiết bị sản xuất 4,74- 15,13%, khấu hao nhà kho 1,95-3,47% và thấp nhất là khoản chi phí khấu hao nhà ở cho công nhân 1,20-3,80%. Theo nghiên cứu của Trương Hoàng Minh và Trần Hoàng Tuân (2014) thì chi phí cố định hình thức nuôi chứng nhận ASC là cao nhất so với hình thức Global GAP và nuôi chưa chứng nhận và trong đó chi phí lãi vay cũng chiếm tỷ lệ khá lớn trong khoản chi phí cố định đã đầu tư. Chi phí biến đổi của hình thức nuôi Global GAP là thấp nhất (9,3 tỷ đồng/ha/vụ), kế đến là nuôi chưa chứng nhận (9,7 tỷ đồng/ha/vụ), tiếp theo là hình thức chứng nhận VietGAP (10,0 tỷ đồng/ha/vụ) và cao nhất là nuôi chứng nhận ASC (10,5 tỷ đồng/ha/vụ). Theo kết quả nghiên cứu của Trương Hoàng Minh và Trần Hoàng Tuân (2014) thì chi phí biến đổi của hình thức chứng nhận Global GAP là thấp nhất và cao nhất là hình thức nuôi chưa chứng nhận, nguyên nhân là do chi phí sử dụng thuốc và hóa chất của hình thức nuôi chưa chứng nhận là cao nhất. Đối với chi phí thức ăn thì chiếm khoảng 84,51-85,04% trong cơ cấu chi phí biến đổi và hình thức nuôi chứng nhận có xu hướng chi phí thức ăn cao hơn nguyên nhân là do chi phí thức ăn các hình thức chứng nhận phải đảm bảo điều kiện theo qui định của hình thức chứng nhận nên chi phí thức ăn thường cao hơn so với thức ăn sử dụng trong hình thức nuôi chưa chứng nhận 5-7%/kg và hình thức nuôi chứng nhận còn phải chi trả phần chi phí chứng nhận bao gồm chi phí đánh giá, tái chứng nhận và cấp chứng nhận (Trương Hoàng Minh và Trần Hoàng Tuân, 2014). Theo các nghiên cứu trước đây thì chi phí thức ăn chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu chi phí biến đổi (Phạm Thị Thu Hồng và ctv., 2015; Trương Văn Tấn, 2018; Trần Trọng Tân và Trương Hoàng Minh, 2014). Trong cơ cấu chi phí biến đổi nuôi cá tra hình thức chứng nhận thì khoản chi phí cho chứng nhận ASC chiếm là 0,44%, chứng nhận Global GAP là 0,60%, chứng nhận VietGAP là 0,05%. Theo nghiên cứu của Trương Hoàng Minh và Trần Hoàng Tuân (2014) thì chi phí chứng nhận ASC trung bình là 15,6 triệu đồng/ha/vụ và chi phí chứng nhận tiêu chuẩn Global GAP là 14,1 triệu đồng/ha/vụ). Ngoài ra, chi phí bảo hộ lao động bắt buộc theo qui định của các tổ chức chứng nhận cũng góp phần gia tăng trong chi phí sản xuất từ 0,3-1,22% cơ cấu chi phí biến đổi, riêng nuôi chưa chứng nhận thì chi phí bảo hộ chiếm 0,12% cơ cấu chi phí biến đổi. 80 Tổng chi phí của các hình thức nuôi cá tra chứng nhận và chưa chứng nhận khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05), cụ thể là tổng chi phí nuôi chứng nhận ASC là cao nhất (10,65 tỷ đồng/ha/vụ) tương ứng với giá thành nuôi 1 kg cá tra là 21,5 ngàn đồng, kế đến là VietGAP (10,10 tỷ đồng/ha/vụ) tương ứng với giá thành là 20,9 ngàn đồng/kg, tiếp theo là hình thức chưa chứng nhận (9,82 tỷ đồng/ha/vụ) tương ứng với giá thành là 21,1 ngàn đồng/kg và thấp nhất là hình thức chứng nhận Global GAP (9,47 tỷ đồng/ha/vụ) tương ứng với giá thành là 21,4 ngàn đồng/kg. Theo nghiên cứu của Trương Hoàng Minh và Trần Hoàng Tuân (2014) thì tổng chi phí nuôi cá tra chưa chứng nhận cao hơn so với hình thức chứng nhận ASC và Global GAP. Mặc dù hình thức chứng nhận Global GAP có chi phí thấp nhất nhưng giá thành nuôi 1 kg cá tra thương phẩm thì khá cao nguyên nhân là do tỷ lệ sống của cá tra đến thu hoạch của hình thức chứng nhận Global GAP cao nhất. Bảng 4.12: Các chỉ tiêu tài chính giữa các tiêu chuẩn chứng nhận Diễn giải Chưa chứng nhận (n1=191) VietGAP (n2=40) ASC (n3=20) Global GAP (n4=20) Tổng chi phí (tỷ đ/ha/vụ) 9,8 10,10 10,7 9,5 Giá thành (1.000 đ/kg) 21,1a 20,9abc 21,5bc 21,4cd Giá bán (1.000 đ/kg) 24,3 24,8 24,6 24,4 Lợi nhuận (1.000 đ/kg) 3,3 3,9 3,1 2,9 Tỉ suất lợi nhuận (%) 15,6 18,7 14,4 13,6 Ghi chú: Những giá trị cùng một dòng có ký tự theo sau giống nhau là không khác biệt ở mức ý nghĩa thống kê 5%, sử dụng kiểm định ANOVA một nhân tố. Giá bán của hình thức nuôi cà tra chưa chứng nhận là thấp nhất (24,3 ngàn đồng/kg), kế đến là hình thức chứng nhận Global GAP (24,4 ngàn đồng.kg), tiếp theo là hình thức chứng nhận ASC (24,6 ngàn đồng/kg) và cao nhất là hình thức chứng nhận VietGAP (24,8 ngàn đồng/kg) nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Lợi nhuận của hình thức chứng nhận VietGAP là cao nhất (3,3 ngàn đồng/kg) tương ứng với tỷ suất lợi nhuận 18,7%, kế đến là chưa chứng 81 nhận 3,3 ngàn đồng/kg tương ứng với tỷ suất lợi nhuận là 15,6%, tiếp theo là chứng nhận ASC 3,1 ngàn đồng/kg tương ứng với tỷ suất lợi nhuận là 14,4% và thấp nhất là chứng nhận Global GAP 2,9 ngàn đồng/kg tương ứng với tỷ suất lợi nhuận là 13,6%. Theo Trương Hoàng Minh và Trần Hoàng Tuân (2014) thì nuôi cá tra chứng nhận hiệu quả không cao nhưng nuôi cá tra chứng nhận ASC và Global GAP thì mang lại nhiều lợi ích như: lợi ích về môi trường, nâng cao giá trị sản phẩm, lợi ích về xã hội, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và xuất khẩu thuận lợi hơn vì đáp ứng nhu cầu thị trường nhập khẩu. 4.2.3 Phân tích và so sánh hiệu quả kỹ thuật trong nuôi cá tra đạt tiêu chuẩn chứng nhận và chưa chứng nhận ở đồng bằng sông Cửu Long Từ kết quả ước lượng Bảng 4.13 cho thấy (hệ số =0,329) có nghĩa là mô hình ước lượng tồn tại khía cạnh hiệu quả sản xuất và khía cạnh kém hiệu quả trong sản xuất nên mô hình ước lượng được xem là phù hợp. Kết quả ước lượng hàm sản xuất biên ngẫu nhiên dạng Cobb-Douglas bằng phương pháp MLE được trình bày Bảng 4.13 và mô hình năng suất biên ngẫu nhiên dạng hàm Cobb- Douglas là: LnYi = 5,419+0,849Ln(X1)+1,815Ln(X2)+0,225Ln(X3)+0,192Ln(X4)+0,115Ln(X5)+0,278 Ln(X6)+ ei Các biến X1 (mật độ), X2 (hệ số thức ăn - FCR), X3 (số ngày công lao động), X4 (chi phí thuốc, hoá chất), X5 (nhiên liệu) và X6 (chi phí khác) đều có ảnh hưởng và tương quan thuận đến năng suất nuôi (Bảng 4.12). Trong các biến thì biến mật độ thả giống và hệ số thức ăn có tác động lớn nhất hay nói khác đi là làm tăng nhiều đến năng suất nuôi; trong điều kiện các yếu tố khác không đổi thì khi mật độ thả tăng 1% thì năng suất cá tăng 0,85% hay hệ số thức ăn (FCR) tăng 1% thì năng suất tăng 1,82% điều này cần chú ý rằng nên tăng chất lượng thức ăn nhằm giảm hệ số FCR và giảm tác động tới môi trường hơn là tăng hệ số FCR. Kết quả nghiên cứu này cho thấy mật độ là yếu quan trọng để nâng cao hiệu quả kỹ thuật (TE). Theo Lam et al. (2009) thì mật độ thả nuôi có thể rất cao (125 con/m2). Như vậy, nghiên cứu cho thấy mật độ thả giống còn khả năng tăng lên để đạt năng suất cao hơn, nhưng cần quan tâm đến khả năng đầu tư để đảm bảo cả hiệu quả về kỹ thuật và tài chính (Ali et al., 2018). Sử dụng hiệu quả thức ăn cũng góp phần nâng cao hiệu quả TE, nghĩa là giải pháp tác động khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn để nâng cao năng suất là rất cần thiết (Phạm Thị Thu Hồng và 82 Nguyễn Thanh Phương, 2014). Sử dụng hiệu quả nguồn lực lao động còn có thể tăng thêm số ngày làm việc trên đơn vị sản xuất thông qua tăng thêm số lao động/ha hoặc tối ưu hoá số ngày lao động của người lao động để góp phần giải quyết hiệu quả công việc cũng như sử dụng nguồn lực con người để gia tăng năng suất sản xuất (Dey et al., 2005; Ali et al., 2018). Chi phí thuốc và hóa chất trung bình chiếm khoảng 4-5% trong cơ cấu chi phí biến đổi, do vậy nghiên cứu này cho thấy có thể cần phải phải tiếp tục tối ưu hoá việc sử dụng thuốc và hoá chất trong quản lý môi trường hoặc phòng trị bệnh để cải thiện năng suất cá nuôi. Bảng 4.13: Kết quả ước lượng hàm năng suất biên ngẫu nhiên (Dạng hàm Cobb- Douglas) STT Tên biến Hệ số Độ lệch chuẩn Giá trị t I. Hàm sản xuất 1 Hằng số 5,419 0,398 13,623 2 Ln của mật độ (con/m2) 0,849 0,058 14,594* 3 Ln của FCR 1,815 0,438 4,146* 4 Ln của ngày công lao động (ngày/ha/vụ) 0,225 0,043 5,267* 5 Ln của chi phí T-HC (tr. đ/ha/vụ) 0,192 0,029 6,635* 6 Ln của nhiên liệu (tr. đ/ha/vụ) 0,115 0,026 4,430* 7 Ln của chi phí khác (tr. đ/ha/vụ) 0,278 0,035 7,870* 8 Mô hình (1=chứng nhận; 0=chưa chứng nhận;) -0,018 0,040 -0,460 II. Các yếu tố ảnh hưởng đến phi hiệu quả sản xuất - Đặc điểm kinh tế- xã hội 1 Kinh nghiệm (năm) -0,004 0,005 -0,862 2 Số năm đến trường của chủ cơ sở (năm) -0,008 0,005 -1,542 - Đặc điểm nguồn lực sản xuất 3 Nguồn vốn (1-Vay; 0-Không) -0,046 0,063 -0,735 83 - Đặc điểm kỹ thuật sản xuất 4 Số lần tập huấn (lần/năm) -0,062 0,026 -2,391* 5 Tỷ lệ diện tích ao lắng (%) 0,005 0,001 4,292* 6 Số ao nuôi (ao/cơ sở) -0,1
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_cac_moi_lien_ket_va_tieu_thu_theo_chung_n.pdf
5. Thong tin luan an_EN.docx
5. Thong tin luan an_VN.docx
Tomtat_HVHien_EN.pdf
Tomtat_HVHien_VN.pdf