Luận án Nghiên cứu cải tiến quy trình điều chế dung dịch siêu oxy hóa và ứng dụng trong khử trùng nước thải bệnh viện

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu cải tiến quy trình điều chế dung dịch siêu oxy hóa và ứng dụng trong khử trùng nước thải bệnh viện", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu cải tiến quy trình điều chế dung dịch siêu oxy hóa và ứng dụng trong khử trùng nước thải bệnh viện

á trị đặc trƣng của tỷ số BOD/COD trong nƣớc thải đã qua xử lý sinh học (mà hầu hết các trạm xử lý nƣớc thải bệnh viện đều có) là 0,2 đến 0,35. Mặt khác, cũng theo Từ Hải Bằng [116], hàm lƣợng COD trong nƣớc thải sau xử lý (không khử trùng) của các trạm xử lý nƣớc thải đƣợc khảo sát không vƣợt quá 250 mg/L. Vì vậy, việc đánh giá ảnh hƣởng của hàm lƣợng COD trong nƣớc thải lên hiệu lực khử trùng của supowa có thể tiến hành đồng thời với thí nghiệm ảnh hƣởng của hàm lƣợng BOD bằng cách xác định cả 2 giá trị BOD và COD trong tất cả các thí nghiệm. + Lựa chọn giá trị pH: Do nƣớc thải bệnh viện có giá trị pH không dao động nhiều (từ 6,0 ÷ 8,0) nên các giá trị pH đƣợc lựa chọn cho các nghiên cứu dƣới đây là: 6,0; 6,5; 7,0; 7,5; 8,0. 59 2.3.3. So sánh sự tạo thành THMs khi dùng supowa với các chất khử trùng khác Nƣớc sông Hồng có nồng độ THMs thấp hơn MDL đã đƣợc keo tụ bằng PAC, đề lắng trong vòng 24 giờ và lọc qua giấy lọc. Các tiền chất tạo THMs: axit humic tinh khiết P.A. đƣợc pha trong nƣớc cất ở nồng độ 1g/L; NaBr P.A. (Mecrk) đƣợc pha trong nƣớc cất ở nồng độ 100mg/L. Nồng độ các tiền chất đƣợc đƣa vào nƣớc nền: axit humic 20mg/L và NaBr 20mg/L. Thực hiện khử trùng nƣớc bằng các tác nhân cần thử nghiệm và để lƣu trong vòng 2 giờ ở nhiệt độ phòng. Mẫu nƣớc dùng để thí nghiệm khảo sát pH đƣợc điều chỉnh pH bằng dung dịch axit HCl 1% và NaOH 0,1 M. Sau đó cho chất khử trùng vào mẫu thử nghiệm và để trong 2 giờ ở nhiệt độ phòng. Khử các chất khử trùng còn dƣ bằng cách thêm natri thiosunfat 0,1N. Mẫu nƣớc dùng để thí nghiệm khảo sát nhiệt độ đƣợc đặt trong tủ điều nhiệt đến nhiệt độ cần thiết. Sau đó cho chất khử trùng vào mẫu thử nghiệm và để trong 2 giờ ở cùng nhiệt độ. Khử các chất khử trùng còn dƣ bằng cách thêm natri thiosunfat 0,1N. 2.3.4. Nghiên cứu ứng dụng dung dịch siêu oxy hóa để khử trùng nước thải bệnh viện Bƣớc 1: Thử nghiệm khử trùng trên mẫu nƣớc thải giả định có các thông số cần nghiên cứu tƣơng đƣơng với nƣớc thải thực tế: có thể xác định đƣợc chế độ khử trùng tối ƣu trong điều kiện loại trừ các ảnh hƣởng phức tạp khác tới hiệu lực khử trùng. Chế độ này đƣợc coi là chế độ cơ bản, dùng để tham chiếu áp dụng ra thực tế khử trùng nƣớc thải của nhiều bệnh viện khác nhau (có các chuyên khoa khác nhau, tính chất nƣớc thải khác nhau). Thí nghiệm đƣợc thực hiện trong phòng thí nghiệm, ở nhiệt độ 26oC. Bƣớc 2: Áp dụng chế độ tối ƣu đã thử nghiệm trong phòng thí nghiệm vào hệ thống xử lý nƣớc thải thực tế của bệnh viện, xác định số lƣợng vi khuẩn còn sống trƣớc và sau khử trùng. Xây dựng quy trình khử trùng nƣớc thải bệnh viện bằng supowa (anolit) điều chế tại chỗ. Tiêu chí thử nghiệm: giữ nguyên hiện trạng toàn bộ hệ thống xử lý, chỉ thay đổi chất khử trùng. 60 Mẫu nƣớc thải thực tế đƣợc lấy tại trạm xử lý nƣớc thải của Bệnh viện Hữu nghị và Bện viên Quân y 354. Vị trí lấy mẫu: sau tất cả các khâu xử lý, nhƣng trƣớc khử trùng. Nƣớc thải đƣợc đem về phòng thí nghiệm của Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trƣờng để đƣợc tiếp tục bổ sung các vi sinh vật và cho tiếp xúc với dung dịch siêu oxy hóa theo yêu cầu của thí nghiệm. 2.4. Vật liệu sử dụng - Chất khử trùng: + Dung dịch siêu oxy hóa đƣợc sản xuất trên cơ sở buồng điện hóa MB11 của Nga. Định lƣợng nồng độ chất oxy hóa trong dung dịch ban đầu rồi pha loãng đến nồng độ cần thiết đối với từng thí nghiệm, định lƣợng lại nồng độ chất oxy hóa trƣớc khi thực hiện các thí nghiệm. Các chỉ số chất lƣợng nhƣ sau: pH = 6,5÷7,5; ORP ≥ 900 mV; TDS = 1,0 ± 0,1 g/L; Nồng độ chất oxy hóa ≥ 500 mg/L. + Dung dịch natri hypochlorit: đƣợc sản xuất từ thiết bị Waterchlo bằng phƣơng pháp điện phân dung dịch muối NaCl 20% tinh khiết kỹ thuật (≥98%), có các chỉ số chất lƣợng nhƣ sau: pH ~ 9,5; ORP ~ 750mV; TDS ~ 20.000 mg/L; Nồng độ chất oxy hóa ~ 4000 mg/L; - Các chủng vi khuẩn quốc tế: + Vi khuẩn Coliform: chủng Enterobacter aerogenes ATCC 35029 (Microbiologics); + Vi khuẩn E.coli ATCC 25922 (Microbiologics); + Vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus ATCC 17082 (Microbiologics); + Vi khuẩn Shigella sonnei ATCC 25931(Microbiologics); + Vi khuẩn Salmonella enterica NCTC 5188. - Dung dịch Na2S2O3 0,1N (Merk, Đức) để khử clo dƣ; - (NH4)2SO4 (Merk, Đức): thử nghiệm ảnh hƣởng của NH4 + ; 61 - D-glucoza khan (C6H12O6), axit L-glutamic (C5H9NO4): thử nghiệm ảnh hƣởng của BOD5; - Dung dịch HCl p.a. (TQ) đậm đặc 37% và NaOH p.a. (TQ) đƣợc pha thành dung dịch 40% dùng để điều chỉnh pH các dung dịch thí nghiệm; - Nƣớc cất 2 lần; - Nƣớc muối NaCl 0,9% của hãng Braun; - Muối NaCl tinh khiết 99,9% của Thailand có các thông số sau: Độ ẩm tính theo khối lƣợng: 0.01% Hàm lƣợng tạp chất không tan trong nƣớc tính theo khối lƣợng: KPH Hàm lƣợng canxi: 2mg/100g Hàm lƣợng iot: KPH Hàm lƣợng muối ăn (Nacl) tính theo khối lƣợng: 99.97% Hàm lƣợng tro tổng tính theo khối lƣợng: 99.9% - Nƣớc nguyên liệu sử dụng trong vận hành thiết bị sản xuất dung dịch siêu oxy hóa là nƣớc máy thành phố có các thành phần chính sau: pH: 6,88; Độ cứng (theo CaCO3): 65 mg/L; Chất rắn hòa tan (TDS): 124 mg/L; Hàm lƣợng Amoni: 0,16 mg/L; Hàm lƣợng Sắt: 0,14 mg/L; Hàm lƣợng Mangan: 0,12 mg/L; Hàm lƣợng Asen: <0,005 mg/L; Chỉ số Pecmanganat: <0,5 mg/L - Clo khí: đƣợc điều chế bằng điện phân dung dịch muối NaCl (Thái lan) tinh khiết (>99%) 20% nhờ buồng phản ứng điện hóa có màng ngăn FEM-7 (Nga); - Ozon: Khí ozone sinh ra từ thiết bị phát khí ozone model VMUS-DG của hãng AZCO (Canada); 2.5. Kỹ thuật sử dụng - Đo nhiệt độ của buồng phản ứng điện hóa MB-11 bằng cách áp đầu dò nhiệt độ lên thành bên ngoài của buồng catốt. Bộ đo nhiệt độ chỉ thị hiện số chính xác tới 1oC. 62 - Đo pH và thế oxy hóa khử ORP: Giá trị pH và thế oxy hóa khử (ORP) của dung dịch supowa đƣợc đo bằng máy đo HACH SenSion-156 (Mỹ). - Xác định nồng độ khoáng chất (tính theo hàm lƣợng chất rắn tan TDS): Nồng độ khoáng chất đƣợc đo bằng máy đo TDS chuyên dụng của HACH (Mỹ) với khoảng đo từ 0-1999 mg/L với độ chính xác 1 mg/L. - Xác định nồng độ chất oxy hóa đồng thời bằng cả hai phƣơng pháp: phổ trắc quang với thuốc thử DPD của hãng HACH (Mỹ) và chuẩn độ iod theo SMEWW 4500- Cl B, với chất chuẩn là Na2S2O3. - Lƣu lƣợng sản phẩm đƣợc xác định lƣu lƣợng kế và bằng cách hứng dung dịch vào ống đo độ trong thời gian 1 phút, lấy giá trị đó nhân với 60 để đƣợc giá trị tính L/h. - Đo điện áp: Đồng hồ vạn năng 15B của hãng Flucke (Mỹ); - Đo dòng điện: Kìm kẹp dòng 336 của hãng Flucke (Mỹ); - Nguồn vi khuẩn là các chủng ATCC, NCTC tiêu chuẩn quốc tế đƣợc cung cấp từ các hãng của Mỹ, Pháp, đƣợc nhân giống trong các môi trƣờng đặc hiệu của hãng MERCK theo hƣớng dẫn của nhà cung cấp; - Kỹ thuật nhân giống vi khuẩn đƣợc thực hiện theo hƣớng dẫn trong tài liệu: Công nghệ vi sinh (Trần Thị Thanh, 2003): Cấy vi khuẩn giống đông khô trong môi trƣờng thạch trên đĩa petri và nuôi ủ ở 370C trong 48 giờ. Thu sinh khối, định lƣợng mật độ vi khuẩn. Sau đó pha loãng đến mật độ cần thí nghiệm; - Phƣơng pháp xác định vi khuẩn: xác định coliforms bằng phƣơng pháp đếm khuẩn lạc trên đĩa thạch, phƣơng pháp màng lọc theo TCVN 6187- 1:2009 (ngƣỡng phát hiện: 1 CFU/250 mL) và PP đổ ống theo TCVN 6187- 2:2009 (ngƣỡng phát hiện: 3 MPN/100 mL). Xác định Vibrio cholerae (ngƣỡng phát hiện: 8 vi khuẩn/100 mL), Salmonella (ngƣỡng phát hiện: 11 vi khuẩn/100 mL), Shigella (ngƣỡng phát hiện: 10 vi khuẩn/100 mL) theo SMEWW 9260; - Chuẩn bị dung dịch NH4 + : pha 3670 mg (NH4)2SO4 trong 1000 mL nƣớc cất, ta đã có dung dịch NH4 + nồng độ 1000 mg/L. Từ nồng độ này pha loãng để đƣợc nồng độ thích hợp sao cho khi thêm 9,4 mL dung dịch đã chuẩn bị 63 vào 0,6 mL dung dịch nghiên cứu khác thì đƣợc 10 mL hỗn dịch có hàm lƣợng NH4 + cần khảo sát; Xác định NH4 + theo TCVN 6179-1:1996; - Chuẩn bị dung dịch BOD/COD: Sấy một lƣợng nhỏ D-glucoza khan (C6H12O6) và một lƣợng nhỏ axit L-glutamic (C5H9NO4) ở nhiệt độ (105 ± 5) C trong 1 giờ. Cân mỗi thứ (150 ± 1) mg, hòa trong nƣớc và pha thành 1000 ml, lắc đều. Về lý thuyết nhu cầu oxy của dung dịch này là 307 mg/L oxy, BOD5 thực nghiệm là (210 ± 20) mg/L oxy. Từ nồng độ này pha loãng để đƣợc nồng độ thích hợp sao cho khi thêm 9,4 mL dung dịch đã chuẩn bị vào 0,6 mL dung dịch nghiên cứu khác thì đƣợc 10 mL hỗn dịch có hàm lƣợng BOD5 thực nghiệm cần khảo sát; xác định BOD5 theo TCVN 6001-1:2008; Xác định COD theo TCVN 6491:1999 (xác định nhu cầu oxy hóa học). - Chuẩn bị dung dịch siêu oxy hóa: dung dịch siêu oxy hóa đƣợc sản xuất từ thiết bị điều chế dung dịch siêu oxy hóa supowa trên cơ sở buồng điện hóa MB11 của Nga. Định lƣợng nồng độ chất oxy hóa trong dung dịch ban đầu rồi pha loãng đến nồng độ cần thiết đối với từng thí nghiệm, định lƣợng lại nồng độ chất oxy hóa trƣớc khi thực hiện các thí nghiệm. - Cách thức tạo mẫu hỗn hợp: + Chuẩn bị chủng vi khuẩn thử nghiệm: Sử dụng 04 chủng vi khuẩn (chủng VK) chuẩn: E.coli : ATCC 25922 – France; Salmonella typhi : ATTC 25931 - Mỹ; Shigella flexneri: NCTC 5188 – Anh; Vibrio parahaemolitycus : ATCC 17082 - Mỹ. Pha 20 ml chủng mỗi loại vi khuẩn đạt mật độ VK thử nghiệm khoảng 10 8 Vi khuẩn/ 100mL (đối với Salmonella, Shigella, Vibrio parahaemolitycus) và 10 8 MPN/100mL (đối với E. coli/Coliform). + Chuẩn bị mẫu nƣớc thử nghiệm: Mẫu 1 (kí hiệu M1): Mẫu nƣớc đƣợc pha chế có thành phần BOD/COD/NH4 + hàm lƣợng tƣơng ứng khoảng 50/70/10 (±30%) mg/L, thể tích 1900 mL; Mẫu 2 (ký hiệu M2): Mẫu nƣớc thải bệnh viện Hữu nghị (sau hệ thống xử lý, trƣớc khử trùng) thể tích 1900 mL. Lần lƣợt pha 20 mL mỗi chủng VK nồng độ đã chuẩn bị ở trên vào 1900 mL của 2 mẫu nƣớc, lắc trộn đều đƣợc 1980 mL mẫu có mật độ vi khuẩn thử nghiệm khoảng 106 Vi khuẩn/100ml (đối với Salmonella, Shigella, Vibrio parahaemolitycus) và 106 MPN/100mL (đối với Coliform). 64 Tách 500 mL của mỗi mẫu trên để xác định lại pH, hàm lƣợng BOD/COD/NH4 + và mật độ vi khuẩn sống trong cả hai mẫu nƣớc. Thể tích mỗi mẫu còn 1480 mL. - Chuẩn bị dung dịch anolit perox: dung dịch anolit perox đƣợc sản xuất từ thiết bị Stel-Perox do Viện Công nghệ môi trƣờng thiết kế lắp đặt trên cơ sở buồng điện hóa FEM-3 của Nga có các thông số nhƣ bảng 2.1. Bảng 2. 1. Các thông số cơ bản của anolit perox Dung dịch HHĐH [Na2CO3], g/L (nồng độ ban đầu) Công suất (L/h) TDS (mg/L) pH Thế oxy hóa [Chât oxy hóa] (mg/L) Anolit Catolit 12 H2O 20 ÷ 22 58 ÷ 60 620 ÷ 750 - 6,6 ÷ 6,7 9 ÷ 10 +700 ÷ +800 +250 ÷ +350 60 ÷ 65 - - Phƣơng pháp phân tích THMs: Phân tích 4 trihalomethane gồm chloroform, bromoform, bromodichloromethane và dibromochloromethane bằng phƣơng pháp sắc ký khí/detector khối phổ (GC/MS) sử dụng kỹ thuật không gian hơi (Headspace). Thiết bị sử dụng: hệ thống máy sắc ký khí GC/MS Shimadzu QP2010 và hệ bơm mẫu tự động AOC -5000 có bộ bơm mẫu không gian hơi. Lƣợng mẫu nƣớc cho mỗi lần phân tích: 10ml, bổ sung thêm 2 g NaCl để tăng tốc độ chuyển pha. Cho mẫu vào bộ bơm mẫu không gian hơi AOC -5000, khi đó mẫu đƣợc lắc và gia nhiệt tại nhiệt độ 800C trong thời gian 30 phút, sau đó 2 ml không gian hơi trong lọ mẫu đƣợc bơm vào hệ thống sắc ký khí. Nồng độ THMs đƣợc xác định dựa vào đƣờng chuẩn đƣợc xây dựng từ các chất chuẩn gốc. Phƣơng pháp có giới hạn phát hiện (MDL) từ 0,2 -0,3 µg/L, giới hạn định lƣợng (MQL) là 1 µg/L. - Lấy mẫu và bảo quản mẫu nƣớc theo TCVN 5993 – 1995. Chất lƣợng nƣớc. Lấy mẫu, hƣớng dẫn bảo quản và xử lý mẫu. - Tất cả các mẫu thử nghiệm đều đƣợc thực hiện lặp lại 3 lần. 65 CHƢƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Điều chế dung dịch siêu oxy hóa 3.1.1. Điều chế dung dịch siêu oxy hóa có độ khoáng hóa thấp sử dụng phương pháp quay vòng catolit 3.1.1.1. Thiết lập sơ đồ và quy trình điều chế Sơ đồ điều chế dung dịch siêu oxy hóa theo sơ đồ quay vòng catolit đƣợc thiết lập nhƣ sau: Hình 3.1. Sơ đồ điều chế dung dịch siêu oxy hóa với dòng catolit quay vòng Sơ đồ này xây dựng theo sơ đồ của nhà cung cấp buồng điện hóa MB-11 có quay vòng catolit. Một số biện pháp kỹ thuật phức tạp trong sơ đồ của Nga (hình 2.1) nhƣ: buồng ổn định áp suất khí đầu ra, hệ thống làm nguội dung dịch catolit, lối thông khí ra môi trƣờng...không đƣợc sử dụng trong sơ đồ hình 3.1. Tất cả các đƣờng cấp dung dịch vào hệ thống đều sử dụng bơm định lƣợng (B1, B2, B3) để đảm bảo ổn định lƣu lƣợng và áp lực dòng dung dịch vào hệ thống. Đầu tiên, nƣớc đƣợc dẫn vào buồng chia catolit để trộn với catolit rồi mới cấp vào ngăn catốt. Sơ đồ đƣợc thêm các bơm định lƣợng để đảm bảo sự ổn 66 định về lƣu lƣợng và áp lực nguồn cấp dung dịch (dung dịch muối, nƣớc, tuần hoàn catolit). Cách này sẽ làm tăng độ dẫn của dung dịch cấp vào catốt, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình điện phân kể cả khi điện áp cấp vào điện cực tƣơng đối thấp. Dòng nƣớc cấp đã đƣợc làm mềm bằng trao đổi ion đƣợc dẫn vào buồng chia catolit (BCC) qua bơm định lƣợng B3.Từ đó một phần nƣớc đi vào khoang catốt (C) qua bơm định lƣợng B2, nhờ lực đẩy lên của các vi bọt khí hydro hình thành trên bề mặt catốt trong quá trình điện phân (xem hƣớng mũi tên trên hình vẽ) sẽ tham gia vào chu trình chuyển động tuần hoàn của catolit. Cùng lúc, dung dịch muối có nồng độ 50 g/L đƣợc đƣa vào khoang anốt (A) của môđun điện hóa MB-11 với lƣu lƣợng nhỏ hơn 50 lần lƣu lƣợng catolit đƣợc lấy ra từ khoảng giữa buồng chia catolit, sao cho sau khi đƣợc trộn với dòng catolit có thể thu nhận dung dịch supowa trung tính với TDS không vƣợt quá 1 g/L. Điều này rất quan trọng, bởi vì độ khoáng hóa càng nhỏ thì thời gian sống của các chất oxy hóa giả bền càng đƣợc kéo dài nhờ có lớp vỏ hydrat vững chắc bao quanh. Sản phẩm nƣớc siêu oxy hoá supowa thu đƣợc với lƣu lƣợng 15 L/h có nồng độ các chất oxy hóa xấp xỉ 500 mg/L, ORP~905mV, pH trung tính và TDS xấp xỉ 1000 mg/L, chất lƣợng tƣơng đƣơng với sản phẩm thu đƣợc từ thiết bị STEL-ANK-PRO-01 của công ty Delphin (Nga). 3.1.1.2. Sự phụ thuộc của thông số supowa vào lưu lượng dòng catolit Trong sơ đồ hình 3.2 và hình 3.3, lƣợng nƣớc cấp vào khoang catốt thay đổi từ 12 - 27 L/h). 67 Hình 3.2. Ảnh hƣởng của lƣu lƣợng dòng catolit quay vòng đối với nồng độ các chất oxy hóa và độ khoáng hóa trong dung dịch siêu oxy hóa Do vận hành theo chế độ quay vòng catolit (hình 3.1) nên nhiệt độ tại catốt tăng dần và tại lƣu lƣợng 12 L/h nhiệt độ cân bằng tại catốt là 45oC và chỉ giảm xuống 37oC khi lƣu lƣợng dòng catolit đạt 27 L/h (xem hình 3.2). Tuy nhiên có thể dễ dàng nhận ra rằng lƣu lƣợng catolit càng lớn nồng độ catolit càng loãng do đó phải sử dụng khối lƣợng catolit lớn để trung hòa anolit tới pH trung tính. Điều đó có nghĩa là không thể thu nhận dung dịch siêu oxy hóa với nồng độ cao tối đa: hình 3.2 cho thấy nồng độ các chất oxy hóa và TDS đều giảm nhanh khi lƣu lƣợng catolit tăng. 400 600 800 1000 1200 1400 1600 1800 13 15 18 20 23 25 28 N ồ n g đ ộ ( m g /L ) Lƣu lƣợng Catolit (L/h) Độ khoáng hoá Nồng độ chất oxy hoá 68 Hình 3.3. Ảnh hƣởng của lƣu lƣợng dòng catolit quay vòng đối với nhiệt độ buồng điện hóa hoạt hóa Số liệu thực nghiệm dẫn ra trên hình 3.2 và 3.3 cho thấy, đối với chế độ quay vòng catolit, để dung dịch siêu oxy hóa đạt đƣợc nồng độ clo hoạt tính 500 mg/L và TDS ≤ 1000 mg/L lƣu lƣợng dòng catolit phải là 20 – 25 L/h. Tuy nhiên trong trƣờng hợp đó, nhiệt độ catốt vẫn còn tƣơng đối cao, khoảng 40 oC. Các thông số sản phẩm đáp ứng đƣợc các yêu cầu đặt ra theo hƣớng dẫn của nhà sản xuất, tuy nhiên, nhiệt độ catốt cao trên 40oC là một bất lợi do có thể sẽ ảnh hƣởng tới chất lƣợng sản phẩm, giảm tuổi thọ điện cực và các chi tiết liên quan. 3.1.1.3. Sự phụ thuộc của thông số supowa vào điện thế cấp cho mô đun điện hóa MB-11 Khi thay đổi điện thế trên buồng điện hóa MB-11 từ 6,2 V đến 7,0 V ta thấy nồng độ chất oxy hóa của supowa tăng dần và đạt tới giá trị > 0,5 g/L tại giá trị điện thế 6,6 V trong khi nồng độ khoáng của dung dịch supowa giảm xuống dƣới 1 g/L khi điện thế đạt giá trị khoảng 6,8 V (hình 3.4a). V (hình 3.4a). 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 13 15 18 20 23 25 28 N h iệ t đ ộ ( o C ) Lưu lượng Catolit (l/h) 69 Hình 3.4. Sự phụ thuộc của nồng độ chất oxy hóa (OXH) (a) và năng suất sản xuất chất oxy hóa (b) vào điện thế điện phân Nhƣ vậy, việc tăng điện thế cho buồng điện hóa đã tạo thuận lợi để đạt mục tiêu tăng hoạt chất oxy hóa và giảm nồng độ khoáng do làm tăng hệ số chuyển hóa muối. Hình 3.4a còn cho thấy khi tăng điện áp điện cực thì tốc độ tăng nồng độ các chất oxy hóa diễn ra nhanh hơn tốc độ giảm TDS của dung dịch siêu oxy hóa, bởi vì khi điện áp điện phân tăng thì lƣợng Na+ từ khoang anôt đƣợc vận chuyển sang khoang catốt nhiều hơn. Tuy nhiên năng suất supowa (hình 3.4b) chỉ tăng tuyến tính đến khoảng 6,6 V - 6,8 V, còn sau đó mức độ tăng chậm lại do sự cạnh tranh của phản ứng điện phân nƣớc, làm tăng chi phí điện năng. Đồng thời điện áp tăng cũng làm cho nhiệt độ buồng điện hóa tăng theo dẫn đến giảm tuổi thọ điện cực. Vì vậy giá trị điện thế hợp lý đƣợc chọn nằm trong khoảng từ 6,6 đến 6,8 V. Giá trị này nằm trong khoảng hƣớng dẫn của nhà sản xuất (6 ÷ 8 V) ở ngƣỡng thấp. Điều này rất có 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 6 6,2 6,4 6,6 6,8 7 7,2 N ồ n g đ ộ ( m g /l ) Điện thê (V) TDS Nồng độ chất OXH 7 7,1 7,2 7,3 7,4 7,5 7,6 7,7 7,8 7,9 6 6,2 6,4 6,6 6,8 7 7,2 N ă n g s u ấ t ch ất o xy h ó a (g /h ) Điện thê (V) (a) (b) 70 giá trị vì để đạt đƣợc các thông số sản phẩm nhƣ nhau thì sử dụng điện áp càng thấp sẽ càng tiết kiệm đƣợc chi phí điện năng. 3.1.1.4. Sự phụ thuộc của thông số supowa vào chế độ cấp dung dịch muối Lƣợng muối tiêu hao có ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng sản phẩm. Lƣợng muối tiêu hao cao cho phép tăng nồng độ chất oxy hóa, nhƣng hàm lƣợng TDS trong sản phẩm cũng tăng theo (hình 3.5), dẫn đến làm suy giảm tính chất siêu oxy hóa của dung dịch anolit. Thay đổi lƣợng muối cấp vào buồng điện hóa bằng cách chỉnh nhịp bơm của máy bơm định lƣợng, khoảng thay đổi từ 2 đến 18 nhịp/phút, mỗi bƣớc thay đổi 2 nhịp. Hình 3.5. Ảnh hƣởng của chế độ cấp muối lên chất lƣợng dung dịch siêu oxy hóa Hình 3.5 cho thấy khi tăng dần liều lƣợng cấp NaCl nồng độ các chất oxy hóa tăng dần và đạt giá trị trên 0,5 g/L (tƣơng ứng cấp 18 g muối/h), trong khi độ khoáng hóa tăng theo nhƣng với tốc độ nhanh hơn nhiều, bởi vì trong trƣờng hợp đó phần lớn các phân tử NaCl không kịp phản ứng hoạt hóa điện hóa mà đi thẳng vào sản phẩm anolit, dẫn đến hệ số chuyển hóa muối giảm và TDS tăng. Sự tăng không đồng bộ của nồng độ chất oxy hóa và TDS trong dung dich anolit dẫn đến năng suất điều chế supowa tăng chậm khi tăng liều lƣợng cấp NaCl (hình 3.6). 0,1 0,3 0,5 0,7 0,9 1,1 1,3 1,5 1,7 1,9 0 5 10 15 20 25 30 35 40 N ồ n g đ ộ ( g/ L) Lượng muối tiêu hao (g/h) TDS Nồng độ chất oxy hóa 71 Hình 3.6. Ảnh hƣởng của chế độ cấp muối lên năng suất sản xuất chất oxy hóa Các kết quả trên cho thấy liều lƣợng muối cấp phù hợp nằm trong khoảng từ 18 ÷ 24 g/h. 3.1.1.5. Vận hành ở chế độ tối ưu Với sơ đồ điều chế dung dịch siêu oxy hóa có độ khoáng hóa thấp quay vòng catolit, chế độ vận hành tối ƣu đạt đƣợc trình bày ở bảng 3.1. Bảng 3. 1. Chế độ vận hành tối ƣu của sơ đồ quay vòng catolit Thông số Đơn vị Giá trị đạt đƣợc Hàm lƣợng chất oxy hóa trong sản phẩm mg/L 500 Năng suất chất oxy hóa g/h ≤ 7,5 pH sản phẩm 6,5÷7,5 Điện áp sử dụng UDC V 6,6÷6,8 Lƣu lƣợng dòng catolit L/h 20÷25 Liều lƣợng muối cấp vào buồng điện hóa g/h 18÷24 Lƣợng điện năng tiêu hao để sản xuất ra 1 đơn vị chất oxy hóa trong sản phẩm W.h/g 7,0 ÷ 7,2 Lƣợng muối tiêu hao để sản xuất ra 1 đơn vị chất oxy hóa tr
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_cai_tien_quy_trinh_dieu_che_dung_dich_sie.pdf
Tóm tắt LA Hải - Tiếng Việt.pdf
Tóm tắt LA Hải- English.pdf
Trang thông tin Đóng góp mới- Nguyễn Thị Thanh Hải.pdf
Trích yếu luận án- Nguyễn Thị Thanh Hải.pdf