Luận án Nghiên cứu các phương pháp điều chế và điều khiển bộ biến đổi bán dẫn công suất đa mức kiểu module hóa
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu các phương pháp điều chế và điều khiển bộ biến đổi bán dẫn công suất đa mức kiểu module hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu các phương pháp điều chế và điều khiển bộ biến đổi bán dẫn công suất đa mức kiểu module hóa
phần offset nữa, ứng với min và max của V’k,ref nhưng xét trong dải của một băng răng cưa vì các điểm chuyển trạng thái xảy ra khi tín hiệu chủ đạo so sánh với răng cưa ứng với mức của mình. Chương 3: Phương pháp điều chế SVM cho BBĐ MMC 58 Đối với điều chế SVM cho nghịch lưu đa mức, biện pháp tương tự đảm bảo tối ưu về thành phần sóng hài cũng có thể thực hiện được. Tuy nhiên ở nghịch lưu đa mức sẽ không thể luôn có vector không để sắp xếp các tín hiệu như trên Hình 3.8. Thay vào đó nếu điều chế bằng ba vector gần nhất trong mỗi nửa chu kỳ điều chế một vector sẽ được sử dụng như vector không, nghĩa là thời gian dùng vector này chia là hai nửa bằng nhau, chia đều cho đầu nửa chu kỳ Ts và cuối nửa chu kỳ Ts [52]. Như vậy trong mỗi nửa chu kỳ điều chế sẽ sử dụng 4 trạng thái khóa cho 3 vector trạng thái, trong đó trạng thái đầu và trạng thái cuối ứng với cùng một vector và có thời gian sử dụng chia đều làm hai nửa. t t t t 0 1 0 1 0 1 0 1 t0/4 t0/4 t0/4 t0/4 t1/2 t1/2 t1/2 t2/2 t1/2 t2/2 t2/2 t2/2 Hình 3.8 Tín hiệu đầu ra PWM và thời gian sử dụng vector tích cực, vector không Để áp dụng tương tự như nghịch lưu hai mức cho sơ đồ nhiều mức, có thể hình dung vector không gian của nghịch lưu đa mức cũng gồm nhiều lục giác nhỏ như của sơ đồ hai mức và vector ở tâm của lục giác nhỏ này đóng vai trò như vector không. Bảng 3.3 Chuyển mạch tối ưu cho nhóm 4 tam giác 1, 2, 3, 4. Tam giác Trật tự chuyển mạch tối ưu (trong Ts/2) 1 V0-V1-V2-V0 (-1,-1,-1)-(0,-1,-1)-(0,0,-1)-(0,0,0) 2 V1-V7-V8-V1 (0,-1,-1)-(1,-1,-1)-(1,0,-1)-(1,0,0) 3 V1-V2-V8-V1 (0,-1,-1)-(0,0,-1)-(1,0,-1)-(1,0,0) 4 V2-V8-V9-V2 (0,0,-1)-(1,0,-1)-(1,1,-1)-(1,1,0) V1 V2V3 V4 V5 V6 V7 V8 V9V10V11 V12 V13 V14 V15 V16 V18 V17 V0 (0,-1,-1) (1,-1,-1) (1,-1,1) (1,-1,0) (0,1,1) (-1,0,0)(-1,1,1) (1,1,0) (0,0,-1) (1,0,-1) (1,1,-1) (0,-1,1) (1,0,1) (0,-1,0) (-1,-1,1) (-1,-1,0) (0,0,1)(-1,0,1) (1-,1,0) (-1,0,-1) (0,1,0) (0,1,-1)(-1,1,-1) (1,1,1) (0,0,0) (-1,-1,-1) 1 23 4 Hình 3.9 Trật tự chuyển mạch tối ưu cho nghịch lưu ba pha 3 mức Ví dụ tam giác số 2 và số 3 trên đồ thị vector Hình 3.9 thuộc về lục giác nhỏ có tâm là vector V1, tam giác số 4 thuộc về lục giác có tâm là vector V2. Từ đó có bảng chuyển mạch cho nhóm các tam giác này như thể hiện trong Bảng 3.3. Từ Bảng 3.3 có thể thấy nếu vector điện áp đầu ra di chuyển qua các tam giác 2-3-4 thì Chương 3: Phương pháp điều chế SVM cho BBĐ MMC 59 trật tự chuyển mạch là thực sự tối ưu, từ tam giác 2 sang tam giác 3 vector đều bắt đầu và kết thúc bằng vector V1 (0,-1,-1) nên không phát sinh thêm chuyển mạch. Khi chuyển từ tam giác 3 sang 4 phải chuyển từ V1(0,-1,-1) sang vector bắt đầu là V2(0,0,-1) chỉ phát sinh thêm một chuyển mạch ở pha B (từ -1 về 0). Tuy nhiên với hệ số điều chế nhỏ có thể cần chuyển từ tam giác 1 sang 3 và ngược lại thì cũng chỉ phát sinh một chuyển mạch do trạng thái kết thúc ở tam giác 1 là V0(-1,-1,-1) chuyển sang V1(0,-1,-1) ở tam giác 3. Do điều chế với tam giác đối xứng nên vector ở đầu mỗi trật tự chuyển mạch cũng chính là vector kết thúc chu kỳ Ts. V1 V2 V7 V8 V9 V19 V20 V21 V22 V37 V38 V39 V40 V41 V0 V61 V62 V63 V64 V65 V66 g0 kg = 0 1 2 5 10 17 26 3 6 11 18 27 4 7 12 19 28 8 13 20 29 15 22 31 24 33 35 9 14 21 30 16 23 32 25 34 36 kg = 1 kg = 2 kg = 3 kg = 4 kg = 5 h Hình 3.10 Trật tự chuyển mạch tối ưu cho nghịch lưu 7 mức (góc phần sáu thứ I) Áp dụng cho nghịch lưu đa mức nhiều bậc hơn, tất cả các nhóm tam giác có dạng giống như 1, 2, 3, 4 trong Bảng 3.3 và trên Hình 3.10 sẽ có trật tự chuyển mạch giống nhau. Ví dụ về trật tự chuyển mạch áp dụng cho nghịch lưu 7 mức ở góc phần sáu thứ nhất cho trên Hình 3.10. Đối với các góc phần sáu khác trật tự cũng được áp dụng tương tự, như thể hiện cho nghịch lưu MMC 3 mức trên Hình 3.9. 3.3 Thứ tự chuyển mạch tối ưu và điều chế bằng ba vector gần nhất Phần này sẽ kết hợp NVM với khả năng tự xác định các vector cần thiết từ tọa độ nguyên [kg, kh] và không cần lập sẵn bảng để tra. Như vậy, về nguyên tắc, phương pháp sẽ có thể áp dụng cho các sơ đồ có số mức không hạn chế. Xét trường hợp các vector điện áp ra mong muốn có cùng tọa độ nguyên [kg, kh], như V1, V2 trên Hình 3.4. Trong góc phần sáu thứ nhất (Sector I), có thể thấy rằng khi vector điện áp ra nằm trong tam giác với đỉnh là ba vector p1, p2, p3 (vector V1) thì thứ tự chuyển mạch tối ưu sẽ là p1-p2-p3-p1+, trong đó vector p1 ở đầu chu kỳ điều chế có tọa độ (kA,kB,kC) thì cuối nửa chu kỳ điều chế phải có tọa độ (kA+1,kB+1,kC+1), ký hiệu là p1+. Điều này luôn có thể thực hiện được nếu p1 không nằm ở hình lục giác lớn nhất ngoài cùng của không gian vector, nghĩa là p1 có các trạng thái khóa dư. Kết hợp Chương 3: Phương pháp điều chế SVM cho BBĐ MMC 60 với các hệ số điều chế và vector tương ứng minh họa như trong Bảng 3.9. Với vector V2 thứ tự chuyển mạch tối ưu sẽ là p2-p3-p4-p2+, như thể hiện trong Bảng 3.5. Bảng 3.4 Bảng gán các trạng thái khóa cho các vector trong điều chế NVM ở sector I, cùng một trạng thái [kg, kh] , mg + mh <=1 p1 p2 p3 p1+ ,g hk k ,g hk k 1,g hk k , 1g hk k ,g hk k Ak k 1k 1k 1k Bk gk k gk k 1gk k 1gk k Ck g hk k k g hk k k g hk k k 1g hk k k d 1 1 / 2g hd m m 2 gd m 3 hd m 4 1 / 2g hd m m Bảng 3.5 Bảng gán các trạng thái khóa cho các vector trong điều chế NVM ở sector I, cùng một trạng thái [kg, kh], mg + mh > 1 p2 p3 p4 p2+ ,g hk k 1,g hk k , 1g hk k 1, 1g hk k 1,g hk k Ak 1k 1k 2k 2k Bk gk k 1gk k 1gk k 1gk k Ck g hk k k g hk k k g hk k k 1g hk k k d 1 1 / 2hd m 2 1 gd m 3 1g hd m m 4 1 / 2hd m Bảng 3.6 Bảng gán các trạng thái khóa cho các vector trong điều chế NVM ở sector II, cùng một trạng thái [kg, kh], mg + mh <= 1 p1 p3 p2 p1+ ,g hk k ,g hk k , 1g hk k 1,g hk k ,g hk k Ak hk k hk k 1hk k 1hk k Bk k 1k 1k 1k Ck g hk k k g hk k k g hk k k 1g hk k k d 1 1 / 2g hd m m 2 hd m 3 gd m 4 1 / 2g hd m m Bảng 3.7 Bảng gán các trạng thái khóa cho các vector trong điều chế NVM ở sector II, cùng một trạng thái [kg, kh], mg + mh > 1 p3 p2 p4 p3+ ,g hk k , 1g hk k 1,g hk k 1, 1g hk k 1,g hk k Ak hk k 1hk k 1hk k 1hk k Bk 1k 1k 2k 2k Ck g hk k k g hk k k g hk k k 1g hk k k d 1 1 / 2hd m 2 1 gd m 3 1g hd m m 4 1 / 2hd m Bảng 3.4 và Bảng 3.5 đối với sector I cho thấy mỗi lần chuyển vector chỉ có một pha điện áp ra có mức điện áp phải thay đổi nếu nhìn vào các hệ số , ,A B Ck k k . Chương 3: Phương pháp điều chế SVM cho BBĐ MMC 61 Tương tự như vậy theo Bảng 3.6 và Bảng 3.7 cho sector II. Theo Bảng 3.4 ta đã sử dụng đến trạng thái mức k+2. Giá trị max của mức phải đảm bảo điều kiện: 1 1 2 2 g h M M k k k , hệ số k được chọn sao cho: max 2,k k max 1 / 2k M . Điều kiện (3.32) luôn có thể thực hiện được ngoại trừ khi tam giác loại D1 nằm ở sát hình lục giác ngoài cùng. Khi đó p2, p3 nằm trên cạnh của lục giác ngoài cùng, không có trạng thái dư. Với p1 chỉ có hai trạng thái dư, ứng với max 1k k và maxk k . Như vậy phải bắt đầu chu kỳ điều chế với p1 từ max 1k k và kết thúc ở nửa chu kỳ điều chế tại p1 với maxk k , điều này xảy ra nếu: max2 2 1g hk k M k (3.45) Khi D2 nằm sát lục giác ngoài cùng thì sẽ luôn có tam giác kiểu D1 nằm kề với nó ở bên trong nên sẽ không cần phải xử lý đặc biệt gì. Quá trình tạo ra các tín hiệu điều khiển theo thời gian thông qua khâu PWM đối xứng đối với tam giác D1, D2 của vector điện áp đầu ra có cùng một tọa độ nguyên [kg, kh] thể hiện như trên Hình 3.11 đối với các sector lẻ I, III, V, và như Hình 3.12 với các sector chẵn II, IV, VI. Như vậy quá trình điều chế được thực hiện qua 7 khoảng thời gian, từ t1 đến t7. Chuyển qua hệ tọa độ abc ta có mẫu xung điều chế như trên Hình 3.10, Hình 3.11, Hình 3.12, Hình 3.13. 0 d1 d2 d3 d4 t2 t3 t4 t5 t6 t7 p1 p2 p3 p1+ p3 p2 p1 p2 p3 p4 p2+ p4 p3 p2 Ts t1 D1 D2 d t0 1 Hình 3.11 Mẫu xung điều chế SVM cho sector I, III, V. 0 d1 d2 d3 d4 t2 t3 t4 t5 t6 t7 p1 p2 p3 p1+ p3 p2 p1 p2 p3 p4 p2+ p4 p3 p2 Ts t1 D1 D2 d t0 1 Hình 3.12 Mẫu xung điều chế cho sector II, IV, VI. 0 1 d1 d2 d3 d4 t1 t2 t3 t4 t5 t6 t7 kA Ts/2 t0 kA kC kB kA+1 kB kB+1 kC kC+1 Ts/2 kA+1 kA kB+1 kB kCkC+1 Hình 3.13 Mẫu xung khi chuyển sang hệ tọa độ abc, sector I,III,V, khi mg + mh <= 1 0 1 d1 d2 d3 d4 t1 t2 t3 t4 t5 t6 t7 kB Ts/2 t0 kA kC kB kB+1 kC kC+1 Ts/2 kB+1 kB kCkC+1 kA kA+1 kA+1 kA Hình 3.14 Mẫu xung khi chuyển sang hệ tọa độ abc, sector I,III,V, khi mg + mh > 1 Chương 3: Phương pháp điều chế SVM cho BBĐ MMC 62 0 1 d1 d2 d3 d4 t1 t2 t3 t4 t5 t6 t7 kB Ts/2 t0 kA kC kB kB+1 kC kC+1 Ts/2 kB+1 kB kCkC+1 kA kA+1 kA+1 kA Hình 3.15 Mẫu xung khi chuyển sang hệ tọa độ abc, sector II, IV, VI, khi mg + mh <= 1 0 1 d1 d2 d3 d4 t1 t2 t3 t4 t5 t6 t7 kA Ts/2 t0 kA kC kB kA+1 kB kB+1 kC kC+1 Ts/2 kA+1 kA kB+1 kB kCkC+1 Hình 3.16 Mẫu xung khi chuyển sang hệ tọa độ abc, sector II, IV,VI, khi mg + mh > 1 Bảng 3.8 Bảng các hệ số điều chế trên hệ tọa độ abc cho các sector T riangle type State vector Sector I II III IV V VI ix iy k k A B B C k k k k A C B A k k k k B C C A k k k k B A C B k k k k C A A B k k k k C B A C k k k k D1 A B C k k k 1 1 x s k k k k k 2 2 y s k k k k k 3 3 s x k k k k k 4 4 s y k k k k k 5 5 x s k k k k k 6 6 s y k k k k k A B C d d d 1 1 2 1 2 3 d d d d d d 1 2 1 1 2 3 d d d d d d 1 2 3 1 1 2 d d d d d d 1 2 3 1 2 1 d d d d d d 1 2 1 2 3 1 d d d d d d 1 1 2 3 1 2 d d d d d d D2 A B C k k k 1 1 1 x s k k k k k 2 2 1 y s k k k k k 3 3 1 s x k k k k k 4 4 1 s y k k k k k 5 5 1 x s k k k k k 6 6 1 s y k k k k k A B C d d d 1 2 1 1 2 3 d d d d d d 1 1 2 1 2 3 d d d d d d 1 2 3 1 2 1 d d d d d d 1 2 3 1 1 2 d d d d d d 1 1 2 3 1 2 d d d d d d 1 2 1 2 3 1 d d d d d d Khi chuyển sang hệ tọa độ ba pha abc các mức điện áp và hệ số điều chế trong một chu kỳ Ts được xác định như trong Bảng 3.8. Bảng 3.9 Bảng hệ số điều chế cho các pha, sector I, III, V, mg + mh <= 1 Pha A Pha B Pha C kx, (x=A,B,C) k k - kg k – k0 dx (x=A,B,C) d1 d1 + d2 d1 + d2 + d3 Bảng 3.10 Bảng hệ số điều chế cho các pha, sector I, III, V, mg + mh >1 Pha A Pha B Pha C kx, (x=A,B,C) k + 1 k - kg k – k0 dx (x=A,B,C) d1 + d2 d1 d1 + d2 + d3 Bảng 3.11 Bảng các hệ số điều chế cho các pha, sector II, IV, VI, mg + mh <=1 Chương 3: Phương pháp điều chế SVM cho BBĐ MMC 63 Pha A Pha B Pha C kx, (x=A,B,C) k - kh k k – k0 dx (x=A,B,C) d1 + d2 d1 d1 + d2 + d3 Bảng 3.12 Bảng các hệ số điều chế cho các pha, sector II, IV,VI, mg + mh>1 Pha A Pha B Pha C kx, (x=A,B,C) k - kh k + 1 k – k0 dx (x=A,B,C) d1 d1 + d2 d1 + d2 + d3 3.4 Thực hiện quy luật điều chế SVM cho MMC Để thực hiện SVM cho MMC ta thực hiện xác định vị trí của vector tham chiếu, tính thời gian, xác định và lựa chọn các trạng thái chuyển mạch tối ưu. Do đó, tần số chuyển đổi giảm đáng kể và hiệu suất chuyển đổi được tăng lên. SVM có khả năng tạo ra quỹ đạo vector mong muốn có dạng bất kỳ nhờ lựa chọn các vector trạng thái và các thời gian phù hợp trong một chu kỳ điều chế. Nhờ khả năng sắp xếp các vector tích cực một cách tùy ý trong chu kỳ đóng cắt, SVM có thể cho phép thực hiện các phép điều chế gián đoạn (DPWM) một cách dễ dàng để giảm thiểu số lần khóa bán dẫn chuyển mạch. Nhờ các vector trạng thái dư các thuật toán cân bằng điện áp DC giữa các pha và giữa các tụ DC trên cùng một pha cũng có thể xây dựng được một cách thuận lợi. Có thể nói rằng SVM có nhiều độ tự do (Degree of Freedom- DoF) để thực hiện các nhiệm vụ điều chế phức tạp. Như đã thấy ở trên SVM cho nghịch lưu đa mức tối ưu về thành phần sóng hài điện áp ra, tối ưu về số lần chuyển mạch giữa các khóa bán dẫn giữa các pha, cho ra đầu ra là các vector trạng thái, thể hiện qua số mức trạng thái trên mỗi pha đầu ra [kA, kB, kC]. Trên mỗi pha của MMC mức trạng thái đầu ra tương ứng sẽ là [kA kB kC]. Trong đó với mỗi kA, kB, kC theo Bảng 3.2 sẽ xác định được số SM ở mỗi nhánh trên và nhánh dưới được chèn vào (điều khiển ON) trên mỗi pha kAL, kAH, kBL, kBH, kCL, kCH. Trong BBĐ MMC, mỗi mức điện áp ra trên mỗi SM là VC, điện áp trên mỗi pha đầu ra trung bình trong một chu kỳ điều chế sẽ là: 1 1 , , ,x x x C x x Cv d k V d k V x A B C (3.46) Trong đó theo Hình 3.10 thì 1 1 2 1 2 3; ;A B Cd d d d d d d d d . Còn theo Hình 3.11 thì 1 2 1 1 2 3; ;A B Cd d d d d d d d d . Viết lại (3.46) dưới dạng: 1 , , ,x x x Cv k d V x A B C (3.47) Điện áp đầu ra của MMC dưới dạng mức có dạng như (2.10), viết lại dưới đây: 1 ; 2 ex Lx Hx C x Ce x Lx Hxv k k V k V k k k (3.48) Chương 3: Phương pháp điều chế SVM cho BBĐ MMC 64 Từ [50], với lưu ý rằng giống như phương pháp NLV cải tiến, mỗi mức điện áp ra trên pha đầu ra là 1 1 2 2 DC Ce C V V V N , có thể xác định lượng đặt cho các hệ số chèn tụ vào ở nhánh trên và nhánh dưới là: 1 , , ,Lx Hx x xk k k d x A B C (3.49) Biểu thức (3.49) cho thấy có độ tự do nhất định khi áp dụng với lưu ý rằng trong phép điều chế SVM kx có thể là số nguyên nào đó trong khoảng ,xk N N , còn kLx, kHx cũng là số nguyên nào đó trong khoảng 0, N . Độ tự do có thể được áp dụng khi kết hợp với mạch vòng cân bằng điện áp giữa các tụ trên nhánh trên, nhánh dưới trên mỗi pha cùng với mạch vòng suy giảm dòng điện vòng. Điều này sẽ được giải thích dưới đây. Kết hợp với điện áp của mạch dòng điện vòng: _ 1 1 2 2 2 DC diff x DC Lx Hx DC Lx C Hx C Lx Hx V v V v v V k V k V N k k N (3.50) Hay: _2Lx Hx diff x DC N k k N v V (3.51) Kết hợp (3.49), (3.50), xác định được lượng đặt cho các hệ số chèn tụ như sau: _ _ 1 , , , 2 1 2 Hx x diff x DC Lx x diff x DC N k N k v x A B C V N k N k v V (3.52) t0 1 cr t0 t1 t2 t0 + Ts kHx kLx int (k*Hx) int (k*Lx) int (k*Hx) int (k*Lx) int (k*Hx)+1 int (k*Lx)+1 1-∝Hx 1-∝Lx Hình 3.17 Giá trị của kHx và kHx trong suốt một nửa chu kỳ đóng cắt Ts Tiếp theo với những điều kiện ràng buộc đối với kHx, kLx là những số nguyên trong khoảng 0, N , việc ứng dụng quan hệ (3.52) có thể thực hiện như sau: Nếu ( , ) ( , )0 0Hx Lx Hx Lxk k Nếu ( , ) ( , )Hx Lx Hx Lxk N k N Nếu ( , ) ( , ) ( , ) ( , ) int 0 1 0 int 1 1 Hx Lx s Hx Lx Hx Lx Hx Lx s s k khi t T k N k k khi T t T (3.53) Chương 3: Phương pháp điều chế SVM cho BBĐ MMC 65 Trong đó int(x) hiểu là phần nguyên của x, Ts là chu kỳ điều chế, với xác định như phương trình (3.54): ( , ) ( , )intHx Lx Hx Lxk k (3.54) Ví dụ thực hiện phép điều chế theo (3.53), (3.54) thể hiện trên Hình 3.17. Cấu trúc MMC sử dụng phương pháp PSPWM được thể hiện như Hình 3.18. Trong đó các chương trình lập trình để xác định hệ số điều chế, xác định tọa độ nguyên [kg, kh], chọn loại tam giác và xác định sector lớn được trình bày chi tiết ở phục lục 3. S1 S2 VC Pha C Pha B SM1a SMNa Pha A Ro Lo R L VDC/2 VDC/2 + _ + _ iB iB iC iHA iLA vHA + _ vLA + _ iHB iHC iLB iLC NOT NOT NOT NOT abc 0gh Xác định phần tọa độ nguyên [kg, kh] theo (3.22) vg vh kg Chọn tam giác 1 hoặc 2 và hệ số điều chế d1 d2 d3 d4 vg vh Vh vg Xung điều khiển van pha A Xung điều khiển van pha B Xung điều khiển van pha C SM1a SM2a SM3a SM4a SM1c SM2c SM3c SM4b SM1c SM2c SM3c SM4c kg SM1a SMNa Hình 3.18 Cấu trúc phương pháp điều chế SVM cho BBĐ MMC 3.5 Thuật toán cân bằng điện áp trên các tụ của MMC Cân bằng điện áp giữa các tụ có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của MMC vì mất cân bằng điện áp tụ điện sẽ làm suy giảm chất lượng sóng hài điện áp đầu ra nghịch lưu [13]. Mất cân bằng điện áp một chiều sẽ làm suy giảm chất lượng sóng hài điện áp đầu ra MMC và điều này là không thể chấp nhận được. Để phát hiện sự mất cân bằng điện áp trên tụ điện cần so sánh chúng với giá trị trung bình của điện áp trên các tụ trong một nhánh. Khi điện áp của tụ lớn hơn giá trị trung bình ở một ngưỡng nào đó ta sẽ cần cho tụ phóng điện, khi nhỏ hơn sẽ cần cho tụ nạp điện. Có nhiều phương pháp đề xuất trong tài liệu [55], [56], [57]. Tuy nhiên, việc áp dụng chúng thường đòi hỏi phải hiệu chỉnh lượng đặt điện áp ở nhánh trên, nhánh dưới của mỗi pha và điều này rất phức tạp trong các phương pháp điều chế. Lý do đầu tiên và cơ bản nhất đó là sự không giống nhau về giá trị giữa các tụ điện được sử dụng cho các SM của BBĐ. Bên cạnh đó, việc liên tục “chèn vào” hay “bỏ qua” các SM tại mỗi thời điểm để tạo ra mức điện áp mong muốn đòi hỏi cần có một chiến lược để giữ cân bằng điện áp trên mỗi nhánh van của bộ biến đổi. Yêu cầu về phóng nạp tụ thể hiện như sau: Chương 3: Phương pháp điều chế SVM cho BBĐ MMC 66 Cix avg Cix avg V V V V V V (3.55) Trong đó V là giá trị ngưỡng được lựa chọn theo yêu cầu mong muốn cân bằng điện áp trên các tụ, ví dụ chọn 1% DCV V , tức là bằng 1% điện áp DC định mức. Thuật toán cân bằng điện áp tụ điện sẽ làm giảm tần số đóng cắt trung bình của mỗi pha và đồng thời phân phối cân bằng năng lượng trong các tụ SM, vì thế có thể giảm đáng kể biên độ của dòng điện vòng mà không ảnh hưởng đến điện áp và dòng điện đầu ra của MMC. Khi số lượng các SM trên mỗi nhánh van của BBĐ MMC là lớn thì phương pháp cân bằng điện áp dựa trên việc sắp xếp điện áp trên các tụ điện để chọn ra các SM sẽ được “chèn vào” là phương pháp phù hợp. Các phương pháp điều chế đề xuất được thực hiện trên miền thời gian thực gồm hai phần: phần đầu tiên là tạo của các bước chuyển mạch; phần thứ hai là cân bằng điện áp tụ điện. Để đạt được cân bằng điện áp tụ thì việc đo điện áp tụ điện SM được thực hiện liên tục tại mỗi chu kỳ trích mẫu và gửi đến bộ vi xử lý. Các điện áp đo được sắp xếp và chọn những giá trị phù hợp để gửi tín hiệu phát xung các van bán dẫn trên các SM. Hình 3.19 mô tả sơ đồ nguyên lý của thuật toán cân bằng điện áp dựa trên việc sắp xếp các điện áp trên tụ điện của các SM. Ý tưởng của phương pháp này là thuật toán điều chế sẽ đưa ra số lượng SM cần thiết phải “chèn vào” để tạo ra mức điện áp mong muốn tại mỗi thời điểm. VDC1 VDC2 . . . VDCn Lưu và sắp xếp theo giá trị tăng dần VDC,min . . . VDC,max + (index) Gián đoạn hóa giá trị điện áp 1VDC 2VDC . . . nVDC SM1 SM2 . . . SMn Tín hiệu ON hoặc OFF cho SM Hình 3.19 Thuật toán cân bằng điện áp tụ điện Thuật toán điều chế vref Thuật toán cân bằng điện áp tụ điện SM1 SM_N SM2 VC1 VC2 VC_N Đo điện áp tụ Tín hiệu đóng cắt các van của SM Đo dòng điện nhánh Bật N SM Hình 3.20 Sơ đồ nguyên lý của thuật toán cân bằng điện áp tụ điện Quá trình này thực hiện bằng cách đo điện áp tụ của mỗi SM liên tục trong mỗi chu kỳ trích mẫu, sau đó thuật toán cân bằng năng lượng sẽ sắp xếp điện áp trên tụ điện của tất cả các SM của BBĐ và căn cứ vào chiều dương hay âm của dòng điện trong mạch để chọn ra các SM phù hợp sẽ được “insert” và SM không phù hợp sẽ được “bypass”, từ đó gửi gửi tín hiệu phát xung đến các van bán dẫn trên các SM Nạp tụ Ci Xả tụ Ci i = 1, 2,,12 Chương 3: Phương pháp điều chế SVM cho BBĐ MMC 67 Phương pháp này có ưu điểm giảm thiểu được sự chênh lệch giữa điện áp trên tụ của các SM và điện áp đặt [58]. Bắt đầu Đọc giá trị cần chèn n; Đọc giá trị điện áp các tụ của các nhánh trong một pha; Đọc giá trị dòng điện nhánh N = Nold Sắp xếp điện áp tụ theo giá trị tăng dần; bypass N các SM iH,L_x > 0 Khởi tạo Nold = 0 Insert n các SM có điện áp thấp nhất Insert N các SM có điện áp cao nhất n = 0 n = N Bypass N các SM Insert N các SM Gán Nold = n
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_cac_phuong_phap_dieu_che_va_dieu_khien_bo.pdf
- 1. Thông tin mới của Luận án - Tiếng Việt.pdf
- 2. Thông tin mới của Luận án - Tiếng Anh.pdf
- 3. Bìa luận án.pdf
- 5 Bìa tóm tắt Luận án.pdf
- 6. Tóm tắt Luận án.pdf