Luận án Nghiên cứu cấu trúc và quá trình tinh thể hóa của hạt nano Fe và FeB bằng phương pháp mô hình hóa

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu cấu trúc và quá trình tinh thể hóa của hạt nano Fe và FeB bằng phương pháp mô hình hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu cấu trúc và quá trình tinh thể hóa của hạt nano Fe và FeB bằng phương pháp mô hình hóa

1564.36K 1823.03K 2049.49K 2225.53K 49 Dựa trên cách xác định thăng giáng mật độ địa phương xảy ra quanh hạt được chọn như đã trình bày trong chương trước, chúng tôi đưa ra sơ đồ mô tả khi thăng giáng mật độ địa phương xảy ra như trên hình 3.4. Hình 3.4 mô tả các thăng giáng mật độ địa phương xảy ra quanh một hạt được chọn. Ban đầu hạt này có 8 nguyên tử lân cận z8. Sau đó thăng giáng mật độ địa phương xảy ra, hạt thứ 10 chuyển động ra ngoài thể tích VO, có sự thay đổi từ z 8 thành z 7 (hình 3.4b). Hai thăng giáng mật độ địa phương tiếp theo dẫn đến sự thay đổi số các nguyên tử lân cận từ 7 thành 6 và từ 6 thành 7. Chúng tôi kí hiệu sự biến đổi này tương ứng là zm zm-1 và zm zm+1. Trong đó m là số các nguyên tử lân cận. Chúng tôi không quan sát loại TGMĐĐP khác là zm zm-s hay zm zm+s với s>1, tức là loại thăng giáng mà có 2 hay nhiều hơn các hạt ra hay vào miền thể tích VO. Khi m thay 0 100 200 300 400 0 20 40 60 80 100 1200.38K 1564.36K 1823.03K 2049.49K 2225.53K < r 2 ( n ) > Hình 3.7: Sự phụ thuộc của theo 50 đổi ta có các loại thăng giáng mật độ địa phương khác nhau. Sự phân bố của các loại thăng giáng mật độ địa phương khác nhau được chỉ ra như trên hình 3.5. Hình 3.8: Sự phụ thuộc nhiệt độ của ln[D(T)/D(2670)]. 0.0004 0.0006 0.0008 0.0010 0.0012 -8 -6 -4 -2 0 1/T, K -1 L n [D (T )/ D (2 6 7 0 )] Theo ph-¬ng tr×nh (2.5) Theo ph-¬ng tr×nh (2.9) Hình 3.9 Sự phụ thuộc nhiệt độ của ξ và 500 1000 1500 2000 2500 0 10 20 30 0.0 0.1 0.2 0.3 x 1 04 T G M § § P/ b- íc c h¹ y Å T G M § § P NhiÖt ®é, K 51 Đường cong mô tả sự phân bố của các loại thăng giáng mật độ địa phương khác nhau có hình dạng phân bố Gaussian. Khi nhiệt độ tăng, phân bố này mở rộng và vị trí đỉnh dịch sang bên trái. Các thăng giáng mật độ địa phương chủ yếu là z12 z13 và z 14 z 13 khi nhiệt độ nhỏ hơn 1200 K. Hình 3.6 chỉ ra sự phụ thuộc của số thăng giáng mật độ địa phương trung bình theo thời gian. Theo đó tăng tuyến tính theo thời gian. Do đó có thể được xác định từ độ dốc của đồ thị phụ thuộc này. Hình 3.7 chỉ ra sự phụ thuộc của độ dịch chuyển bình phương trung bình theo trung bình số thăng giáng mật độ địa phương . Sự phụ thuộc này là tuyến tính. Do đó các thăng giáng mật độ địa phương vận hành như cơ chế khuếch tán trong vật liệu và độ dịch chuyển bình phương trung bình khi một thăng giáng xảy ra được xác định là độ dốc của đồ thị sự phụ thuộc này. b) Vùng các hạt linh động Vùng của các hạt không linh động a) Hình 3.10 Sự phân bố không gian của các TGMĐĐP: a) Sự phân bố đồng nhất; b) Sự phân bố không đồng nhất 52 3.4.2 Mối liên hệ giữa thăng giáng mật độ địa phƣơng và động học Theo các định nghĩa được đưa ra khi xác định thăng giáng mật độ địa phương, chúng tôi biểu diễn hệ số khuếch tán theo tần suất của các thăng giáng mật độ địa phương và độ dịch chuyển bình phương trung bình khi một thăng giáng mật độ địa phương xảy ra theo biểu thức (2.9). Chúng tôi xác định hệ số khuếch tán bởi hai cách theo các công thức tương ứng là phương trình (2.5) và phương trình (2.9). Kết quả xác định hệ số khuếch tán được chỉ ra trên hình 3.8. Theo hình 3.8 ta thấy có sự phù hợp tốt giữa hai cách xác định hệ số khuếch tán. Theo phương trình (2.9), hệ số khuếch tán không những phụ thuộc vào độ dịch chuyển bình phương trung bình khi một thăng giáng mật độ địa phương xảy ra mà còn phụ thuộc vào tần suất của các thăng giáng mật độ địa phương . Khi nhiệt độ thay đổi, hai yếu tố này tác động khác nhau đến hệ số khuếch tán. Để làm sáng tỏ sự tác động này, chúng tôi xét sự thay đổi của và theo nhiệt độ. Sự biến đổi này được chỉ ra như trên hình 3.9. Cả hai đại lượng này đều giảm theo nhiệt độ nhưng giảm nhanh hơn. Khi nhiệt độ biến thiên từ 1570K đến 820K thì giảm 3 lần trong khi đó giảm 145 lần. Kết quả này chỉ ra rằng sự giảm của hệ số khuếch tán ở gần điểm chuyển pha thủy tinh chủ yếu là do sự giảm của độ dịch chuyển bình phương trung bình khi một thăng giáng mật độ địa phương xảy ra. Bảng 3.1 Các đặc trưng chính của các mẫu mô phỏng Mẫu Nhiệt độ K Bước chạy n <r 2 (n)> /N Thế năng nguyên tử, eV 1 826.2 600000 387.41 0.30 -1.3175 2 1200.6 332900 387.37 5.99 -1.2242 3 2224.9 145000 387.14 69.41 -0.8829 53 Sự giảm mạnh của khi nhiệt độ giảm sẽ được làm sáng tỏ khi chúng tôi định nghĩa các hạt “visiting” là những hạt có thể nhảy vào thể tích V0. Trở lại với hình 3.4 a và 3.4 b mô tả thăng giáng mật độ địa phương xảy ra z8 z7. Sau đó z7 z8 xảy ra, một trong số các hạt 8, 9, 10, 11, 12 và 14 có thể chuyển động vào bên trong thể tích VO. Nếu hạt 10 chuyển vào, danh sách các hạt trong thể tích VO là như nhau so với 2 lần thăng giáng mật độ địa phương trước. Trong trường hợp của các hạt khác hạt thứ 10 thì danh sách các hạt trong thể tích VO có hạt mới. Từ đây đưa ra định nghĩa của hai loại thăng giáng mật độ địa phương: TGMĐĐP loại I là khi số lượng các hạt “visiting” không bị thay đổi, trong trường hợp ngược lại ta gọi là TGMĐĐP loại II. Đặt TGMĐĐP là tỉ số giữa số các thăng giáng mật độ địa phương loại I và tổng số các thăng giáng mật độ địa phương xảy ra ở trong hệ. Theo định nghĩa này, 20 40 60 80 100 120 0.0 0.1 0.2 0.3 0.4 826.22 K 1200.38 K 2225.53 K T Ø lÖ c ñ a c ¸ c h ¹ t Sè l-îng cña c¸c h¹t ''visiting'' Hình 3.11 Sự phân bố của các hạt “visiting” 54 loại I chỉ bao gồm chuyển động ra vào của các hạt, do vậy không gây ra độ dịch chuyển bình phương trung bình lớn so với các thăng giáng mật độ địa phương loại II. Như vậy, độ dịch chuyển bình phương trung bình không những phụ thuộc vào tần suất của các thăng giáng mà còn phụ thuộc vào TGMĐĐP. Hình 3.10 chỉ ra hai trường hợp của sự phân bố không gian của các thăng giáng mật độ địa phương. Đối với sự phân bố đồng nhất (hình 3.10 a) số lượng của các thăng giáng mật độ địa phương mi(n) là gần như nhau. Trong trường hợp của sự phân bố không đồng nhất (hình 3.10b) có một vài hạt mà xung quanh các hạt này thăng giáng mật độ địa phương xảy ra với tần suất lớn hơn so với ở vị trí của các hạt khác. Do đó, một vài hạt là linh động hơn và các hạt khác thì không linh động. Điều này tạo nên các vùng của các hạt linh động và vùng mà các hạt không linh động, hay động học của hệ là không đồng nhất. Thông thường động học không đồng nhất thì ngăn cản sự khuếch tán xảy ra trong hệ. Do đó, sự phân bố không gian cũng tác động lên độ dịch chuyển bình phương trung bình. Hình 3.12 Sự phân bố của các TGMĐĐP theo các hạt 0 200 400 600 800 1000 0.0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 T Ø lÖ c ñ a c ¸ c h ¹ t Sè l-îng c¸c TGM§§P 826.22 K 1200.38 K 2225.53 K 55 Kết hợp với kết luận ở trên ta có, độ dịch chuyển bình phương trung bình phụ thuộc vào: tần suất của các thăng giáng mật độ địa phương, tỉ lệ của các loại thăng giáng mật độ địa phương và sự phân bố không gian của các thăng giáng mật độ địa phương. Để làm sáng tỏ ảnh hưởng của các yếu tố đến độ dịch chuyển bình phương trung bình chúng tôi tiến hành ba mẫu chạy tại các nhiệt độ là 826.22 K, 1200.38 K và 2225.53 K. Các đặc trưng chính của các mẫu này được chỉ ra ở bảng 3.1. Hình 3.13 Sự phân bố của Mi(n) 12000 14000 16000 18000 20000 22000 0.0 0.1 0.2 0.3 0.4 826.22 K 1200.38 K 2225.53 K T Ø lÖ c ñ a c ¸ c n ó t Sè l-îng cña c¸c TGM§§P 56 Theo bảng 3.1 ta thấy số lượng trung bình của các thăng giáng mật độ là gần như nhau, <r 2 (n)> /N giảm đáng kể với sự giảm của nhiệt độ. Do đó các thăng giáng mật độ địa phương tác động khác nhau lên độ dịch chuyển bình phương trung bình của các hạt ở các nhiệt độ khác nhau. Xét đối với một hạt, chúng tôi xác định số lượng các hạt “visiting” quanh hạt này gọi là si(n). Do các thăng giáng mật độ địa phương loại I không làm thay đổi si(n), nên số lượng của các hạt “visiting” có thể được sử dụng để ước lượng TGMĐĐP. Khi TGMĐĐP càng lớn thì số lượng của các hạt “visiting” càng nhỏ. Sự phân bố của các si(n) được chỉ ra trên hình 3.11. Khi nhiệt độ tăng thì đường cong sự phân bố được mở rộng ra, và đỉnh của nó dịch về bên phải, vị trí đỉnh tương Hình 3.14 Sự phụ thuộc theo nghịch đảo nhiệt độ tuyệt đối của ln(F) and ln[ (T)/ (2670)]. 0.0004 0.0008 0.0012 0.0016 -8 -6 -4 -2 0 T g T g 1/T, K -1 ln ln F 57 ứng là 18, 26 và 78 với các mẫu nhiệt độ 826.22 K, 1200.38 K và 2225.53 K. Điều này chứng tỏ rằng tỉ lệ của các thăng giáng mật độ địa phương loại I tăng lên khi nhiệt độ giảm đi. Sự phân bố của các thăng giáng mật độ địa phương theo các hạt được chỉ ra trên hình 3.12. Đường cong mô tả sự phân bố này bị trải rộng ra ở nhiệt độ thấp. Điều này chứng tỏ rằng sự phân bố của các thăng giáng mật độ địa phương trong hệ là không đồng nhất khi nhiệt độ giảm xuống dưới nhiệt độ chuyển pha thủy tinh. Sự phân bố không gian của các thăng giáng mật độ địa phương được chỉ ra trên hình 3.13. Với Mi(n) là số lượng của các thăng giáng mật độ địa phương xảy ra quanh nút thứ i của mạng. Đường cong của sự phân bố này cũng được trải rộng ra ở nhiệt độ 826.2 K, trong khi đó đường cong có dạng tương tự nhau tại các nhiệt độ là 1200.38 Kvà 2225.53 K. Do vậy sự phân bố không gian của các thăng giáng mật độ địa phương là không đồng nhất khi nhiệt độ nhỏ hơn nhiệt độ chuyển pha thủy tinh. Như vậy từ các kết quả trên ta thấy rằng khi nhiệt độ giảm, tỉ lệ của các thăng giáng mật độ địa phương loại I tăng lên và sự phân bố không gian của chúng là không đồng nhất. Điều này dẫn đến sự giảm mạnh của độ dịch chuyển bình phương trung bình của các hạt. Do đó, các thăng giáng mật độ địa phương xảy ra ngẫu nhiên ở vùng nhiệt độ cao và chúng có tương quan mạnh ở vùng nhiệt độ thấp. Thừa số tương quan có thể được ước tính như sau: ( ) ( ) (2670) T F T (3.6) Trong hình 3.14 chúng tôi vẽ ln(F) và ln[ (T)/ (2670)] là hàm của nghịch đảo nhiệt độ tuyệt đối. Theo đó, trong khoảng nhiệt độ từ 1200 K đến 2700 K thì sự phụ thuộc này là đường thẳng. Trong khoảng nhiệt độ này, các thăng giáng mật độ địa phương được tạo thành bởi sự kích hoạt nhiệt. Năng lượng kích hoạt bao gồm hai thành phần: E và E tương ứng với thừa số tương quan và tần suất của các thăng giáng. Tỉ số E /E được tìm thấy là 4.19 chứng tỏ rằng thừa số tương quan tác động 58 chính tới sự suy giảm động học. Nhiệt độ chuyển pha thủy tinh cũng được ước tính từ sự lệch khỏi quy luật Arrhenius và có giá trị là 1280 K. Kết quả này phù hợp tốt với các kết quả được đưa ra bởi phương pháp Wendt–Abraham. Sự giảm về 0 của (T) ở gần nhiệt độ chuyển pha thủy tinh thì không được quan sát. Do có sự tương đồng trong cấu trúc của chất lỏng và chất rắn vô định hình. Sự suy giảm động học được quan sát thực nghiệm đối với các vật liệu hình thành thủy tinh với sự giảm đột ngột của hệ số khuếch tán khi hệ biến đổi từ trạng thái lỏng sang trạng thái thủy tinh [34]. Hiệu ứng này là do hệ bị giới hạn bởi một trạng thái giam giữ tập thể. Sự chuyển pha thủy tinh được mô tả trong dạng của sự thẩm thấu của các vùng của các hạt không linh động [47]. Theo mô phỏng của chúng tôi, các vùng của các hạt không linh động liên quan tới vị trí mà (T) gần tới 0. Tuy nhiên, ở vùng nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ chuyển pha thủy tinh, chúng tôi không quan sát được sự thẩm thấu của các vùng này. Theo phương trình (2.9), sự giảm của hệ số khuếch tán gây ra bởi hai thừa số: (T) và (T). Khi hệ không xảy ra quá trình tinh thể hóa, thừa số (T) tác động chính lên sự giảm của hệ số khuếch tán khi hệ chuyển sang trạng thái rắn vô định hình. Do đó, từ mô phỏng này, sự suy giảm động học thì liên quan chặt chẽ với hệ số tương quan của các thăng giáng mật độ địa phương. Đối với chất rắn vô định hình, các thăng giáng mật độ cũng vận hành như là cơ chế khuếch tán. Ở trong vùng nhiệt độ cao, cả hai loại thăng giáng đều tác động lên quá trình khuếch tán, cơ chế khuếch tán thì giống với cơ chế khuếch tán trong chất lỏng. Khi nhiệt độ giảm đi, các thăng giáng mật độ loại II tác động chính lên sự khuếch tán và chúng chỉ xảy ra ở một số vùng mà tồn tại các sai hỏng cấu trúc. Ở vùng nhiệt độ thấp, cơ chế khuếch tán thì tương tự như khuếch tán trong tinh thể. Một số đặc trưng đặc biệt của sự khuếch tán trong chất rắn vô định hình có thể được giải thích từ sự tương quan của các thăng giáng. Như vậy, việc xác định thăng giáng mật độ địa phương đã đưa ra được các tính chất động học của vật liệu sắt khối. Xác định được nhiệt độ chuyển pha thủy tinh là 1280K thông qua thừa số tương quan F(t), kết quả phù hợp tương đối tốt khi so sánh 59 với các phương pháp khác như từ việc xác định năng lượng hay tỉ số gmin/gmax. Kết quả mô phỏng cũng đưa ra được cơ chế khuếch tán thông qua hai loại thăng giáng mật độ địa phương. Ở vùng nhiệt độ cao, cả hai loại thăng giáng đều tác động tới sự khuếch tán, cơ chế khuếch tán giống trong chất lỏng. Ở vùng nhiệt độ thấp, khuếch tán chủ yếu bởi thăng giáng loại II mà xảy ra ở các vùng sai hỏng cấu trúc. Cơ chế khuếch tán tương tự trong chất lỏng. Sự không đồng nhất động học tăng khi giảm nhiệt độ do sự tồn tại của các vùng các hạt linh động và vùng các hạt không linh động. Các kết quả trình bày trong chương 3 được đăng trên công trình: International Journal of Modern Physics B, Vol. 28, No. 31, 1450217 (2014). 60 CHƢƠNG IV QUÁ TRÌNH TINH THỂ HÓA TRONG VẬT LIỆU NANO SẮT Trong chương này, chúng tôi nghiên cứu sự mọc mầm và phát triển tinh thể thông qua việc nghiên cứu đám tinh thể hình thành trong quá trình ủ nhiệt mẫu vật liệu với các nhiệt độ khác nhau. Sự biến đổi sang pha tinh thể được phân tích thông qua thế năng và số lượng của các loại nguyên tử khác nhau. Cơ chế của quá trình tinh thể hóa của vật liệu nano Fe cũng được làm sáng tỏ. Các thù hình khác nhau của vật liệu nano Fe được xây dựng và phân tích thông qua việc so sánh cấu trúc địa phương của lõi và bề mặt. Ngoài ra, sự chuyển đổi cấu trúc từ lỏng sang tinh thể của các hạt nano Fe cũng được trình bày trong chương này. 4.1. Nhận biết quá trình tinh thể hóa của vật liệu nano Fe vô định hình Quá trình tinh thể hóa của vật liệu nano Fe có thể được nhận biết thông qua hàm phân bố xuyên tâm, sự phụ thuộc của thế năng theo thời gian hay có thể được nhận biết trực tiếp qua sự biến đổi của số lượng các nguyên tử theo thời gian. 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 0 2 4 6 g (r ) r(Å) 300K 900K 1 2 Hình 4.1: Hàm phân bố xuyên tâm của mẫu nano Fe tại nhiệt độ 300 K và 900 K 61 4.1.1. Hàm phân bố xuyên tâm của hạt nano Fe tại các nhiệt độ 300K và 900K Hình 4.3: Thế năng nguyên tử phụ thuộc theo thời gian 0 8000 16000 24000 -1.31 -1.30 -1.29 -1.28 0 1000 2000 3000 4000 -1.24 -1.22 -1.20 B-íc ch¹y x 2000 T h Õ n ¨ n g n g u y ª n t ö ( e V ) B-íc ch¹y x 2000 300 K b 900 K a 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 0 2 4 6 g (r ) r(Å) 700K 800K 2 1 Hình 4.2: Hàm phân bố xuyên tâm của mẫu nano Fe tại nhiệt độ 700K và 800K 62 Hình 4.1 chỉ ra hàm phân bố xuyên tâm của hạt nano Fe tại các nhiệt độ 300 K và 900 K. Đối với mẫu 900 K chúng tôi vẽ tại hai thời điểm: thời điểm ban đầu của quá trình ủ nhiệt (1), và thời điểm khi mẫu đã ủ nhiệt một thời gian dài (2). Theo hình vẽ ta thấy khi mẫu được ủ nhiệt thời gian dài thì hàm phân bố xuyên tâm của mẫu xuất hiện nhiều đỉnh thể hiện đặc trưng cấu trúc của tinh thể sắt. Ở giai đoạn đầu của quá trình ủ nhiệt, hàm phân bố xuyên tâm có đặc trưng cấu trúc của mẫu vô định hình. Điều này chứng tỏ rằng khi mẫu được ủ nhiệt tại nhiệt độ 900 K trong thời gian dài thì hạt nano sắt bị tinh thể hóa để tạo thành một tinh thể bcc bên trong. Tại nhiệt độ 300 K, dù mẫu được ủ nhiệt trong thời gian dài nhưng hàm phân bố xuyên tâm của mẫu không thay đổi, chứng tỏ chưa xảy ra quá trình tinh thể hóa khi ủ nhiệt mẫu tại nhiệt độ 300 K. Như vậy tùy thuộc vào nhiệt độ mẫu mà khi ủ nhiệt mẫu có xảy ra quá trình tinh thể hoá hay không xảy ra quá trình tinh thể hóa. Để làm sáng tỏ điều này, chúng tôi xây dựng thêm các mẫu tại các nhiệt độ tương ứng là 700 K và 800 K. Kết quả hàm phân bố xuyên tâm của các mẫu này được chỉ ra trong hình 4.2. 0 200 400 600 800 1000 1200 1400 1600 -1.260 -1.255 -1.250 -1.245 -1.240 -1.235 -1.230 -1.225 -1.220 -1.215 -1.210 -1.205 -1.200 700K 800K 900K T h Õ n ¨ n g n g u y ª n t ö ( e V ) B-íc ch¹y x10 4 Hình 4.4: Thế năng nguyên tử của mẫu tại các nhiệt độ 700 K, 800 K và 900 K 63 Theo hình 4.2 ta thấy đối với mẫu tại 700 K không xảy ra quá trình tinh thể hóa khi ủ nhiệt mẫu thời gian dài, hàm phân bố xuyên tâm của mẫu không thay đổi, mẫu có đặc trưng cấu trúc của vật liệu vô định hình. Đối với mẫu tại 800 K, khi ủ nhiệt trong thời gian dài, hàm phân bố xuyên tâm của mẫu xuất hiện nhiều đỉnh, mẫu chuyển sang có đặc trưng cấu trúc của tinh thể. Như vậy dựa vào hàm phân bố xuyên tâm của các mẫu tại các nhiệt độ 300 K, 700 K, 800 K và 900 K ta thấy rằng khi mẫu được ủ nhiệt trong thời gian dài thì với các nhiệt độ 800 K và 900 K mẫu sẽ bị tinh thể hóa tạo thành một tinh thể bcc bên trong. Còn với các nhiệt độ thấp hơn thì quá trình tinh thể hóa không xảy ra. 4.1.2. Sự phụ thuộc của thế năng nguyên tử theo thời gian Hình 4.3 mô tả sự phụ thuộc của thế năng của mỗi nguyên tử theo thời gian của các mẫu ứng với các nhiệt độ là 300 K và 900 K. Kết quả chỉ ra rằng đối với mẫu có 0 2000 4000 6000 8000 0 1000 2000 3000 4000 ba B-íc ch¹y x 2000 S è l - î n g c ¸ c n g u y ª n t ö t in h t h Ó Hình 4.5: Sự phụ thuộc thời gian của số lượng các nguyên tử tinh thể 64 nhiệt độ 300 K, khi mẫu được ủ nhiệt thời gian dài thì thế năng của mẫu thăng giáng nhẹ quanh giá trị là -1,2950 (eV). Chứng tỏ rằng tại 300 K mẫu không xảy ra quá trình chuyển pha mà vẫn tồn tại ở trạng thái vô định hình. Đối với mẫu 900 K, sau thời gian dài ủ nhiệt thì sự biến đổi của thế năng của nguyên tử được chia thành ba giai đoạn. Giai đoạn đầu tiên, ứng với các thời điểm trước điểm a, thế năng nguyên tử giảm nhẹ, mẫu trở về trạng thái ổn định hơn. Giai đoạn thứ hai là giai đoạn ứng với khoảng giữa điểm a và điểm b trên hình vẽ. Ta thấy trong giai đoạn này, thế năng nguyên tử có sự biến đổi đột ngột, giảm từ giá trị -1,205 (eV) đến giá trị khoảng -1,230 (eV) trong khoảng thời gian khoảng 8.105 bước chạy. Sự giảm đột ngột của thế năng nguyên tử tương ứng với sự biến đổi cấu trúc xảy ra trong mẫu 900 K. Trong giai đoạn thứ ba, ứng với các thời điểm sau điểm b, thế năng nguyên tử của mẫu giảm dần chứng tỏ trạng thái mới của mẫu trở nên ổn định hơn. Sự biến đổi đột ngột của thế năng nguyên tử cũng được quan sát trong khi ủ nhiệt mẫu tại 800 K và không được quan sát đối với mẫu tại 700 K. Sự ảnh hưởng của nhiệt độ đối với thế năng nguyên tử được chỉ ra trong hình 4.4. 4.1.3 Sự phụ thuộc của số lƣợng các nguyên tử tinh thể theo thời gian Sự biến đổi sang pha tinh thể của các mẫu trong quá trình ủ nhiệt có thể được quan sát trực tiếp thông qua sự biến đổi của số lượng các nguyên tử tinh thể. Quá trình biến đổi số lượng các nguyên tử tinh thể cũng được chia làm ba giai đoạn tương ứng với các giai đoạn trong sự biến đổi của thế năng nguyên tử, như được chỉ ra trong hình 4.5. Ba giai đoạn trong sự biến đổi của số lượng các nguyên tử tinh thể được xác định như sau: Giai đoạn đầu tiên ứng với các thời điểm trước điểm a, số lượng các nguyên tử tinh thể gần như bằng 0. Chứng tỏ trong giai đoạn này có sự tạo thành và biến mất của các mầm nhỏ. Giai đoạn thứ hai ứng với các thời điểm ở giữa vị trí điểm a và điểm b. Trong giai đoạn này các đám tinh thể phát triển nhanh. Các đám này sẽ phát triển nhanh khi kích thước của các đám tinh thể lớn hơn giá trị tới hạn. Kích thước tới hạn của đám tinh
File đính kèm:
luan_van_nghien_cuu_cau_truc_va_qua_trinh_tinh_the_hoa_cua_h.pdf
1_tomtatLA.pdf
11_Thong tin dua len mang_TV.pdf
11_Thong_tin_dua_len_mang_TA.pdf