Luận án Nghiên cứu cải thiện chất lượng mã LDPC

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu cải thiện chất lượng mã LDPC", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu cải thiện chất lượng mã LDPC
thành phần tạp âm AWGN trung bình 0 và phương sai N0 / 2
trong đó N 0 là mật độ phổ công suất một phía. Ta có véc-tơ thu r s v .
u Máy mã c Hoán vị c s
Điều chế
LDPC bít
v
Kênh
r
u Giải mã a Giải hoán a Giải điều
LDPC vị bít chế mềm
b
Hoán vị b
bít
Hình 2-1. Sơ đồ khối hệ thống
Phía thu hoạt động theo nguyên lý giải mã - giải điều chế lặp như trong
sơ đồ BICM-ID. Cũng như trong các sơ đồ điều chế mã LDPC truyền thống,
bộ giải điều chế mềm biến đổi véc-tơ tín hiệu thu r thành véc-tơ
37
a (a1 , a 2 ,..., an ) chứa các giá trị tỷ lệ hợp lẽ theo hàm Lô-ga (LLR - Log
Likelihood Ratio) làm đầu vào cho bộ giải mã LDPC. Điểm khác biệt là
trong mô hình đang xét, bộ giải điều chế và giải mã LDPC liên kết thông qua
giải hoán vị và hoán vị. Ký hiệu đầu vào giải mã là a 1 () a , chính là các
giá trị LLR của các bít mã nhận được bằng cách giải hoán vị đối với các thành
phần của véc-tơ a . Trong mỗi lần lặp, bộ giải mã LDPC dựa trên thuật toán
Tổng - Tích SPA dùng đầu vào a để cập nhật LLR của nút kiểm tra, sau đó
dùng LLR của nút kiểm tra để cập nhật các giá trị LLR của nút mã, cho đầu ra
b . Ký hiệu b () b là véc-tơ chứa các giá trị LLR của các bít mã đã được
hoán vị, dùng làm thông tin tiên nghiệm hỗ trợ giải điều chế trong vòng lặp
tiếp theo. Có thể tham khảo các biểu thức toán học cho giải điều chế mềm
trong [31], [53].
2.2 Cải tiến thuật toán giải mã SPA
Như đã lập luận ở Mục 1.4, việc tồn tại các vòng kín ngắn trên đồ hình
Tanner và/hoặc các ma trận kiểm tra cho các chiều dài từ mã thực tiễn chưa
đủ tính ngẫu nhiên ảnh hưởng đến chất lượng giải mã của thuật toán SPA.
Luận án nghiên cứu cải thiện chất lượng thuật toán giải mã SPA bằng cách đề
xuất áp dụng hệ số hiệu chỉnh khi tính toán các bản tin tại các nút kiểm tra của
đồ hình Tanner. Trước hết, chúng ta xem xét các phương pháp giải mã cơ bản
đối với mã LDPC.
2.2.1 Bộ giải mã cứng
Đối với mỗi bít ci , tính các phép kiểm tra có liên quan tới ci . Nếu số
phép kiểm tra khác 0 vượt ngưỡng (tức đa số các phép kiểm tra khác 0) thì bít
đó được xác định không đúng. Bít lỗi này được đảo đi và quá trình sửa lỗi tiếp
tục.
38
Giả sử bít c bị lỗi và các bít khác ảnh hưởng tới phép kiểm tra của nó
i
cũng bị lỗi. Xếp ci là gốc trên đồ hình Tanner (coi như không có vòng lặp trên
đồ hình Tanner). Trên Hình 2-2, các bít trong các hình hộp bị lỗi. Các bít
được nối tới các nút kiểm tra có liên quan tới nút gốc gọi là tầng 1. Các bít
được nối tới các nút kiểm tra có liên quan các nút bít của tầng 1 gọi là tầng 2.
Nhiều tầng như thế được thiết lập. Giải mã được bắt đầu từ các “lá” của cây
(từ đỉnh của Hình 2-2). Khi bít ci được giải mã thì một số các bít lỗi khác có
thể được sửa. Các bít và các nút kiểm tra không nối trực tiếp tới ci cũng có thể
ảnh hưởng tới ci .
Độ phức tạp của giải mã cứng đơn giản hơn giải mã mềm được đề cập
ở phần sau. Tuy nhiên, chất lượng giải mã cứng không tốt bằng giải mã mềm.
Sử dụng các bít này
và các nút
kiểm tra này Tầng 2
Để sửa các bít này Tầng 1
Sử dụng các bít này
và các nút
kiểm tra này
Để sửa bít này
Hình 2-2. Cây kiểm tra trên đồ hình Tanner.
39
2.2.2 Giải mã mềm: Thuật toán tổng-tích SPA
Với bộ giải mã quyết định mềm, khác với việc đảo các bít (giải mã
quyết định cứng), các xác suất được truyền trên đồ hình Tanner, các thông tin
kiểm tra về bít được tích lũy. Bộ giải mã tối ưu (tối thiểu hóa xác suất lỗi giải
mã) tìm kiếm từ mã c có P( c |r , H c 0) là lớn nhất, tức là véc-tơ thích hợp
nhất thỏa mãn các phương trình kiểm tra, với điều kiện nhận được chuỗi thu
r r1, r 2 ,..., rn . Tuy nhiên, độ phức tạp giải mã của bộ giải mã tối ưu của mã
ngẫu nhiên là hàm mũ của k , đòi hỏi việc tìm kiếm trên toàn bộ 2k từ mã.
Thay vào đó, bộ giải mã cố gắng tìm kiếm từ mã có bít ci có xác suất tối đa:
P( ci |r , tháa m·n tÊt c¶ c¸c phÐp kiÓm tra liªn quan bÝt c i )
tức là xác suất hậu nghiệm cho một bít đơn để các phép kiểm tra liên quan
đến bít đó được thỏa mãn. Công việc này không thể đạt chính xác hoàn toàn
do việc lấy xấp xỉ của các thuật toán thực tế. Tuy nhiên, thuật toán giải mã
cũng đem lại chất lượng rất tốt và độ phức tạp giải mã tăng tuyến tính với
chiều dài mã.
Thuật toán giải mã làm việc với hai tập các xác suất. Tập thứ nhất liên
quan tới tiêu chí giải mã,
P( ci |r , tháa m·n tÊt c¶ c¸c phÐp kiÓm tra liªn quan bÝt c i )
Ký hiệu xác suất này là
qi( x ) P ( c i |r , tháa m·ntÊt c¶ c¸c phÐp kiÓm tra liªn quan bÝt c i ), x 0,1
Sử dụng các ký hiệu nêu ở Mục 1.2.3 ta có:
qi x P c i x|r , zm 0, m M i , x 0,1 (2.1)
Xác suất này được coi là xác suất giả hậu nghiệm và được sử dụng sau cùng
để quyết định về các bít giải mã. Một biến đổi của xác suất này, gọi là qmi () x :
qmi( x ) P ( c i x |r , tháa m·ntÊt c¶ c¸c phÐp kiÓm tra liªn quan bÝt c i trõ z m ). Viết
ngắn gọn hơn ta có:
40
qmi x P ci x|r , z m', 0, m ' M i m
Tập thứ hai là xác suất mà phép kiểm tra thỏa mãn với giá trị của bít
đơn liên quan đến phép kiểm tra và các quan sát liên quan tới phép kiểm tra
này. Xác suất này được ký hiệu là rmi () x với:
rmi x P z m 0 | ci x ,r
Các giá trị qmi () x và rmi () x chỉ được tính với các phần tử Hmi của H
khác 0. Thuật toán giải mã kết hợp các dữ liệu thu được để tính các xác suất
về các phép kiểm tra, được biểu diễn bằng rmi () x . Thông tin về các phép kiểm
tra này được sử dụng để tìm thông tin về các bít, được biểu diễn bằng qmi () x .
Thông tin này lại được dùng để cập nhật các xác suất về các phép kiểm tra, và
cứ thế tiếp tục. Các giá trị này được truyền trên “cây” của đồ hình Tanner.
Quá trình lặp lại các xác suất giữa các phép kiểm tra và các bít cho đến khi tất
cả các phép kiểm tra được thỏa mãn hoặc số lần lặp đạt số lần lặp cho trước.
Các bước tính theo chiều dọc: cập nhật qmi () x
Trên Hình 2-3 (a), một nút bít tùy ý ci từ đồ hình Tanner được sử dụng
là gốc của cây với tập con của đồ hình Tanner nối nút bít này với các nút kiểm
tra của nó và các nút bít khác liên quan tới các phép kiểm tra này trên cây.
Các nút bít khác ci nối tới các bít kiểm tra này được coi là các bít thuộc tầng
1 của cây. Chúng ta giả sử các bít thuộc tầng 1 này là khác nhau, do đó độc
lập với nhau.
Trên thực tế, phần vẽ lại của đồ hình Tanner không phải là hình cây vì
các bít thuộc tầng 1 có thể không tách biệt. Ví dụ, Hình 2-3(b) chỉ ra phần
thực sự của đồ hình Tanner từ Hình 1-5 với gốc c1 . Trong hình này bít c2
được kiểm tra bởi cả z1 và z5 . Ở đây tồn tại vòng kín 4 trên đồ hình, được chỉ
ra bằng các đường nét đứt (Hình 1-5). Tồn tại vòng kín như vậy tức là các bít
41
ở tầng 1 không độc lập (không lý tưởng như giả định). Tuy nhiên, với các mã
đủ dài, xác suất có những vòng như vậy là nhỏ. Do đó chúng ta giả sử cấu
trúc hình cây như Hình 2-3 (a) với sự giả định độc lập tương ứng của nó.
Với giả sử sự độc lập của các bít ở tầng 1, các phép kiểm tra trên cây
của ci là độc lập thống kê. Thuật toán giải mã sử dụng thông tin mà các nút
kiểm tra cung cấp về các bít, được chỉ ra sau đây.
, ∈ , , ∈
Tầng
, ∈
(a)
(b)
Hình 2-3. Tập con của đồ hình Tanner. (a) Hình cây với ci là gốc. (b) Phần thực tế
của đồ hình Tanner với ci là nút gốc.
Định lý 2.1 [60]: Đối với mỗi bít ci liên quan đến các phép kiểm tra.
zm, m M i , nếu các phép kiểm tra là độc lập thì:
qi x P c i x| r i P zm 0| c i x ,r (2.2)
m Mi
Trong đó là một hằng số chuẩn hóa.
P ci 0, zm 0, m M i | r
qi x P c i x|r , zm 0, m M i
P zm 0, m Mi | r
42
1
P ci x|r P zm 0, m M i | c i x , r
P zm 0, m Mi |r
Do tính độc lập của các bít và nhiễu, xác suất có điều kiện P( ci x |r )
có thể được viết P( ci x | r i ). Với giả thiết các phép kiểm tra là độc lập, xác
suất liên kết đối với các phép kiểm tra được coi là hệ số, cho nên:
1
q( x ) P c x | r P z 0| c x ,r
iP z 0, m M | r i i m i
m i m Mi
Hệ số chia của xác suất này có thể được tách ra:
P c x| r P z 0 | c x ,r
i i m M m i
q x i
i P c x'| r P z 0 | c x ',r
x' i i m M m i
i
Tức là hệ số là một hằng số chuẩn hóa, ký hiệu là .
Trong công thức (2.2), qi () x có hai hệ số xác suất. Hệ số
P( zm 0 | c i x ,r ) được gọi là xác suất ngoài. Giống như xác suất ngoài
m M i
sử dụng trong giải mã Turbo, nó biểu thị khối lượng thông tin về bít ci dựa
trên cấu trúc của mã. Hệ số khác trong biểu thức (2.2), P( ci | r i ), biểu thị khối
lượng thông tin về bít ci dựa trên đầu ra kênh đo được ri tương ứng với ci ;
được gọi là xác suất trong.
Đặt:
rmi x P z m 0 | ci x ,r (2.3)
là xác suất mà phép kiểm tra thứ m được thỏa mãn, được gửi từ bít ci . Phần
sau sẽ trình bày cách tính xác suất này. Sử dụng biểu thức (2.3) và Định lý
2.1, ta có:
qi x P c i x|r rmi ( x ) (2.4)
m Mi
43
Mỗi bít thuộc tầng 1 của cây có tập các phép kiểm tra của mình, từng
phép có các bít kiểm tra tương ứng. Điều này dẫn đến tình huống trên Hình 2-
4. Để giải mã trên cây, ta giả sử về tính độc lập: tập các bít nối tới các nút
kiểm tra của các bít thuộc tầng 1 là độc lập với nhau (như đề cập phần trước,
các vòng lặp trên đồ hình Tanner vi phạm giả thiết này). Xác suất của các bít
thuộc tầng 1 của cây được tính dựa trên các bít thuộc tầng 2 của cây. Gọi i' là
chỉ số của bít thuộc tầng 1 nối tới phép kiểm tra zm . Đặt:
qmi'''( x ) P ( c i x |r , tháa m·ntÊt c¶ c¸c phÐp kiÓm tra liªn quan bÝt c i trõ z m )
Viết ngắn gọn hơn:
qmi''', x P c i x| z m 0, m ' M i m , r
Biến đổi từ kết quả của định lý 2.1,
qmi''''' x P c i x| r i r m i ( x ) (2.5)
m' M
i' ,m
Nếu có wc phép kiểm tra liên quan tới một bít thì tính toán ở biểu thức
(2.5) liên quan tới wc 1phép kiểm tra. Sử dụng biểu thức (2.5), các xác suất
của các bít tầng 1 có thể được tính từ các phép kiểm tra của tầng 2, theo cách
tính xác suất của nút gốc ci sử dụng biểu thức (2.4).
Bởi vì phép nhân trong (2.5) được tính dọc theo cột của ma trận H ,
phép tính cập nhật qmi () x được gọi là bước tính theo chiều dọc của thuật toán
giải mã. Quá trình này được mô tả bằng lời như sau: Mỗi vị trí (,)m i khác 0
của H , tính phép nhân của rm' i () x dọc theo cột thứ i của H trừ vị trí (,)m i ,
sau đó nhân với xác suất hậu nghiệm của kênh. Có tất cả wc n giá trị của qmi
cần cập nhật, mỗi giá trị đòi hỏi O(wc ) tính toán nên bước này có độ phức tạp
O() n .
44
Tầng 2 Quá
trình từ
lá đến
gốc
Tầng 1
Hình 2-4. Cây hai tầng.
Nếu như đồ hình của mã thực sự hình cây với sự độc lập của các bít
liên quan tới các phép kiểm tra mỗi tầng, thủ tục này có thể được áp dụng một
cách đệ quy, bắt đầu tại các nút lá của cây tức các nút không được nối tới các
nút kiểm tra cao hơn và tiến hành cho tới gốc của cây. Các xác suất tại các nút
lá có thể được tính nhờ sử dụng các xác suất hậu nghiệm của kênh
pi( x ) p ( c i x | r i ). Đối với kênh AWGN:
1
P ci 1| r i 2 (2.6)
1 e 2ari /
Với a Ec , Ec RE b với R k/ n là tốc độ mã và Eb là năng lượng
2 2
bít. là phương sai nhiễu và N0 / 2 .
Tiến hành từ các lá đến gốc, xác suất qmi ' () x được tính cho từng nút ci'
từ tầng thứ 2 tính từ tầng cuối cùng (tức là tầng sát tầng cuối) sử dụng các nút
lá (tầng cuối). Sau đó qmi' được tính cho mỗi nút tầng thứ 3 tính từ tầng cuối,
sử dụng xác suất đạt được từ tầng 2 là tầng sát với tầng cuối và cứ như vậy
cho tới nút gốc.
45
Tuy nhiên, thực tế xảy ra: đồ hình của mã không thực sự là hình cây,
trên đồ hình có các vòng kín. Điều này trái với giả thiết độc lập và dẫn tới sự
xấp xỉ, nhưng kết quả vẫn rất tốt.
Các bước tính theo chiều ngang: cập nhật rmi () x
Xác suất rmi( x ) P ( z m 0| c i x ,r ) phụ thuộc vào tất cả các bít
ci' ,' i N m liên quan tới nút kiểm tra zm .
Đặt qml q ml(0) q ml (1) và rml r ml(0) r ml (1). Các tính toán chi tiết về rmi () x
được chỉ ra trong [60].
rmi q m,' l (2.7)
l' Nm, i
Phép cập nhật này có thể diễn tả bằng lời như sau: Với mỗi phần tử
(,)m i khác 0 của H , tính các thừa số qmi' dọc theo hàng thứ m , trừ giá trị tại
cột thứ i. Do đó bước này được gọi là bước theo chiều ngang. Toàn bộ phép
cập nhật có độ phức tạp tỷ lệ với n .
Có được rmi và sử dụng điều kiện rmi(0) r mi (1) 1, các xác suất được
tính như sau:
rmi 0 1 r mi /2 r mi 1 1 r mi /2 (2.8)
Bắt đầu và kết thúc thuật toán giải mã:
Như đề cập ở trên, qi( x ) P ( c i x | r , z m 0, m M i và được tính như
sau:
qi x i p i ()() x rm i x
m M i
Trong đó i được chọn sao cho qi(0) q i (1) 1. Các xác suất giả hậu
nghiệm này được sử dụng để thực hiện việc quyết định đối với x : nếu
qi (1) 0.5 thì quyết định ci 1.
46
Nếu Hc 0 , tức là tất cả các phép kiểm tra đồng thời thỏa mãn thì việc
giải mã kết thúc. Ngược lại, thuật toán lặp lại từ bước giải mã theo chiều
ngang.
Có thể xảy ra trường hợp sau số lần lặp lớn nhất chỉ ra trước, điều kiện
Hc 0 không được thỏa mãn. Trong trường hợp đó, tuyên bố giải mã bị lỗi;
điều này chỉ ra sự kiện lỗi vượt quá khả năng sửa lỗi của mã sau số lượng lần
lặp đó.
Thuật toán giải mã lặp được bắt đầu với việc thiết lập qmi()() x p i x .
Tức là, xác suất điều kiện về các phép kiểm tra qmi () x được khởi tạo bằng xác
suất hậu nghiệm của kênh.
Tóm tắt thuật toán:
Đầu vào: ma trận kiểm tra H , các xác suất hậu nghiệm của kênh
pi( x ) P ( c i x | r i )được tính theo biểu thức (2.6) và số lần lặp lớn nhất Q .
Khởi tạo: Đặt qmi()() x p i x cho tất cả các cặp (,)m i có H( m , i ) 1.
Bước tính theo chiều ngang: Với mỗi cặp có H( m , i ) 1, tính
qml q ml(0) q ml (1)
rmi q mi ' (2.9)
i' Nm, i
Tính rmi(1) (1 r mi ) / 2 và rmi(0) (1 r mi ) / 2.
Bước tính theo chiều dọc: Với mỗi cặp(,)m i có H( m , i ) 1, tính:
qmi 0 mi pi (0) r m'' i (0) vµ q mi 1 mi p i (1) r m i (1) (2.10)
m'' Mi,, m m M i m
Trong đó mi được chọn sao cho qmi(0) q mi (1) 1.
47
Thực hiện quyết định tạm thời: Chọn ci 1 nếu qi (1) 0.5, ngược lại
chọn ci 0. Nếu Hc 0 thì dừng. Ngược lại, nếu số lần lặp Q, lặp lại từ
bước tính theo chiều ngang; còn nếu số lần lặp Q thì báo lỗi và dừng.
2.2.3 Thuật toán giải mã SPA trong miền Log
Trong phần này trình bày lại thuật toán SPA theo cách sử dụng tỷ lệ
hợp lẽ, nghĩa là tính toán trong miền Log. Đặt:
P c 1| r P ci 1| r i , r p , p i
c |r logi log (2.11)
i P c 0| r
i P ci 0| r i , r p , p i
Áp dụng quy tắc Bayes, tử số có thể được biểu diễn:
p ri, c i 1, r p , p n
P ci 1| r p , r p , p i
p ri,, r p p n
prc i| i 1, rpipc p , i 1, rpi p ,
p ri| r p , p i p r p , p i
p ri| c i 1 p c i 1, r p , p i
p ri| r p , p i p r p , p i
p ri| c i 1 p c i 1, r p , p i
p ri| r p , p i
Trong đó, ta sử dụng thực tế là ci, r i độc lập với rp , p i . Tương tự với
mẫu số. Biếu thức (2.11) có thể được viết:
p r| c 1 P ci 1| r p , p i
c |r logi i log
i p r| c 0
i i P ci 0| r p , p i
Đối với kênh Gao-xơ ta có:
p ri| c i 1
log Lc ri
p ri| c i 0
2
Trong đó LEc 2 c / là độ tin cậy của kênh.
48
= 1| , ≠
( | ) = +
= 0| , ≠ (2.12)
ô
ô à
Trong đó, thuật ngữ thông tin trong xác định ảnh hưởng của ri đến bít
ci và thuật ngữ thông tin ngoài xác định thông tin cung cấp bởi các quan sát
khác và cấu trúc mã.
độc lập có điều kiện đối
Giả sử tập các bít này với tập các bít này
Hình 2-5. Độc lập có điều kiện giữa tập các bít.
Biểu diễn các xác suất theo thuật ngữ thông tin ngoài của các phép
kiểm tra. Đặt zm, i biểu thị phép kiểm tra được tính cho các bít liên quan nút
kiểm tra m , trừ ci . Tức là:
zm, i c p
p Nm, i
Nếu ci 1, thì zm, i c i 0; tức là zm, i 1 với tất cả các phép kiểm tra
m M i có liên quan tới ci .
Tương tự, nếu ci 0, thì zm, i 0 với tất cả các phép kiểm tra m M i .
Biểu thức (2.12) có thể được viết:
P zm, i 1 víi tÊt c¶ m Mi | r p , p i
ci|r Lc r i log
P zm, i 0 víi tÊt c¶ m Mi | r p , p i
49
Giả sử đồ hình của mã không có các vòng kín. Khi đó tập các bít liên
quan tới nút kiểm tra zm, i độc lập với tập các bít liên quan tới nút kiểm tra zm', i
với m m ' (xem Hình 2-5). Do đó ta có:
P z 1| r , p i
m, i p P z 1| r , p i
m M m, i p
i
ci|r Lc ri log L c r i log
P z 0| r , p im M P z 0| r , p i
m,, i p i m i p
m Mi
Định nghĩa tỷ lệ hợp lẽ theo hàm lô-ga-rít:
P zm, i 1| rp , p i
zm, i | rp , p i
P zm,i 0| rp , p i
Khi đó:
c|r Lr zrpiLr | , crpi | ,
i c i m, i p c i j p
m Mi m M i j Nm, i
Với giả thiết các phép kiểm tra zm, i độc lập có điều kiện (không có vòng
kín trên đồ hình), sử dụng quy tắc biến đổi sang hàm tanh ta có:
cj | rp , p i
c|r L r 2 tanh 1 tanh (2.13)
ic i 2
m Mi j Nm, i
Phép tính đòi hỏi phải biết (cj | r p , p i ) , tỷ lệ hợp lẽ của các bít nối
với các nút kiểm tra của ci . Chúng có được theo cách tính của ()ci .
Đặt:
cj | rp , p i
2 tanh 1 tanh (2.14)
m, i 2
m Mi j Nm, i
Được coi là “bản tin” được truyền từ nút kiểm tra m tới nút bít i . Biểu
thức (2.12) có thể được viết lại:
50
ci|r Lc r i m, i (2.15)
m Mi
Biểu thức này được coi là “bản tin” được truyền từ nút bít ci tới các nút
kiểm tra của nó.
Thuật toán giải mã lặp theo tỷ lệ hợp lẽ lô-ga-rít cho các mã LDPC nhị
phân được mô tả như sau:
Đầu vào: véc-tơ thu được r , số lần lặp lớn nhất Q , và độ tin cậy của
kênh Lc
0
Khởi tạo: Đặt m, i 0 cho tất cả các cặp (,)m i có H( m , i ) 1.
Đặt:
0
i L c r i (2.16)
Đặt biến đếm lặp l 1.
Cập nhật các nút kiểm tra: Với mỗi cặp (,)m i có H( m , i ) 1, tính:
l 1 [l 1]
[l ] 2 tanh 1 tanh j m, j (2.17)
m, i 2
m Mi j Nm, i
Cập nhật các nút bít: với i 1,2,3,..., n: tính
[][]l l
i Lc ri m, i (2.18)
m Mi
l
Thực hiện việc quyết định tạm thời: đặt ci 1 nếu i 0 , ngược lại
đặt ci 0.
Nếu Hc 0 thì dừng. Ngược lại, nếu số lần lặp nhỏ hơn Q , lặp lại từ
bước cập nhật các nút kiểm tra.
Ngược lại thông báo lỗi giải mã và dừng.
Biểu thức cập nhật nút kiểm tra (2.17) có thể được đơn giản hóa bằng
cách xấp xỉ cực tiểu-tổng (xem phần dưới đây) với sự trả giá về chất lượng là
0,5-1 dB.
51
2.2.4 Các thuật toán xấp xỉ
Thuật toán SPA có thể đạt được chất lượng tốt nhưng việc tính toán các
hàm tanhvà tanh 1 quá phức tạp khi thiết kế phần cứng. Ngược lại, thuật toán
cực tiểu-tổng (Min-Sum Algorithm) lấy xấp xỉ để đơn giản hóa việc tính toán
khi cập nhật bản tin tại các nút kiểm tra.
[l ] sign l 1 [ l 1]min l 1 [ l 1]
m,,, i j m j j m j (2.19)
j Nm, i
j Nm, i
Do việc lấy xấp xỉ này mà chất lượng của thuật toán cực tiểu-tổng bị
suy giảm so với thuật toán SPA. Nhằm tránh sự suy giảm về chất lượng của
thuật toán cực tiểu-tổng, một thuật toán cải tiến của thuật toán này gọi là thuật
toán cực tiểu - tổng có hiệu chỉnh (Min-Sum Plus Correction Factor
Algorithm) được đề xuất sử dụng việc hiệu chỉnh khi tính toán tại các nút
kiểm tra như sau:
[l ] sign l 1 [ l 1]. max min l 1 [ l 1] ,0
m,,, i j m j j m j (2.20)
j Nm, i
j Nm, i
Trong đó tham số được tối ưu bằng hàm tiến triển mật độ DE
(Density Evolution) [29]. Thuật toán SPA có hiệu chỉnh này có thể đạt chất
lượng tiệm cận chất lượng thuật toán SPA và chỉ gồm các phép cộng và so
sánh, có thể khả thi khi thiết kế phần cứng.
Một dạng cải tiến khác của thuật toán cực tiểu-tổng được đề xuất trong
[69], [24] là nhân hệ số hiệu chỉnh với biểu thức (2.19), tức là:
[l ] SF* sign l 1 [ l 1] min l 1 [ l 1] (2.21)
m,,, i j m j j m j
j N m, i
j N m, i
2.2.5 Cải tiến thuật toán SPA
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_cai_thien_chat_luong_ma_ldpc.pdf
Bia_TomTat _Thoa.pdf
Tomtat LA_Thoa_ban in.pdf
Trang thongtin.docx

