Luận án Nghiên cứu cải thiện khả năng mang thuốc chống ung thư cisplatin của chất mang nano dendrimer

Luận án Nghiên cứu cải thiện khả năng mang thuốc chống ung thư cisplatin của chất mang nano dendrimer trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu cải thiện khả năng mang thuốc chống ung thư cisplatin của chất mang nano dendrimer trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu cải thiện khả năng mang thuốc chống ung thư cisplatin của chất mang nano dendrimer trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu cải thiện khả năng mang thuốc chống ung thư cisplatin của chất mang nano dendrimer trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu cải thiện khả năng mang thuốc chống ung thư cisplatin của chất mang nano dendrimer trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu cải thiện khả năng mang thuốc chống ung thư cisplatin của chất mang nano dendrimer trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu cải thiện khả năng mang thuốc chống ung thư cisplatin của chất mang nano dendrimer trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu cải thiện khả năng mang thuốc chống ung thư cisplatin của chất mang nano dendrimer trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu cải thiện khả năng mang thuốc chống ung thư cisplatin của chất mang nano dendrimer trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu cải thiện khả năng mang thuốc chống ung thư cisplatin của chất mang nano dendrimer trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 157 trang nguyenduy 21/05/2025 140
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu cải thiện khả năng mang thuốc chống ung thư cisplatin của chất mang nano dendrimer", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu cải thiện khả năng mang thuốc chống ung thư cisplatin của chất mang nano dendrimer

Luận án Nghiên cứu cải thiện khả năng mang thuốc chống ung thư cisplatin của chất mang nano dendrimer
 - Cisplatin và đánh giá 
hiệu suất mang thuốc Cisplatin của hệ chất mang 
- Thử độc tính tế bào của PAMAM dendrimer và một số dẫn xuất của 
PAMAM dendrimer. 
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.1.2.1. Phương pháp tổng hợp 
a. Tổng hợp PAMAM dendrimer đến thế hệ G4.5 từ tâm ethylenediamine (EDA) 
PAMAM dendrimer từ thế hệ G-0.5 đến G4.5 được tổng hợp từ lõi 
ethylenediamine (EDA) và phát triển nhánh bằng methyl acrylate (MA) và 
ethylendiamine (EDA) trên cơ sở phản ứng ester hóa và phản ứng alkyl hóa theo 
báo cáo của Donald Tomalia [1]. 
Sử dụng phổ 1H-NMR xác định thành phần cấu trúc của PAMAM 
dendrimer từ thế hệ G-0.5 đến G4.5. Tính toán khối lượng phân tử của PAMAM 
dendrimer dựa trên phổ 1H-NMR. 
b. Tổng hợp phức PAMAM dendrimer G3.0, G4.0 với Cisplatin 
Phản ứng tạo phức giữa PAMAM dendrimer G3.0 và PAMAM dendrimer 
G4.0 với Cisplatin dựa trên việc hình thành liên kết phối trí giữa ion trung tâm Pt2+ 
của Cisplatin và các nhóm -NH2 trên bề mặt của PAMAM dendrimer. Cấu trúc sản 
phẩm được xác định bằng phổ FTIR. Hàm lượng Pt trong sản phẩm được xác định 
bằng phương pháp ICP-MS. 
49 
c. Tổng hợp phức PAMAM dendrimer G2.5, G3.5 và G4.5 với Cisplatin 
Phản ứng tạo phức giữa PAMAM dendrimer G2.5, G3.5 và G4.5 với 
Cisplatin dựa trên việc hình thành liên kết phối trí giữa ion trung tâm Pt2+ của 
Cisplatin (đã được thủy phân bằng AgNO3) và các nhóm -COO- trên bề mặt của 
PAMAM dendrimer G2.5, G3.5 và G4.5 (đã được thủy phân bằng NaOH). Cấu 
trúc sản phẩm được xác định bằng phổ FTIR. Sử dụng phương pháp đo TEM xác 
định hình thái, kích thước sản phẩm. Hàm lượng Pt trong sản phẩm được xác định 
bằng phương pháp ICP-MS. So sánh hàm lượng Cisplatin trong sản phẩm khi thực 
hiện phản ứng không có hỗ trợ và có hỗ trợ của sóng siêu âm. 
d. Biến tính PAMAM dendrimer G3.0 với PNIPAM 
Biến tính PAMAM dendrimer G3.0 với PNIPAM dựa trên cơ sở liên kết 
amide (-NHCO-) với chất hoạt hóa NHS và EDC. Sử dụng phổ 1H-NMR xác định 
thành phần cấu trúc và khối lượng phân tử của dẫn xuất PAMAM dendrimer G3.0-
PNIPAM. Sử dụng phương pháp đo TEM xác định hình thái, kích thước sản phẩm. 
e. Tổng hợp PAMAM dendrimer G3.5-PNIPAM 
PAMAM dendrimer G3.5-PNIPAM được tổng hợp dựa trên phản ứng cộng 
Michael của amine bậc một (-NH2) trên bề mặt G3.0-PNIPAM với MA. Thành 
phần cấu trúc và khối lượng phân tử của sản phẩm được xác định bằng phổ 1H-
NMR. Sử dụng phương pháp đo TEM xác định hình thái, kích thước sản phẩm. 
f. Tổng hợp phức PAMAM dendrimer G3.5-PNIPAM-Cisplatin 
Phản ứng tạo phức giữa dẫn xuất PAMAM dendrimer G3.5-PNIPAM với 
Cisplatin dựa trên việc hình thành liên kết phối trí giữa ion trung tâm Pt2+ của 
Cisplatin (thủy phân bằng AgNO3) và các nhóm -COO- trên bề mặt của PAMAM 
dendrimer G3.5-PNIPAM (thủy phân bằng NaOH). Hàm lượng Pt trong sản phẩm 
được xác định bằng phương pháp ICP-MS. 
g. Biến tính PAMAM dendrimer G3.0, G4.0 với PAA 
Biến tính PAMAM dendrimer G3.0, G4.0 với PAA dựa trên cơ sở liên kết 
amide (-NHCO-) với chất hoạt hóa EDC. Sử dụng phổ 1H-NMR xác định thành 
phần cấu trúc và khối lượng phân tử của dẫn xuất PAMAM dendrimer G3.0-PAA 
50 
và PAMAM dendrimer G4.0-PAA. Sử dụng phương pháp đo TEM xác định hình 
thái, kích thước sản phẩm. 
h. Tổng hợp phức PAMAM dendrimer G3.0-PAA-Cisplatin và PAMAM dendrimer 
G4.0-PAA-Cisplatin 
Phản ứng tạo phức giữa dẫn xuất PAMAM dendrimer G3.0-PAA và 
PAMAM dendrimer G4.0-PAA với Cisplatin dựa trên việc hình thành liên kết phối 
trí giữa ion trung tâm Pt2+ của Cisplatin (thủy phân bằng AgNO3) và các nhóm -
COO- trên bề mặt của của các dẫn xuất. Cấu trúc sản phẩm được xác định bằng 
phổ FTIR. Sử dụng phương pháp đo TEM xác định hình thái, kích thước sản phẩm. 
Hàm lượng Pt trong các sản phẩm được xác định bằng phương pháp ICP-MS. 
2.1.1.2. Thử nghiệm khả năng mang thuốc 5-FU của phức PAMAM dendrimer 
G3.5-PNIPAM-Cisplatin 
5-FU được nang hóa vào phức PAMAM dendrimer G3.5-PNIPAM-
Cisplatin. Hàm lượng 5-FU nang hóa được xác định bằng phương pháp HPLC-
DAD. 
2.1.1.3. Khảo sát giải phóng thuốc in vitro của một số hệ chất mang 
Lượng Cisplatin giải phóng từ các hệ chất mang được xác định bằng phương 
pháp ICP-MS. 
Lượng 5-FU giải phóng từ hệ chất mang PAMAM dendrimer G3.5-
PNIPAM-Cisplatin được xác định bằng phương pháp HPLC-DAD. 
2.1.1.4. Tính toán động học và dược động học quá trình giải phóng thuốc 
Chọn lựa mô hình động học giải phóng thuốc phù hợp và dự đoán mô hình 
dược động học của một số hệ mang thuốc Cisplatin. 
2.1.1.5. Kiểm tra độc tố tế bào 
Độc tố tế bào của một số hệ mang thuốc Cisplatin được kiểm tra bằng 
phương pháp Sulforhodamine B (SRB) trên các dòng tế bào ung thư phổi NCI-
H460 và tế bào ung thư vú MCF-7. 
2.2. Thực nghiệm 
2.2.1. Hóa chất 
51 
Các hóa chất được cung cấp từ các hãng Acros, Sigma Aldrich, Merck với 
chất lượng cao và phù hợp mục đích sử dụng cho tổng hợp hóa học và phân tích. 
Bảng 2.1. Các hóa chất tinh khiết dùng trong nghiên cứu thực nghiệm 
Hóa chất Nguồn gốc 
1-(3-Dimethylaminopropyl)-3-
ethylcarbodimide hydrochloride (EDC) 
Sigma–Aldrich, Hoa Kỳ 
5-Fluorouracil (5-FU) Acros Organics, Hoa Kỳ 
AgNO3 Merck, Đức 
Cisplatin Sigma–Aldrich, Hoa Kỳ 
Ethylenediamine (EDA) Merck, Đức 
HCl Merck, Đức 
Methanol Merck, Đức 
Methylacrylate (MA) Merck, Đức 
NaOH Merck, Đức 
N-hydroxy succinimide (NHS) Sigma–Aldrich, Hoa Kỳ 
Nitrogen Việt Nam 
p nitrophenyl chloroformate (NPC) Sigma–Aldrich, Hoa Kỳ 
Phosphate buffered saline (PBS) Merck, Đức 
Poly Acrylic acid 63% trong H2O Mw = 2000 Acros Organics, Hoa Kỳ 
poly(N-isopropylacrylamide) Sigma–Aldrich, Hoa Kỳ 
Sodium acetate Merck, Đức 
Toluene Merck, Đức 
2.2.2. Dụng cụ và thiết bị 
2.2.2.1. Dụng cụ 
 Bình cầu cổ nhám một cổ, bình cầu cổ nhám hai cổ, 
 Phểu nhỏ giọt 
 Ống đong 
 Pipette 
 Cá từ 
 Khóa nhám cung cấp nitơ 
52 
 Túi thẩm tách MWCO 3.000-5.000 Da, 6.000-8.000 Da, 12.000- 14.000 
Da (Spectra/Por Regenerated Cellulose Dialysis Membranes). 
2.2.2.2. Thiết bị 
 Cân điện tử - Satorius (4 số lẻ) 
 Cân điện tử - Satorius (5 số lẻ) 
 Tủ sấy, bể siêu âm 
 Tủ sấy chân không 
 Máy cô quay chân không Eyala, 
 Bể gia nhiệt memmert, tại phòng thí nghiệm phân tích, trường Đại học 
Công nghiệp Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh. 
 Máy khuấy từ gia nhiệt hiện số Thermo SP131320-33 (50-1200v/p), Mỹ, 
Máy đông khô chân không FDU-2100 Eyela, Nhật Bản, đông khô ở -800C, 
Quan sát hình thái, kích thước mẫu (TEM) được chụp bằng máy JEOL 
JEM 1400 ở 140 KV, Nhật Bản, Trường Đại học Bách Khoa, TP.HCM. 
 Phân tích quang phổ hồng ngoại FTIR trên máy Equinox 55 Bruker, Đức, 
tại Viện Khoa học Vật liệu ứng dụng, Viện Hàn lâm Khoa học và Công 
nghệ Việt Nam. Các mẫu được nén ép thành viên với KBr. Phạm vi bước 
sóng từ 400–4000 cm-1. 
 HPLC đo bằng máy Agilent 1260, Hoa Kỳ, Trường Đại Học Công nghiệp 
thực phẩm, TP.HCM. 
 Phổ 1H-NMR đo trên máy cộng hưởng từ hạt nhân Bruker Avance 500, 
được thực hiện bằng cách sử dụng D2O làm dung môi và methanol là đồng 
dung môi ở tần số 500 MHz, Khoa Khoa học Vật liệu và Năng lượng, Viện 
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 
 Phổ khối lượng MS đo trên máy Agilent 1100 LC-MSD Trap (dạng phun 
sương), Khoa Khoa học Vật liệu và Năng lượng, Viện Hàn lâm Khoa học 
và Công nghệ Việt Nam. 
 Hàm lượng Pt được đo trên máy ICP-MS-7700x/Agilent (VILAS) tại 
Trung tâm Kiểm tra Vệ sinh Thú y TW 2, TP. Hồ Chí Minh. 
53 
 Đánh giá độc tính tế bào MCF-7 đo tại PTN-SHPT- BM Di truyền, Trường 
Đại học Khoa học Tự Nhiên, Thành phố Hồ Chí Minh. 
2.3. Phương pháp thực nghiệm 
2.3.1. Tổng hợp PAMAM dendrimer đến thế hệ G4.5 từ tâm ethylenediamine 
(EDA) 
Quá trình tổng hợp PAMAM dendrimer thế hệ G4.5 qua 11 giai đoạn, bắt 
đầu giai đoạn tổng hợp thế hệ G-0.5 từ ethylenediamine (EDA) lần lượt đến các 
thế hệ kế tiếp G0, G0.5, G1.0, G1.5, G2.0, G2.5, G3.0, G3.5, G4.0 và G4.5. 
Hình 2.1 Sơ đồ tổng hợp PAMAM dendrimer 
Phản ứng tổng hợp dendrimer PAMAM các thế hệ lẻ (G-0.5; G0.5; G1.5; 
G2.5; G3.5 và G4.5 bằng methylacrylate (MA), thời gian phản ứng 1-4 ngày (tùy 
vào giai đoạn tổng hợp thế hệ càng lớn thì thời gian phản ứng càng tăng). Đuổi 
methylacrylate bằng cách cô quay chân không với dung môi methanol tại nhiệt độ 
42oC. 
Phản ứng tổng hợp dendrimer PAMAM các thế hệ chẵn (G0.0; G1.0; 
G2.0;3.0; G4.0 và G5.0) bằng ethylenediamine (EDA), thời gian 4-8 ngày (tùy vào 
thế hệ càng lớn thì ngày càng tăng). Loại EDA dư bằng cách cô quay chân không 
sử dụng hỗn hợp dung môi toluene: methanol = 9: 1 tại nhiệt độ 450C. 
H2N
NH2 H2C
OCH3
O
+
MeOH
2 ngày N
N
H3CO
O
H3CO
O
OCH3
O
OCH3
O
EDA MA
PAMAM G-0.5
EDA
MeOH
+
4 ngày
N
N
HN
O
H
N
O
NH
O
N
H
O NH2
NH2
H2N
H2N
PAMAM G0
N
N
HN
O
H
N
O
H
N
O
N
H
O N
N
N
N
OCH3
O
OCH3O
OCH3O
OCH3
O
H3CO
H3CO
O
O
H3CO O
H3CO
O
PAMAM G0.5
MeOH
MA
2 ngày
4 ngàyMeOH
EDA
PAMAM G1.0 ... PAMAM G4.5
54 
Qui trình tổng hợp PAMAM dendrimer các thế hệ lẻ (G-0.5; G0.5; 
G1.5; G2.5; G3.5 và G4.5) 
Tiến hành phản ứng: 
Cho (1,2a x Z; Z số nhóm bề mặt của PAMAM dendrimer) mmol (V mL) 
dung dịch methylacrylate (MA) và V mL dung dịch methanol vào bình cầu hai cổ, 
làm lạnh, lắp hệ thống khuấy từ. Nhỏ từ từ từng giọt hỗn hợp: a mmol (b mL) dung 
dịch ethylenediamine (EDA)/ a mmol (b g) PAMAM và 10b mL dung dịch 
methanol vào hỗn hợp trên, giữ lạnh hỗn hợp phản ứng ở 00C trong 2 giờ và sau 
đó tiến hành phản ứng tại nhiệt độ phòng trong 1-4 ngày (thế hệ càng cao thì càng 
tăng thời gian phản ứng) trong môi trường khí N2. Tỷ lệ giữa MA: EDA phản ứng 
là 1,2 x Z :1. 
Nhỏ từ từ; Nhiệt độ 00C (2 giờ); 
Khuấy từ, môi trường khí N2 
a mmol EDA (b mL)/ a mmol PAMAM 
G chẵn (b gam) hòa tan trong 10 x b mL 
(1,2a x Z) mmol MA (V mL) 
hòa tan trong V mL MeOH 
Phản ứng ở nhiệt 
độ phòng (1-4 
ngày); Khuấy từ, 
môi trường khí N2 
Cô quay loại MA dư (420C) 
Thẩm tách (màng MWCO) trong 
MeOH (2 ngày) 
Loại MeOH dư (cô quay) 
PAMAM G lẻ 
Hình 2.2. Sơ đồ qui trình tổng hợp các PAMAM dendrimer thế hệ lẻ 
55 
Tinh chế sản phẩm: 
Cô quay thu hồi hết dung dịch methylacrylate còn dư sau phản ứng bằng 
dung môi methanol, trong khoảng 2 ngày, tại nhiệt độ 420C. Tiến hành thẩm tách 
sản phẩm 3 ngày bằng túi thẩm tách MWCO trong dung môi methanol, sau đó cô 
quay lại để thu sản phẩm. 
Qui trình tổng hợp PAMAM dendrimer các thế hệ chẵn (G0; G1.0; 
G2.0; G3.0 và G4.0) 
Tiến hành phản ứng: 
Cho (10a x Z) mmol hay V mL dung dịch EDA và 2V mL dung dịch 
methanol vào bình cầu hai cổ, lắp hệ thống khuấy từ. Nhỏ từ từ từng giọt hỗn hợp 
a mmol hay b g dung dịch PAMAM và 10b mL dung dịch methanol vào hỗn hợp 
trên, giữ lạnh hỗn hợp phản ứng tại 00C trong 2 giờ và sau đó tiến hành phản ứng 
tại nhiệt độ phòng trong 4-8 ngày (thế hệ càng cao thì càng tăng thời gian phản 
ứng) trong môi trường khí N2. Tỷ lệ giữa EDA: PAMAM phản ứng là 10 x Z:1. 
Tinh chế sản phẩm: 
Cô quay thu hồi hết dung dịch ethylenediamine còn dư sau phản ứng bằng 
hệ dung môi toluene: methanol (9:1), trong khoảng 2 ngày, tại nhiệt độ 450C. Tiến 
hành thẩm tách sản phẩm 3 ngày bằng túi thẩm tách MWCO trong dung môi 
methanol, sau đó cô quay lại để thu sản phẩm. 
Lượng EDA được dùng với tỷ lệ mol so với các thế hệ G = (-0.5; 0.5; 1.5; 
2.5; 3.5) được tính như sau: 
nEDA = nPAMAM x Z x 10 (mol) 
Lượng methylacrylate được dùng với tỷ lệ mol so với các thế hệ G = 0; 
G1.0; G2.0; G3.0; G4.0, G5.0) được tính như sau: 
nMA = nPAMAM x Z x 1,2 (mol) 
Với nEDA, nMA và nPAMAM là số mol EDA, methylacrylate và PAMAM, Z là 
số nhóm bề mặt. 
Tỷ lệ trên tương ứng với lượng EDA được lấy dư 10 lần và methylacrylate 
dư 1,2 lần so với lượng lý thuyết để tạo điều kiện cho phản ứng chính đạt hiệu xuất 
cao, hạn chế tạo ra sản phẩm phụ. 
56 
Sản phẩm PAMAM G-0.5, G0, G0.5, G1.0, G1.5, G2.0, G2.5, G3.0, G3.5, 
G4.0, G4.5 sau khi tổng hợp được xác định cấu trúc bằng phổ MS (thế hệ thấp) và 
1H-NMR. 
2.3.2. Tổng hợp phức PAMAM dendrimer G3.0, G4.0 với Cisplatin 
 Cisplatin 0,167 mmol (50 mg) hòa tan trong 20 mL H2O cho vào bình cầu 
2 cổ khuấy liên tục ở nhiệt độ phòng trong môi trường khí N2. 
Hình 2.3. Sơ qui trình tổng hợp các PAMAM dendrimer thế hệ chẵn 
Phản ứng ở nhiệt độ 
phòng (4-8 ngày); 
Khuấy từ; môi 
trường khí N2 
Nhỏ từ từ; Nhiệt độ 00C (2 giờ) 
Khuấy từ, môi trường khí N2 
a mmol PAMAM G lẻ (b gam) hòa 
tan trong 10 x b mL MeOH 
(10a x Z) mmol EDA (V mL) hòa 
tan trong 2V mL MeOH 
Thẩm tách (màng MWCO) trong 
MeOH (2 ngày) 
Loại MeOH dư (cô quay) 
PAMAM G chẵn 
Cô quay loại EDA dư (470C) bằng hỗn 
hợp MeOH: Toluene (1:9) 
57 
PAMAM dendrimer G3.0 (0,005 mmol; 36 mg), G4.0 0,003 mmol (37 mg) 
hòa tan trong 3 mL nước DI, thêm từ từ dung dịch HCl 0,1N cho đến pH=7-8. Nhỏ 
từ từ dung dịch PAMAM dendrimer vào dung dịch Cisplatin, khuấy liên tục 24 giờ 
và đánh siêu âm 1 giờ ở nhiệt độ phòng trong môi trường khí N2. Quá trình thực 
hiện luôn trong điều kiện tránh ánh sáng trực tiếp. Sản phẩm được lọc bằng túi 
thẩm tách Regenerated Cellulose MWCO 3.000 – 5.000 Da và đông khô để thu 
phức G3.0-Cisplatin, G4.0-Cisplatin dạng bột. 
2.3.3. Tổng hợp phức PAMAM dendrimer G2.5, G3,5, G 4.5 với Cisplatin 
PAMAM G3.0, G4.0 
a mmol 
Hòa tan 
Cho từ từ dung dịch PAMAM 
G3.0/G4.0 vào dd Cisplatin; 
Khuấy từ 24h, siêu âm 1h, môi 
trường khí N2 
PAMAM G3.0CisPt/ 
PAMAM G4.0CisPt 
Thêm HCl 0.1N 
đến pH=7-8 
Thẩm tách trong nước, màng 
MWCO 3.000-5.000 Da 
Dung dịch sau thẩm tách 
Cô quay loại bớt nước 
Đông khô 
Cisplatin 
b mmol 
Nước DI; môi 
trường khí N2 
Hòa tan 
Hình 2.4. Sơ đồ tổng hợp phức PAMAM G3.0-Cisplatin và PAMAM G4.0-
Cisplatin 
58 
Cisplatin 50 mg (0,167 mmol) được hòa tan trong nước DI, sau đó cho từ 
từ 3,42 mL dung dịch AgNO3 0,1 M vào và khuấy liên tục trong 24 giờ ở nhiệt độ 
phòng trong khí N2, bình phản ứng được điều kiện tránh ánh sáng trực tiếp để ngăn 
chặn sự phân hủy của ánh sáng. Kết tủa AgCl được loại bỏ bằng cách ly tâm và 
lọc qua màng lọc 0,22 m. PAMAM G2.5 31,3 mg (0,005 mmol) được làm sạch 
qua túi thẩm tách loại 3.500-5.000Da, sau đó cho từ từ 1,67 mL dung dịch NaOH 
0,1M vào và khuấy đều trong 2 giờ. 
Cho từ từ dung dịch G2.5, G3.5, G4.5 đã thủy phân vào dung dịch Cisplatin 
đã thủy phân và khuấy liên tục trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng trong môi trường khí 
N2. 
Hỗn hợp sau phản ứng được cho vào túi thẩm tách loại 3.500-5.000Da, dung 
môi thẩm tách là nước DI, thể tích nước thẩm tách gấp 100 lần thể tích dung dịch 
phản ứng đem thẩm tách, thời gian thẩm tách 6 giờ. 
2.3.4. Tổng hợp phức PAMAM dendrimer G2.5, G3,5, G 4.5-Cisplatin SA (có 
sử dụng siêu âm) 
Tiến hành tương tự như phản ứng tạo phức PAMAM dendrimer G2.5-
Cisplatin. Sau khi khuấy liên tục trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng trong môi trường 
khí N2, hỗn hợp phản ứng được đem đặt vào bể siêu âm với nhiệt độ phòng và 
phản ứng tiếp tục trong 1 giờ trong môi trường khí N2. 
Hỗn hợp sau phản ứng được cho vào túi thẩm tách loại 3.500 – 5.000Da, 
dung môi thẩm tách là nước DI, thể tích nước thẩm tách gấp 100 lần thể tích dung 
dịch phản ứng đem thẩm tách, thời gian thẩm tách 6 giờ. Tiến hành cô quay để loại 
bớt nước và đông khô thu được sản phẩm thu được có dạng rắn màu vàng nhạt. 
Tiến hành tương tự như phản ứng tạo phức PAMAM G4.5-Cisplatin. Sau 
khi khuấy liên tục trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng trong môi trường khí N2, hỗn hợp 
phản ứng được đem đặt vào bể siêu âm với nhiệt độ phòng và phản ứng tiếp tục 
trong 1 giờ trong môi trường khí N2. 
Hỗn hợp sau phản ứng được cho vào túi thẩm tách loại 3.500 – 5.000Da, 
dung môi thẩm tách là nước DI, thể tích nước thẩm tách gấp 100 lần thể tích dung 
59 
dịch phản ứng đem thẩm tách, thời gian thẩm tách 6 giờ. Tiến hành cô quay để loại 
bớt nước và đông khô thu được sản phẩm thu được có dạng rắn màu vàng nhạt. 
2.3.5. Tổng hợp PAMAM dendrimer G 3.0 biến tính với PNIPAM 
PAMAM G3.0 (315 mg; 0,046 mmol) được hòa tan trong nước cất (3 mL) 
vào bình hai cổ. Dung dịch HCl (10 %) được nhỏ từ từ vào bình đến khi đạt pH ≈ 
6.5. Sau đó, 12 mL PNIPAM-COOH (1,75 g; 0,25 mmol) được cho vào hỗn hợp 
trong điều kiện khuấy từ ổn định ở 25oC. Đồng thời, NHS (0,5 mmol) và EDC (0,5 
Dung dịch 
thủy phân 
V mL NaOH 0,1M 
b*Z mmol; t = 2h 
Cisplatin 
a mmol 
Hòa tan 
t = 24h 
PAMAM G lẻ 
b mmol 
Thẩm tách, loại bớt 
nước 
Dung dịch Cisplatin 
thủy phân 
PAMAM G lẻ-CisPt 
Thủy phân 
3,42 mL dd 
AgNO3 0,1 M 
Loại AgCl, 
Loại bớt nước 
Khuấy từ 24h 
Siêu âm 1h 
Đông khô 
Hòa tan 
Hình 2.5. Sơ đồ qui trình tổng hợp phức PAMAM dendrimer G2.5, G3.5, G4.5-
Cisplatin có và không sử dụng siêu âm 
60 
mmol) cũng được thêm vào để hoạt hóa PNIPAM –COOH. Giữ phản ứng cố định 
ở nhiệt độ dưới 30oC trong 24 giờ. Sau đó, thẩm tách hỗn hợp bằng túi thẩm tách 
Regenerated Cellulose MWCO 12.000-14.000 Da trong dung dịch methanol trong 
4 ngày. Cô quay và thu hồi sản phẩm (Hình 2.8). Cấu trúc sản phẩm được xác định 
bằng 1H-NMR. 
Sản phẩm thu được G3-PNIPAM ở dạng rắn có màu vàng nhạt. Cấu trúc 
sản phẩm được xác định bằng 1H-NMR. Hình thái và kích thước hạt được xác 
định bằng TEM và phân bố kích thước hạt được xác định bằng DLS. 
2.3.6. Tổng hợp PAMAM dendrimer G 3.5 biến tính với PNIPAM 
G3.0-PNIPAM (100 mg, 0,002 mmol) G3.0 PAMAM dendrimer hòa tan 
trong 300mL methanol và methyl acrylate (117 L, 1,219 mmol) hòa tan với 5 mL 
methanol. Nhỏ từ từ từng giọt dung dịch G3.0-PNIPAM sau khi hòa tan trong 
PAMAM G3.0 (315 
mg) + 3mL nước cất; 
Trung hòa bằng HCl 
10% 
PNIPAM (1,75g) và 12 
mL nước cất, 0,5 mmol 
NHS và 0,5 mmol EDC 
Phản ứng 
Khuấy từ ở 25-29oC 
trong 24 giờ 
Thẩm tách màng (MWCO 
12000-14000) 4 ngày trong 
methanol 
Loại MeOH dư (cô quay) 
G3-PNIPAM 
Hình 2.6. Sơ đồ quy trình tổng hợp G3.0-PNIPAM 
61 
methanol vào methyl acrylate trong bình cầu ở 0oC trong 1giờ và sau đó cho tiến 
hành phản ứng tại nhiệt độ phòng trong 96 giờ, khuấy đều và cung cấp N2 trong 
quá trình phản ứng. Cô quay, sản phẩm thu được là G3.5-PNIPAM có dạng bột 
màu vàng nhạt. Cấu trúc sản phẩm được xác định bằng 1H-NMR. Hình thái và 
kích thước hạt được xác định bằng TEM và phân bố kích thước hạt được xác định 
bằng DLS. 
2.3.7. Tổng hợp phức PAMAM dendrimer G3.5-PNIPAM với Cisplatin 
Nhỏ từ từ 1,4 mL NaOH 0,1M vào G3.5-PNIPAM (109 mg, 0,0026 mmol) 
hòa tan trong 5mL nước cất khuấy từ trong 2 giờ để thủy phân hoàn toàn. Cisplatin 
50 mg (0,167 mmol) được hòa tan trong nước DI, sau đó cho từ từ 3,42 mL dung 
dịch AgNO3 0,1 M vào và khuấy liên tục trong 24 giờ và đánh siêu âm 1 giờ ở 
nhiệt độ phòng trong khí N2, bình phản ứng được điều kiện tránh ánh sáng trực 
G3.0-PNIPAM 
(0.002 mmol) + 
300mL MeOH 
Methylacrylate 
(1.219 mmol) + 
5mL MeOH 
Phản ứng: môi trường khí N2; 
Khuấy từ ở 0oC (1h) và phản 
ứng 96h (nhiệt độ phòng) 
Cô quay và thẩm tách màng (MWCO 12.000-
14.000 Da) 2 ngày trong methanol 
Loại MeOH dư (cô quay) 
G3.5-PNIPAM 
Hình 2.7. Sơ đồ quy trình tổng hợp PAMAM dendrimer G3.5-PNIPAM 
62 
tiếp để ngăn chặn sự phân hủy của ánh sáng. Kết tủa AgCl được loại bỏ bằng cách 
ly tâm và lọc qua màng lọc 0,22 m. Nhỏ từ từ dung dịch thủy phân G3.5-
PNIPAM-COONa vào dung dịch Cisplatin đã thủy phân, khuấy liên tục 24 giờ ở 
nhiệt độ phòng trong môi trường khí N2. Quá trình thực hiện luôn trong điều kiện 
tránh ánh sáng trực tiếp. Sản phẩm được lọc bằng túi thẩm tách Regenerated 
Cellulose MWCO 6.000 – 8.000 Da và đông khô để thu phức G3.5-PNIPAM-
Cisplatin dạng bột màu vàng. 
Dung dịch G3.5-
PNIPAM thủy phân 
1,4 mL NaOH 
0,1M; t = 2h 
Cisplatin 
50mg 
Hòa tan 
t = 24h 
G3.5-PNIPAM-
COOH 
109 mg 
Thẩm tách, loại bớt 
nước 
Dung dịch 
Cisplatin thủy phân 
G3.5-PNIPAM-CisPt 
Thủy phân 
3,42 ml dd 
AgNO3 0,1 M 
Loại AgCl, 
Loại bớt nước 
Khuấy từ 24h 
Siêu âm 1h 
Đông khô 
Hòa tan 
Hình 2.8. Sơ đồ quy trình tổng hợp phức PAMAM dendrimer G3.5-PNIPAM-CisPt 
63 
2.3.8. Tổng hợp PAMAM dendrimer G3.0 biến tính với PAA 
G3.0 0,7988g (0,116 m

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_cai_thien_kha_nang_mang_thuoc_chong_ung_t.pdf
  • pdfCV dang web Nguyen Ngoc Hoa.pdf
  • pdfDong gop moi TV-Nguyen Ngoc Hoa.pdf
  • pdfNguyen Ngoc Hoa - dong gop moi LA. Eng.pdf
  • docxNguyen Ngoc Hoa -Dong gop moi LA. Eng.docx
  • docxNguyen Ngoc Hoa -Dong gop moi LA.docx
  • pdfTom tat Eng- Nguyen Ngoc Hoa.pdf
  • pdfTom tat TV- Nguyen Ngoc Hoa.pdf