Luận án Nghiên cứu cải tiến một số giống lúa nếp bằng chiếu xạ tia gamma (Co⁶⁰) vào hạt nảy mầm

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu cải tiến một số giống lúa nếp bằng chiếu xạ tia gamma (Co⁶⁰) vào hạt nảy mầm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu cải tiến một số giống lúa nếp bằng chiếu xạ tia gamma (Co⁶⁰) vào hạt nảy mầm

đã tác động và gây ra những biến đổi ở gen 79 MOC1 theo hƣớng tăng cƣờng chức năng, làm tăng khả năng đẻ nhánh ở các biến dị. 3.2.2.9. Biến dị tăng số bông/ khóm Số liệu bảng 3.5 cho thấy: khi gieo trồng M1 ở vụ Xuân , chỉ thu đƣợc biến dị tăng số hạt trên bông ở lô chiếu xạ liều 100Gy vào hạt của giống lúa nếp N98 với tần xuất 0,12; còn ở vụ Mùa , biến dị này thu đƣợc ở tất cả các lô chiếu xạ. Tần xuất biến dị thu đƣợc ở nếp Phú Quý, Lang Liêu và N98 ở liều xạ 100Gy là: 0,14: 0,11 và 0,14; ở liều xạ 150Gy là: 0,17: 0,23 và 0,29. Tính chung cho cả 3 giống, tần xuất biến dị xuất hiện khi gieo trồng M1 ở vụ Mùa lớn hơn đáng kể so với ở vụ Xuân ; liều xạ 150Gy cho tần xuất đột biến lớn hơn so với liều 100Gy. Tần xuất biến dị tƣơng ứng ở liều xạ 100 và 150 Gy, khi gieo trồng M1 ở vụ Xuân và vụ Mùa là: 0,04 và 0,13; 0 và 0,23. Nhƣ vậy, chiếu xạ tia gamma (Co60) vào hạt nảy mầm của các giống lúa nếp Phú Quý, Lang Liêu và N98 đã thu đƣợc 9 loại biến dị có ý nghĩa trong chọn giống đã đƣợc liệt kê ở phần trên. Nhìn chung, các giống lúa khác nhau có độ mẫn cảm khác nhu với phóng xạ gamma nên cho tần xuất biến dị khác nhau, chiếu xạ và gieo trồng M1 ở vụ Mùa thì tần xuất biến dị xuất hiện ở M2 thƣờng cao hơn so với ở vụ Xuân , liều xạ 150Gy cho tần xuất đột biến cao hơn so với liều 100Gy. Từ những phân tích ở trên chúng tôi nhận thấy: hiệu quả phát sinh biến dị không chỉ phụ thuộc vào vật liệu chiếu xạ, liều xạ xử lý mà còn phụ thuộc vào mùa vụ gieo trồng M1 (vụ Mùa và vụ Xuân ). Chiếu xạ và gieo trồng M1 ở vụ Mùa thƣờng cho tần xuất biến dị cao hơn so với ở vụ Xuân . Theo chúng tôi, mùa vụ gieo trồng không ảnh hƣởng đến sự phát sinh các biến dị mà chỉ ảnh hƣởng đến sự tồn tại và biểu hiện của các biến dị đó. Điều kiện thời tiết ở vụ Xuân kém thuận lợi hơn so với vụ Mùa , khi gieo mạ gặp thời tiết lạnh do đó, nhiều tế bào phôi bào mang biến dị do tác động của tia gamma nhƣng lại có sức sống yếu nên bị chết nhiều, hơn nữa điều kiện kém thuận lợi ở giai đoạn đầu của sự phát triển cây mạ đã tăng cƣờng mức độ cạnh tranh giữa các tế bào làm cho các tế bào bị tổn thƣơng mang biến dị khó có thể cạnh tranh với các tế bào thƣờng nên ko đi đƣợc vào phôi hạt của cây ở M1 để đƣợc biểu hiện ở M2. Do đó, làm giảm tần xuất biến dị ở M2. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết luận của Prina A.R et al., (2012)[130]. 80 Bảng 3.5. Ảnh hƣởng của liều xạ và vật liệu xử lý đến sự phát sinh biến dị chín sớm, đẻ nhánh nhiều và tăng bông hữu hiệu ở M2 (vụ Mùa 2013, vụ Xuân và Mùa 2014) STT Loại biến dị Mùa vụ gieo trồng M1 Giống Liều xạ (Gy) 100 150 Số cá thể Số biến dị Tần xuất (f±m%) Số cá thể Số biến dị Tần xuất (f±m%) 1 Chín sớm Xuân PQ 3514 9 0,26±0,09 3532 12 0,34±0,10 LL 3508 4 0,11±0,06 3464 6 0,17±0,07 N98 3470 - - 3458 5 0,14±0,06 TC 10492 13 0,12±0,03 10454 23 0,22±0,05 Mùa PQ 3510 9 0,26±0,09 3530 11 0,31±0,09 LL 3528 8 0,23±0,08 3504 11 0,31±0,09 N98 3488 5 0,14±0,06 3455 6 0,17±0,07 TC 10526 22 0,21±0,04 10489 28 0,27±0,05 2 Tăng khả năng đẻ nhánh Xuân PQ 3514 - - 3532 5 0,14±0,06 LL 3508 - - 3464 5 0,14±0,06 N98 3470 6 0,17±0,07 3458 13 0,38±0,11 TC 10492 6 0,06±0,02 10454 23 0,22±0,05 Mùa PQ 3510 8 0,23±0,08 3530 9 0,25±0,08 LL 3528 4 0,11±0,06 3504 8 0,23±0,08 N98 3488 5 0,14±0,06 3455 10 0,29±0,09 TC 10526 17 0,16±0,04 10489 28 0,26±0,05 3 Tăng số bông/ khóm Xuân PQ 3514 - - 3532 - - LL 3508 - - 3464 - - N98 3470 4 0,12±0,06 3458 - - TC 10492 4 0,04±0,02 10454 0 0 Mùa PQ 3510 5 0,14±0,06 3530 6 0,17±0,07 LL 3528 4 0,11±0,06 3504 8 0,23±0,08 N98 3488 5 0,14±0,06 3455 10 0,29±0,09 TC 10526 14 0,13±0,03 10489 24 0,23±0,05 Ghi chú: PQ: Phú Quý; LL: Lang Liêu; TC: tính chung 81 3.2.3. Mối tương quan giữa sự phát sinh biến dị diệp lục ở giai đoạn mạ với các biến dị có ý nghĩa chọn giống. Nhiều nghiên cứu về BDDL trên đại mạch và một số đối tƣợng khác đã chỉ ra rằng: BDDL không chỉ có ý nghĩa trong việc nghiên cứu quy luật phát sinh biến dị mà còn là chỉ tiêu thực nghiệm quan trọng. Trong chừng mực nhất định, có mối tƣơng quan thuận giữa tần xuất BDDL với tổng tần xuất và phổ biến dị hình thái, sinh lý khác (Lefort, 1959; Akhund Zade, 1966; Sidorova,1966 và Valdeva,1967) (dẫn theo Đỗ Hữu Ất 1997)[2]. Bảng 3.6 Hệ số tƣơng quan giữa tần xuất BDDL với tổng tần xuất và phổ biến dị có ý nghĩa chọn giống ở M2 (vụ Mùa 2013, vụ Xuân và Mùa 2014) biến dị diệp lục Tổng các biến dị có ý nghĩa chọn giống Vụ Xuân Vụ Mùa Tính chung Tần xuất Phổ biến dị Tần xuất Phổ biến dị Tần xuất Phổ biến dị Tổng BDDL 0,6601 0,9178 0,7317 0,9248 0,8436 0,9356 Abina 0,7720 0,9210 0,6695 0,9178 0,7806 0,8770 Virescent -0,3808 0,1830 0,5597 0,7065 0,6359 0,7509 Xanthal 0,5390 0,0555 -0,3693 0,2239 0,2197 0,2141 Alboviridis -0,1085 0,1040 0,3693 0,2935 0,2685 0,2949 Viridoabina 0,0207 0,4027 0,4166 -0,1824 0,3954 0,2019 Striata -0,7744 -0,5698 -0,5222 -0,5135 -0,4475 0,4049 Xử dụng phần mềm Excel, phân tích mối liên hệ giữa tổng tần xuất BDDL và tần xuất của một số kiểu BDDL xuất hiện ở giai đoạn mạ với tổng tần xuất và phổ biến dị có ý nghĩa chọn giống ở M2, chúng tôi nhận thấy: có mối tƣơng quan thuận và chặt giữa sự phát sinh tổng tần xuất BDDL ở giai đoạn mạ với các biến dị có ý nghĩa chọn giống ở giai đoạn 82 sau (bảng 3.6). Tổng tần xuất BDDL ở giai đoạn mạ càng cao thì tổng tần xuất và phổ biến dị có ý nghĩa chọn giống càng lớn (phụ lục 5). Khi xét mối tƣơng quan giữa từng kiểu BDDL với tổng tần xuất và phổ biến dị có ý nghĩa chọn giống, chúng tôi nhận thấy: BDDL kiểu Abina có mối tƣơng quan thuận và chặt với tổng tần xuất và phổ biến dị có ý nghĩa chọn giống ở cả vụ Xuân và vụ Mùa . Hệ số tƣơng quan giữa kiểu BDDL Abina với tổng tần xuất và phổ biến dị có ý nghĩa chọn giống ở vụ Xuân là 0,7720 và 0,9210; ở vụ Mùa là 0,6695 và 0,9178. Hệ số tƣơng quan tính chung cho cả 2 mùa vụ là 0,7806 và 0,8770. Với các kiểu BDDL khác, mối tƣơng quan này không có hoặc thể hiện không rõ (bảng 3.6). Nhƣ vậy, tổng BDDL ở giai đoạn mạ, đặc biệt là kiểu abina có thể sử dụng nhƣ chỉ thị dự báo sự phát sinh các biến dị có ý nghĩa chọn giống ở giai đoạn sau. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết luận của Lefort (1959), Akhund Zade (1966), Sidorova (1966), Valdeva (1967). Hình 3.1. Biểu đồ mối tương quan giữa biến dị diệp lục với tổng tần xuất các biến dị có ý nghĩa chọn giống phát sinh từ 3 giống lúa nếp 0 0.5 1 1.5 2 2.5 PQ 10 0X PQ 15 0X PQ 10 0M PQ 15 0M LL 10 0X LL 15 0X LL 10 0M LL 15 0M N9 81 00 X N9 81 50 X N9 81 00 M N9 81 50 M Tổng tần suất BDDL Tổng tần suất BDDL có ý nghĩa chọn giống Tần suất BĐL kiểu Abinal Lô chiếu xạ Tần xuất biến dị 83 3.3. Sự phát sinh một số biến dị ở M2 khi chiếu xạ bằng tia gamma (Co 60 )vào hạt nảy mầm của giống gốc và dòng đột biến 3.3.1. Sự phát sinh một số biến dị diệp lục. Kết quả nghiên cứu thể hiện ở bảng 3.7 cho thấy: khi chiếu xạ liều 100 và 150Gy vào hạt nảy mầm của các giống (HV, 415, TK90) và các dòng đột biến (HV-H, M50, TK97) thu đƣợc 5 kiểu BDDL là: Abina, virescent, xantha, alboviridis và viridoabina. Trong đó, BDDL kiểu abina có tần xuất lớn nhất, tiếp theo là virescent, các kiểu BDDL khác chỉ xuất hiện ở một số lô thí nghiệm với tần xuất thấp. Kết quả này phù hợp với kết luận của Nguyễn Minh Công và cs (1994)[6], Amita Sharma (2014)[56], Sellammal R và Maheswaran M (2013)[133], Vasline YA (2013a)[139]. Bảng 3.7. Tổng tần xuất và phổ biến dị diệp lục phát sinh từ giống gốc và dòng đột biến ở M2 khi chiếu xạ bằng tia gamma (Co 60) vào hạt nảy mầm (vụ Xuân và Mùa 2015) Liều xạ (Gy) Dòng/ giống Số biến dị A V X AV VA Tổng Tổng tần xuất f%±m% 100 Giống gốc HV 1754 11 3 1 1 15 0,86±0,22 415 1842 5 3 - - - 8 0,43±0,15 TK90 1796 12 - 2 - - 14 0,78±0,21 TC 5392 28 6 3 - 1 37 0,79±0,12 Dòng đột biến TK97 1785 17 3 - - 1 21 1,18±0,26 HV-H 1749 12 4 - 1 - 17 0,97±0,23 M50 1851 15 2 1 1 - 19 1,03±0,23 TC 5385 44 9 1 2 1 57 1,06±0,14 150 Giống gốc HV 1788 13 1 1 - - 15 0,84±0,22 415 1757 7 2 - - - 9 0,51±0,17 TK90 1746 9 3 - 1 - 13 0,74±0,21 TC 5392 29 6 1 1 - 37 0,69±0,11 Dòng đột biến TK97 1764 19 3 - - - 22 1,25±0,26 HV-H 1751 9 4 - - - 14 0,80±0,21 M50 1794 16 4 - 2 1 22 1,23±0,26 TC 5385 34 11 - 2 1 58 1,08±0,14 Ghi chú:A-abina, V-virescent, X-xantha, AV- alboviridis,VA- viridoabina; TC: tính chung thí nghiệm được thực hiện tại Trung tâm chuyển giao Công nghệ và Khuyến Nông, Vĩnh Quỳnh, Thanh Trì, Hà Nội 84 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 nếp HV nếp 415 nếp TK90 Tính chung Giống gốc Dòng đột biến Hình 3.2. Biểu đồ tổng tần xuất biến dị diệp lục phát sinh từ giống gốc và các dòng đột biến ở liều xạ 100Gy 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 nêp HV nếp 451 nếp TK90 Tính chung Giống gốc Dòng đột biến Hình 3.3. Biểu đồ tần xuất biến dị diệp lục phát sinh từ giống gốc và các dòng đột biến ở liều xạ 150Gy Số liệu ở bảng 3.7 và các biểu đồ thể hiện ở hình 3.2 và 3.3 còn cho thấy: với cùng một giống/dòng đột biến, chiếu xạ với các liều xạ khác nhau thì BDDL xuất hiện với tần xuất khác nhau, với cùng một liều xạ, BDDL phát sinh từ các dòng đột biến (HV-H, M50, TK97) thƣờng cho tần xuất cao hơn so với từ giống gốc tƣơng ứng (HV, 415, TK90). Với liều xạ 100Gy, tổng tần xuất BDDL thu đƣợc ở lô chiếu xạ thuộc các giống HV, 415, TK90 và các dòng đột biến tƣơng ứng (HV-H, M50, TK97) lần lƣợt là: 0,86 và 0,97; 0,43 và 1,03; 0,78 và 1,18. Sự chênh lệch về tần xuất BDDL lớn nhất giữa dòng đột biến và giống gốc tƣơng ứng là 0,60 85 đạt đƣợc giữa dòng đột biến M50 và nếp 415, tiếp đó là dòng đột biến TK97 và TK90 (0,40); dòng đột biến HV-H với giống gốc (HV) có sự chênh lệch ít nhất (0,11). Tổng tần xuất BDDL phát sinh từ giống HV, nếp 415, TK90 và các dòng đột biến tƣơng ứng lần lƣợt là 0,84 và 1,23; 0,51 và 1,25; 0,74 và 0,80. Khi tính chung cho cả 3 giống, tần xuất biến dị xuất hiện từ các dòng đột biến đều cao hơn so với từ các giống gốc, ở cả liều xạ 100 và 150Gy. Chiếu xạ liều 150Gy thƣờng cho tần xuất biến dị cao hơn so với liều 100Gy. Kết quả này phù hợp với kết luận của Amita Sharma (2014)[56]; Chakravarti et al., (2013)[62]; Sellammal và Maheswaran (2013)[133]; Vasline (2013a)[139], các tác giả này cho rằng: tần số đột biến diệp lục tỷ lệ thuận với liều chiếu xạ. 3.3.2. Sự phát sinh một số biến dị có ý nghĩa chọn giống 3.3.2.1. Một số biến dị có ý nghĩa cải tiến về thân và lá Biến dị thấp cây Chiều cao cây là tính trạng nông học quan trọng liên quan đến khả năng chống đổ, khả năng hấp thụ ánh sáng và phân bón. Chiều cao cây thích hợp với các giống lúa là 90 -100cm. Các giống có cây thấp giúp tăng cƣờng khả năng chống đổ và chịu phân bón (Yann-Rong Lin et al., 2011)[147]. Chiếu xạ tia gamma (Co60) vào hạt nảy mầm của giống gốc và dòng đột biến tƣơng ứng, chúng tôi nhận thấy: biến dị thấp cây xuất hiện khá phổ biến ở các lô chiếu xạ, liều xạ 150Gy cho tần xuất biến dị cao hơn so với khi chiếu xạ liều 100Gy; với cùng một liều xạ, số kiểu và tần xuất biến dị mới phát sinh đƣợc liệt kê từ dòng đột biến cao hơn so với từ giống gốc (bảng 3.8). Với giống gốc HV và dòng đột biến HV-H, chiếu xạ các liều 100 và 150Gy thì chiếu xạ vào HV-H cho tần xuất biến dị thấp cây cao hơn đáng kể so với trƣờng hợp chiếu xạ vào giống gốc HV, tần xuất biến dị tƣơng ứng ở liều xạ 100 và 150Gy là: 0,57 và 0,38; 0,77 và 0,45. Khi chiếu xạ liều 100 và 150Gy vào hạt nếp 415 và dòng đột biến M50; ở nếp 415 chỉ thu đƣợc biến dị này ở liều xạ 150Gy với tần xuất thấp (0,13); còn ở M50 thu đƣợc biến dị này ở cả liều 100 và 150Gy với tần xuất tƣơng ứng là 0,19 và 0,26. 86 Với nếp TK90 và dòng đột biến TK97, liều xạ 100Gy cho biến dị thấp cây với tần xuất thấp hơn so với trƣờng hợp chiếu xạ liều 150Gy. Khi tính chung cho các giống gốc và dòng đột biến, chúng tôi nhận thấy: tần xuất biến dị thấp cây xuất hiện từ các dòng đột biến cao hơn so với từ các giống gốc ở cả liều xạ 100 và 150Gy; liều xạ 150Gy cho tần xuất biến dị cao hơn so với liều 100Gy. Tần xuất biến dị tƣơng ứng xuất hiện từ các giống gốc và dòng đột biến ở liều xạ 100Gy là 0,17 và 0,36; tần xuất tƣơng ứng ở liều 150Gy là 0,19 và 0,43. Từ các phân tích ở trên, chúng tôi nhận thấy: giống HV và dòng đột biến HV-H có cây cao hơn đáng kể so với giống 415, TK90 và các dòng đột biến M50 và TK97. Chiếu xạ các liều 100 và 150Gy vào các giống và dòng đột biến nói trên thì biến dị thấp cây xuất hiện ở các lô chiếu xạ vào giống HV và dòng đột biến HV-H có tần xuất cao hơn đáng kể so với ở các giống 415, TK90 và các dòng đột biến tƣơng ứng. Nhƣ vậy, biến dị thấp cây có xu hƣớng xuất hiện với tần xuất cao ở những giống /dòng có cây cao hơn là với các giống/dòng có cây thấp. kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết luận của Ibrahim S và El-Degwy (2013)[90]; Naeem M et al., (2015)[126]. Biến dị thấp cây có ý nghĩa lớn trong việc giảm chiều cao cây, nâng cao khả năng chống đổ, đặc biệt với giống nếp cái Hoa Vàng. Tuy nhiên, nhiều biến dị thấp cây, đặc biệt là những biến dị có cây rất thấp (60-90cm) thƣờng kèm theo nhiều biến đổi khác nhƣ: thân và lá xanh đậm, đẻ nhiều nhánh nhƣng trỗ bông không thoát và thƣờng có tỷ lệ hạt lép rất cao. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Shua Q.Y et al., (2012)[136]. Peng et al., (1999), cho rằng: các cây có kiểu hình lùn có liên quan đến tăng sản lƣợng và ổn định năng suất; theo Mori et al., (2002), các cây bán lùn và lùn thƣờng tăng năng suất hạt trên một đơn vị diện tích bằng cách cho phép trồng ở mật độ cao hơn (dẫn theo Liu Fang et al 2018 )[108]; còn Wei et al (2013)[145] lại cho rằng: ở các cây lùn hay bán lùn thƣờng giảm hiện tƣợng ƣu thế ngọn nên thúc đẩy khả năng đẻ nhánh, làm tăng số nhánh, tăng số bông trên khóm và tăng năng suất hạt. 87 Biến dị cải tiến về chiều dài và góc lá đòng. Số liệu ở bảng 3.8 cho thấy: biến dị lá đòng dài và đứng chủ yếu xuất hiện ở các lô chiếu xạ vào hạt của dòng đột biến mà ít thấy xuất hiện ở các lô chiếu xạ vào hạt của các giống gốc. Biến dị tăng chiều dài lá đòng: với liều xạ 100Gy chỉ thu đƣợc biến dị lá đòng dài ở các lô chiếu xạ vào hạt của các dòng đột biến HV-H, M50 và TK97 với tần xuất tƣơng ứng là: 0,32; 0,06 và 0,13; với liều xạ 150Gy chỉ thu đƣợc biến dị này ở lô chiếu xạ vào hạt của dòng đột biến HV-H với tần xuất 0,19; ở các lô chiếu xạ còn lại không thu đƣợc biến dị này. Khi tính chung cho các giống gốc và dòng đột biến, ở các giống gốc không xuất hiện biến dị lá đòng dài ở cả liều xạ 100 và 150Gy, ở các dòng đột biến tần xuất biến dị xuất hiện ở liều xạ 100 và 150Gy là: 0,17 và 0,07. Biến dị lá đòng đứng: do các giống 415, TK90 và các dòng đột biến M50, TK97 đều có lá đòng đứng, giống HV có lá đòng trung gian giữa nửa đứng và ngang (điểm 3-5), dòng đột biến HV-H có là đòng nửa đứng (điểm 3). Chiếu với liều xạ 100 và 150 Gy vào các dòng và giống nói trên thu đƣợc biến dị lá đòng đứng với tần xuất 0,19 và 0,26 ở nếp HV, còn ở dòng đột biến HV-H chỉ thu đƣợc biến dị này ở liều xạ 150Gy với tần xuất 0,13. Khi tính chung, tần xuất biến dị xuất hiện ở các giống gốc hơn so với từ các dòng đột biến, ở liều xạ 100Gy tần xuất biến dị xuất hiện từ các giống gốc và dòng đột biến là: 0,06 và 0; ở liều xạ 150Gy là 0,09 và 0,04. Theo Kamaza N (2015)[97], kích thƣớc và hình dạng lá đòng đƣợc kiểm soát việc điều tiết của knotted1-giống nhƣ 1 hộp chứa các gen (5 gen), sự biểu hiện quá mức của 1 trong số các gen OsH1, OsH6, OsH15, OsH43 và OsH71 sẽ dẫn đến sự biến đổi mạnh mẽ về kích thƣớc của lá. Theo chúng tôi, chiếu xạ tia gamma vào hạt lúa nảy mầm của các giống/dòng nghiên cứu nói trên đã ảnh hƣởng đến hoạt động của 1 hay 1 số gen nói trên theo hƣớng tăng cƣờng kích thƣớc lá, dẫn đến tăng cƣờng chiều dài lá đòng ở các biến dị. 88 Bảng 3.8. Biến dị thấp cây, lá đòng dài và lá đòng đứng ở M2 phát sinh từ giống gốc và các dòng đột biến (vụ Xuân và Mùa 2015). STT Loại biến dị Dòng/ giống Liều xạ (Gy) 100 150 Tổng số cá thể Số biến dị Tần xuất f±m%o Tổng số cá thể Số biến dị Tần xuất f±m%o 1 Thấp cây Giống gốc HV 1572 6 0,38±0,16 1547 7 0,45±0,17 415 1561 - - 1545 2 0,13±0,09 TK90 1554 2 0,13±0,09 1549 - - TC 4687 8 0,17±0,06 4641 9 0,19±0,06 Dòng đột biến HV-H 1567 9 0,57±0,19 1551 12 0,77±0,22 M50 1557 3 0,19±0,11 1537 4 0,26±0,13 TK97 1547 5 0,32±0,14 1552 4 0,26±0,13 TC 4671 17 0,36±0,09 4640 20 0,43±0,04 2 Lá đòng dài Giống gốc HV 1572 - - 1547 - - 415 1561 - - 1545 - - TK90 1554 - - 1549 - - TC 4687 0 0 4641 0 0 Dòng đột biến HV-H 1567 5 0,32±0,14 1551 3 0,19±0,11 M50 1557 1 0,06±0,06 1537 - - TK97 1547 2 0,13±0,09 1552 - - TC 4671 8 0,17±0,06 4640 3 0,07±0,04 3 Lá đòng đứng Giống gốc HV 1572 3 0,19±0,11 1547 4 0,26±0,13 415 1561 - - 1545 - - TK90 1554 - - 1549 - - TC 4687 3 0,06±0,04 4641 4 0,09±0,04 Dòng đột biến HV- H 1567 - - 1551 2 0,13±0,09 M50 1557 - - 1537 - - TK97 1547 - - 1552 - - TC 4671 0 0 4640 2 0,04±0,03 Ghi chú: thí nghiệm được thực hiện tại Trung tâm chuyển giao Công nghệ và Khuyến Nông, Vĩnh Quỳnh, Thanh Trì, Hà Nội. TC: tính chung 89 3.3.2.2. Một số biến dị có ý nghĩa cải tiến về bông và hạt Cây lúa có bông dài, hạt to và nhiều hạt là mục tiêu của các nhà chọn giống, tuy nhiên rất khó để có đƣợc đồng thời các đặc điểm đó. Bảng 3.9. Biến dị bông dài, hạt to, hạt xếp xít và tăng số hạt trên bông ở M2 phát sinh từ giống gốc và các dòng đột biến (vụ Xuân và Mùa 2015). STT Loại đột biến Dòng/ giống Liều xạ(Gy) 100 150 Tổng số cá thể Số biến dị Tần xuất f ±m%o Tổng số cá thể Số biến dị Tần xuất f%±m%o 1 Bông dài Giống gốc HV 1572 - - 1547 - - 415 1561 4 0,26±0,13 1545 - - TK90 1554 5 0,32±0,14 1549 5 0,32±0,14 TC 4687 9 0,19±0,06 4641 5 0,11±0,05 Dòng đột biến HV-H 1567 3 0,19±0,11 1551 5 0,32±0,14 M50 1557 5 0,32±0,14 1537 7 0,46±0,17 TK97 1547 5 0,32±0,14 1552 5 0,32±0,14 TC 4671 13 0,28±0,08 4640 17 0,37±0,09 2 Hạt to Giống gốc HV 1572 3 0,19±0,11 1547 - - 415 1561 - - 1545 - - TK90 1554 - - 1549 - - TC 4687 3 0,06±0,04 4641 0 0 Dòng đột biến HV-H 1567 2 0,13±0,09 1551 5 0,32±0,14 M50 1557 - - 1537 - - TK97 1547 - - 1552 - - TC 4671 2 0,04±0,03 4640 5 0,11±0,05 3 Hạt xếp xít Giống gốc HV 1572 - - 1547 2 0,13±0,09 415 1561 - - 1545 4 0,26±0,13 TK90 1554 - - 1549 - - TC 4687 0 0 4641 6 0,13±0,05 Dòng đột biến HV-H 1567 2 0,13±0,09 1551 3 0,19±0,11 M50 1557 5 0,32±0,14 1537 9 0,59±0,19 TK97 1547 8 0,52±0,18 1552 6 0,39±0,16 TC 4671 15 0,32±0,08 4640 18 0,39±0,09 4 Tăng số hạt / bông Giống gốc HV 1572 - - 1547 3 0,19±0,11 415 1561 - - 1545 - - TK90 1554 - - 1549 2 0,13±0,09 TC 4687 0 0 4641 5 0,11±0,05 Dòng đột biến HV-H 1567 2 0,13±0,09 1551 6 0,39±0,16 M50 1557 3 0,19±0,11 1537 5 0,33±0,15 TK97 1547 - - 1552 7 0,45±0,17 TC 4671 5 0,11±0,05 4640 18 0,39±0,09 Ghi chú: thí nghiệm được thực hiện tại Trung tâm chuyển giao Công nghệ và Khuyến Nông, Vĩnh Quỳnh, Thanh Trì, Hà Nội 90 Biến dị tăng chiều dài bông Chiều dài bông có liên quan đến sức chứa của bông, đặc điểm này thay đổi phụ thuộc vào giống (Nguyễn Minh Anh Tuấn 2017)[48]. Chiếu liều xạ 100 và 150Gy vào hạt nảy mầm của các giống gốc (HV, 415, TK90) và các dòng đột biến tƣơng ứng (HV-H, M50 và TK97) chúng tôi nhận thấy: chiếu xạ vào hạt của các dòng đột biến thƣờng cho tần xuất biến dị bông dài cao hơn so với từ giống gốc tƣơng ứng. Ở lô chiếu liều xạ 100 và 150Gy vào hạt của giống nếp HV, liều xạ 150Gy của nếp 415
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_cai_tien_mot_so_giong_lua_nep_bang_chieu.pdf
THÔNG TIN LUẬN ÁN - TIẾNG VIỆT.pdf
THÔNG TIN LUẬN ÁN- TIẾNG ANH.pdf
TÓM TẮT TIẾNG ANH.pdf
TOM TAT TIẾNG VIỆT.pdf
TRANG THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN.docx