Luận án Nghiên cứu chế biến các sản phẩm giàu protein từ cá lóc (Channa striata) nuôi

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu chế biến các sản phẩm giàu protein từ cá lóc (Channa striata) nuôi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu chế biến các sản phẩm giàu protein từ cá lóc (Channa striata) nuôi

0 7 b cd 9 2 ,9 3 d e 9 2 ,1 8 b cd e W H C ( % ) STPP Luận n tốt nghiệp tiến s kh 2015 ợt 1 Tr ờng Đ i họ Cần Th Ng nh C ng nghệ Th ph m 104 Khoa Nông nghiệp Tuy nhiên, với tỷ lệ hợp chất chống ng bổ sung ở mức cao (3% và 4%) thì tỷ lệ sodium tripolyphosphate bổ sung qu o (0,25%) ũng kh ng giúp ải thiện nhiều h n về khả năng giữ n ớc của sản ph m. Kết quả ở ồ thị Hình 4.10 ũng ho thấy, sodium tripolyphosphate bổ sung ở tỷ lệ 0,2% và 0,25% kết hợp với tỷ lệ bổ sung 3% và 4% hợp chất chống ng sẽ cho sản ph m có khả năng giữ n ớc cao. Vai trò cải thiện khả năng giữ n ớc củ STPP ợc thể hiện rõ h n v hiệu quả giữ n ớ o h n ở tỷ lệ bổ sung 3% hợp chất chống ng. Mặc dù có vai trò tích c c trong bảo vệ cấu trúc chứ năng ủa protein, cải thiện khả năng giữ n ớc của sản ph m nh ng khi tỷ lệ hợp chất chống ng bổ sung qu o (4%) ã l m ấu trúc gel của protein yếu i ( ộ bền gel thấp nhất). Xét về ộ bền gel của sản ph m chả, kết quả nghiên cứu ũng ã cho thấy, chả từ surimi cá lóc ở tỷ lệ bổ sung hợp chất chống ng 2% v 3% kết hợp với tỷ lệ sodium tripolyphosphate bổ sung 0,2% và 0,25% cho sản ph m ộ bền gel ợc duy trì tốt h n. Trong số , nổi bật nhất là tỷ lệ phối hợp giữa sodium tripolyphosphate 0,2% và 3% hợp chất chống ng. Nghiên cứu của Chang and Regenstein (1997) ũng ã khẳng ịnh, s tham gia của phosphate có tác dụng cải thiện ặc tính chứ năng ủa protein bởi việ gi tăng khả năng giữ n ớc và h n chế s thoát dịch của sản ph m l nh ng. Khi khả năng giữ n ớc củ protein o thì ộ m của sản ph m t o th nh ũng ợc duy trì ng kể. Ở sản ph m có khả năng giữ n ớc càng thấp thì l ợng m mất trong quá trình xử lý nhiệt càng nhiều là nguyên nhân dẫn ến ộ m của sản ph m chả thấp. Kết quả Bảng 4.21 cho thấy, nhờ s hiệu quả t ộng của hợp chất chống ng v sodium tripolyphosphate mà s khác biệt về ộ m của các mẫu sản ph m chả ợc chế biến từ surimi l nh ng không lớn. Ngoài ra, surimi cá lóc với tỷ lệ bổ sung 3% hợp chất chống ng kết hợp 0,2% hoặc 0,25% sodium tripolyphosph te ều cho sản ph m chả cá có màu sắc tốt. Kết quả ũng t ng ồng với nghiên cứu của Yoo (2014) trong việc chọn 3% sorbitol v 0,2% sodium tripolyphosph te ể chế biến surimi l nh ng từ cá trình nhỏ. Tóm l i, tỷ lệ bổ sung 3% hợp chất chống ng v 0,2% sodium tripolyphosphate giúp sản ph m chả chế biến từ surimi cá lóc l nh ng khả năng giữ n ớ , ộ bền gel v ộ trắng ợc cải thiện. 4.4.3 Khả năng bảo quản lạnh đông của surimi cá lóc L nh ng l ph ng ph p bảo quản th c ph m bằng cách h nhiệt ộ nhằm biến n ớc trong th c ph m thành d ng rắn, do l m ngăn ản s phát triển của hầu hết các vi sinh vật phù hợp trong bảo quản surimi cá lóc. Tuy Luận n tốt nghiệp tiến s kh 2015 ợt 1 Tr ờng Đ i họ Cần Th Ng nh C ng nghệ Th ph m 105 Khoa Nông nghiệp nhiên, surimi cá lóc là sản ph m có giá trị dinh d ỡng rất o ồng thời ặc tính gel của sản ph m phụ thuộc nhiều vào tính chất chứ năng ủa protein, nên những biến ổi xảy r ối với protein trong quá trình bảo quản ều có ảnh h ởng ến chất l ợng sản ph m. Vì vậy, việ nh gi hất l ợng của surimi theo thời gian trữ ng ần phải ợc kết hợp với d ng sản ph m chế biến là chả l hiên ã ợc th c hiện, kết quả thể hiện ở Bảng 4.22 và Hình 4.15. Bảng 4.22: S biến ổi chất l ợng surimi cá lóc và chả chiên từ surimi theo thời gian bảo quản l nh ng Thời gian (tháng) Surimi Chả chiên Độ m (%) TVBN (mg/100g) Độ m (%) WHC (%) 0 75,87±0,36 ab 9,90±0,33 a 73,95±0,40 ab 92,94±0,62 bc 1 76,10±0,28 b 10,27±0,43 a 74,02±0,22 b 93,07±0,33 bc 2 76,05±0,52 b 9,97±0,18 a 73,92±0,37 ab 93,11±0,53 bc 3 76,22±0,33 b 11,37±0,38 b 74,16±0,47 b 93,33±0,49 c 4 76,13±0,48 b 12,88±0,54 c 74,02±0,27 b 92,90±0,26 bc 5 75,65±0,37 ab 15,86±0,56 d 73,88±0,33 ab 92,45±0,43 ab 6 75,25±0,28 a 16,81±0,22 e 73,34±0,38 a 91,96±0,28 a (Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột biểu thị sự khác biệt có ý nghĩ của các nghiệm thức khảo sát ở độ tin cậy 95%) Kết quả Bảng 4.22 cho thấy, do ợc bảo quản trong bao bì PA hút chân không ở iều kiện bảo quản l nh ng ã giúp h n chế rất tốt s th y ổi ộ m của surimi sau 6 tháng bảo quản (s khác biệt kh ng ý ngh thống kê). Tuy nhiên, s th y ổi h m l ợng TVBN có s khác biệt nh ng vẫn thấp h n nhiều so với giới h n cho phép s hiện diện của TVBN trong thủy sản bảo quản l nh ng 30÷35 mg/100g. Ở t i, h m l ợng TVBN hiện diện rất thấp, ồng thời nhờ quá trình trích ly protein từ thịt ã giúp ợc sản ph m surimi với h m l ợng TVBN phân tí h ợc ở mức rất thấp (9,90 mg/100g surimi), h m l ợng TVBN trong sản ph m bảo quản duy trì ổn ịnh trong 2 th ng ầu bảo quản. Quá trình bảo quản lâu dài của surimi l nh ng trong bao bì hút chân không, s phát triển vi khu n và s t phân bởi các enzyme nội t i làm sinh ra các sản ph m nit dễ b y h i l nguyên nhân ủa s gi tăng gi trị TVBN khi thời gian bảo quản dài (16,81 mg/100g – sau 6 tháng bảo quản). Từ , kết quả s th y ổi h m l ợng TVBN cho thấy, ở iều kiện bảo quản l nh ng vẫn còn một số các biến ổi sinh hóa xảy ra bên trong sản ph m surimi. Khi tiến h nh nh gi t ộng của nhiệt ộ trữ ng ến s ổn ịnh ặc tính cấu trúc surimi thông qua sản ph m chế biến là chả cá, kết quả ở Bảng 4.22 và Hình 4.15 ũng ho thấy, hầu hết các chỉ tiêu về ặc tính gel của sản ph m chả ợ duy trì ến 5 tháng trữ ng với một số biến ộng nhỏ. Khả Luận n tốt nghiệp tiến s kh 2015 ợt 1 Tr ờng Đ i họ Cần Th Ng nh C ng nghệ Th ph m 106 Khoa Nông nghiệp năng giữ n ớ v ộ bền gel của sản ph m xu h ớng tăng trong 3 th ng ầu bảo quản tr ớc khi có s suy giảm chất l ợng ở tháng thứ 6. S biến ộng này ợ ho l ã s sắp xếp l i củ protein trong gi i o n ầu tồn trữ ở nhiệt ộ thấp, iều n y ã giúp sản ph m chả t o thành từ surimi trữ ng hất l ợng gel tốt h n, s biến ộng n y ũng ợc thể hiện trong nghiên cứu của Bawa and Singh (2003). Hình 4.15: S biến ổi ộ bền gel của chả từ surimi cá lóc bảo quản l nh ng ở các thời gian bảo quản khác nhau S suy giảm ặc tính gel của chả từ surimi cá lóc ở tháng bảo quản thứ 6 ợc lý giải là do kết quả s biến tính protein trong quá trình trữ ng. Nghiên cứu của Sych et al. (1991) cho thấy rằng, s giảm khả năng hình th nh gel ủa thịt cá trong quá trình trữ ng liên qu n ến s biến tính ở nhiệt ộ thấp của actomyosin thông qua s ng tụ của chuỗi protein, làm chúng không thể hình thành gel trong quá trình chế biến nhiệt sau này. Nghiên cứu của Benjakul and Bauer (2000) và Benjakul et al. (1997) ũng ã ho rằng s biến tính myosin trong quá trình bảo quản l nh ng sẽ dẫn ến s hình thành gel với cấu trúc kém và khả năng giữ n ớc thấp h n. Kết quả nghiên cứu phù hợp với công bố của SEAFDEC (1996), surimi có thể bảo quản ở nhiệt ộ -18°C trong thời gi n 3 ến 5 tháng (tùy nguồn nguyên liệu) nh ng vẫn h dấu hiệu h hỏng v th y ổi chất l ợng. Độ m của sản ph m chả từ surimi cá lóc nu i h s th y ổi sau 6 tháng bảo quản ã hứng tỏ ặc tính gel của sản ph m h th y ổi nhiều hay chất l ợng surimi vẫn òn ảm bảo. Từ những kết quả thu nhận cho thấy, surimi cá lóc l nh ng thể ợc bảo quản trong iều kiện l nh ng (nhiệt ộ -18±2C) ến 5 tháng mà vẫn duy trì ợ ặ tính h lý, ặc biệt l ộ bền gel và khả năng giữ n ớc. 4,38bcd 4,28bc 4,50cd 4,69d 4,57cd 4,06ab 3,75a 3,500 3,800 4,100 4,400 4,700 5,00 0 1 2 3 4 5 6 Đ ộ b ền g el ( k g f x. m m ) Thời gi n bảo quản (th ng) Luận n tốt nghiệp tiến s kh 2015 ợt 1 Tr ờng Đ i họ Cần Th Ng nh C ng nghệ Th ph m 107 Khoa Nông nghiệp 4.4.4 Tác động của enzyme transglutaminase và thời gian ủ đến đặc tính gel của chả cá lóc Quá trình t o gel liên qu n ến liên kết chéo giữa các chuỗi myosin ợc xúc tác bởi enzyme transglutaminase nội b o. Đây l enzyme xú t hình thành liên kết cộng hóa trị giữ nh m ε-amino củ lysine v nh m γ- carboxyl của glutamine giữa các phân tử protein lân cận (Yongsawatdigul et al., 2002). Phản ứng xúc tác bởi enzyme transglutaminase dẫn ến s th y ổi ng kể về tính chất hóa lý củ gel protein nh s thay ổi về ộ nhớt, tính ổn ịnh nhiệt v ộ n hồi (Kuraishi et al. 1997; Yokoyama et al. 2004). Tuy nhiên, ây l enzyme hò t n trong n ớc, bị mất i một phần khi th c hiện quá trình rửa thịt cá. Nghiên cứu của Yongsawatdigul et al. (2002) ã ho thấy, ho t tính enzyme transglutaminase chỉ còn l i 44% sau quá trình rử , iều này cho thấy s cần thiết phải bổ sung enzyme này trong quá trình hình thành gel protein từ surimi thủy sản. Bên c nh thời gian ủ ũng l hỉ tiêu quan trọng ể phát huy vai trò của thành phần enzyme này trong quá trình chế biến. Vì khi ợc ủ ở thời gian thích hợp enzyme mới có thể ho t ộng tốt, phát huy hết v i trò khi ợc bổ sung trong sản ph m chả cá. Vì vậy, việc nghiên cứu tỷ lệ bổ sung enzyme và thời gian ủ trong cải thiện chất l ợng gel của sản ph m chả từ surimi l ã ợc th c hiện. Kết quả thu nhận ợc thể hiện ở Bảng 4.23 và các Hình 4.16, Hình 4.17. Bảng 4.23: T ộng của thời gian ủ và tỷ lệ enzyme transglutaminase bổ sung ến ộ m v ộ trắng của chả từ surimi cá lóc l nh ng Thời gian (giờ) Transglutaminase (%) Độ m (%) Độ trắng (WI) 2 0,5 73,22±0,18 ab 42,63±0,37 bcd 0,7 73,03±0,43 ab 43,33±0,29 de 0,9 73,56 ±0,41 ab 43,71±0,42 e 4 0,5 73,15±0,27 ab 41,94±0,51 b 0,7 73,20 ±0,37 ab 43,06±0,54 cde 0,9 73,59±0,25 ab 43,22±0,37 cde 6 0,5 73,67±0,37 b 40,99±0,52 a 0,7 72,98±0,43 a 42,47±0,48 bc 0,9 73,62±0,36 ab 43,01±0,28 cde (Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột biểu thị sự khác biệt có ý nghĩ của các nghiệm thức khảo sát ở độ tin cậy 95%) Kết quả thí nghiệm ở Bảng 4.23 cho thấy, ở các mứ ộ thời gian ủ và tỷ lệ bổ sung enzyme transglutaminase khác nhau không làm ảnh h ởng lớn ến ộ m sản ph m chả ợc chế biến từ surimi cá lóc l nh ng, s khác biệt kh ng ý ngh về thống kê ( ộ m d o ộng từ mức thấp nhất 72,98% ến 73,67%). Điều ho thấy, ở các mứ ộ của nghiệm thứ ợc chọn, hiệu Luận n tốt nghiệp tiến s kh 2015 ợt 1 Tr ờng Đ i họ Cần Th Ng nh C ng nghệ Th ph m 108 Khoa Nông nghiệp quả cải thiện chất l ợng gel protein củ enzyme tr nsglut min se ã ợc thể hiện, giúp sản ph m sau các quá trình chế biến nhiệt ộ m ổn ịnh. Tuy nhiên, ặc tính gel khác của sản ph m thì có s d o ộng lớn h n, ả về màu sắc, khả năng giữ n ớ v ộ bền gel. Độ trắng của sản ph m chả là chỉ tiêu quan trọng quyết ịnh chất l ợng hệ gel protein ũng nh hất l ợng sản ph m, ồng thời giúp sản ph m p ứng tốt h n nhu ầu củ ng ời sử dụng. Mứ ộ bổ sung transglutaminase khác nhau ã ảnh h ởng lớn ến ộ trắng của sản ph m, ộ trắng sản ph m chả tăng khi tăng mứ ộ sử dụng của enzyme transglutaminase. Tuy nhiên, ở mứ ộ sử dụng enzyme tr nsglut min se qu o ũng kh ng l m tăng ng kể ộ trắng của sản ph m (s khác biệt kh ng ý ngh thống kê) (Bảng 4.23). Kết quả Bảng 4.23 ũng cho thấy, ộ trắng sản ph m chả xu h ớng o h n ối với sản ph m ợc ủ với thời gian ngắn và mứ ộ enzyme cao. Chả cá lóc với 0,9% enzyme bổ sung, ủ 2 giờ cho sản ph m ộ trắng cao nhất, iều này có thể do thời gian ủ d i, qu trình oxy h ã gây r s biến ổi màu sắc của sản ph m. Việc kéo dài thời gian ủ khối p ste s u khi ịnh hình làm giảm ộ trắng của sản ph m chả nh ng ây l i l iều kiện ể phát huy hiệu quả của enzyme transglutaminase trong cải thiện ặc tính gel khác của sản ph m chả. Tuy nhiên, s khác biệt về ộ trắng kh ng ý ngh thống kê ối với mứ ộ enzyme bổ sung cao (0,9%) ở cả 3 mứ ộ thời gian ủ, ũng nh kh ng có s khác biệt khi bổ sung 0,7% enzyme với thời gian ủ ngắn (2 và 4 giờ). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Karayannakidis et al. (2008), việc bổ sung transglutaminase có vai trò tích c c trong việc cải thiện ộ trắng sản ph m gel từ surimi cá mòi (Sardinella gibbosa). Nghiên cứu của Seighalani et al. (2017) và Duangmal and T luengphol (2010) ũng ho kết quả t ng t và ho t tính enzyme transglutaminase bổ sung thích hợp ho ộ trắng sản ph m o t ng ứng là 0,3 U/g surimi và 3 g/kg surimi. Transglutaminase xúc tác hình thành liên kết ngang của myosin và dẫn ến s hình thành các liên kết cộng hóa trị bên trong và giữa các phân tử protein. Do , thể kết luận rằng, s khác biệt về ộ trắng có thể do s gi tăng ộ ục của gel do ho t ộng của enzyme transglutaminase. Tuy nhiên, s gi tăng ộ trắng một phần ũng thể do các thành phần phụ gia, chất ộn của bột enzyme tr nsglut min se th ng m i (lactose, maltodextrin), gây ra tác dụng tán x ánh sáng (Chanarat et al., 2012). Bên c nh ộ trắng, khả năng giữ n ớ v ộ bền gel là hai chỉ tiêu rất quan trọng ối với chất l ợng cảm quan của sản ph m chả. Đồ thị Hình 4.16, Hình 4.17 ã ho thấy, khả năng giữ n ớ v ộ bền gel của sản ph m chả từ Luận n tốt nghiệp tiến s kh 2015 ợt 1 Tr ờng Đ i họ Cần Th Ng nh C ng nghệ Th ph m 109 Khoa Nông nghiệp surimi cá lóc l nh ng hịu ảnh h ởng nhiều bởi thời gian ủ và tỷ lệ transglutaminase bổ sung. Hình 4.16: T ộng t ng t thời gian ủ và tỷ lệ enzyme transglutaminase ến khả năng giữ n ớc của sản ph m chả từ surimi cá lóc l nh ng Hình 4.17: T ộng của thời gian ủ và tỷ lệ enzyme transglutaminase ến ộ bền gel của sản ph m chả từ surimi cá lóc l nh ng Ở mứ ộ thời gian ủ và tỷ lệ bổ sung enzyme thích hợp sẽ giúp sản ph m chả có khả năng giữ n ớ v ộ bền gel tốt nhất. S gi tăng hoặc giảm mứ ộ các yếu tố n y ều không những kh ng t ộng tích c c mà còn gây r t ộng tiêu c ến chất l ợng của sản ph m. Điều n y ợc giải thích bởi d ới tác dụng của transglutaminase giúp hệ gel protein ợc t o th nh ợc vững chắ h n từ ũng giúp gi tăng khả năng giữ n ớc. Tuy nhiên, với tỷ lệ bổ sung transglutamin se o l m tăng mứ ộ t ng t giữa 2 4 6 90,0 91,0 92,0 93,0 94,0 95,0 0,5 0,7 0,9 90,70ab 9 3 ,4 3 d 9 1 ,3 3 b 91,16b 9 4 ,7 0 e 9 3 ,4 6 d 9 0 ,6 1 ab 9 0 ,3 4 a 92,38c W H C ( % ) Transglutaminase (%) 2 4 6 2,0 3,0 4,0 5,0 6,0 0,5 0,7 0,9 4 ,7 6 cd 5 ,4 4 ef 4 ,3 0 c 5 ,1 7 d e 5 ,8 7 f 3 ,4 5 b 2 ,8 2 a 3,55b 2,70a Đ ộ b ền g el ( k g f x m m ) Transglutaminase (%) Luận n tốt nghiệp tiến s kh 2015 ợt 1 Tr ờng Đ i họ Cần Th Ng nh C ng nghệ Th ph m 110 Khoa Nông nghiệp protein-protein, giảm t ng t protein-n ớc có thể là nguyên nhân giảm khả năng giữ n ớc ở các mẫu có mứ ộ sử dụng enzyme transglutaminase cao (Kaewudom et al., 2013). Đồ thị Hình 4.16 ã ho thấy, khả năng giữ n ớc của sản ph m chả t cao nhất ở thời gian ủ 4 giờ và tỷ lệ bổ sung enzyme 0,7% (ho t tính trung bình t ng ng 0,28 U/g surimi). Ở mứ ộ thời gian ủ và tỷ lệ bổ sung enzyme này giúp hình thành sản ph m có s khác biệt về thống kê so với các mứ ộ phối hợp khác. Kết quả nghiên cứu t ng ồng với công bố của Chaijan and Panpipat (2010) về ảnh h ởng của transglutaminase lên khả năng hình th nh gel ủa protein cá thu (Rastrelliger branchysoma), nghiên cứu cho thấy rằng, khả năng giữ n ớc của hệ gel tăng khi bổ sung tr nsglut min se ến 0,25 U/g surimi. Tr nsglut min se ũng ã ợc sử dụng rộng rãi ể cải thiện ộ bền gel của sản ph m d ng gel protein, ợc thể hiện nhiều trong các nghiên cứu của Cardoso et al.(2010) và Hemung and Chin (2013). Nhiều nghiên cứu cho thấy, hiệu quả sử dụng enzyme transglutaminase phụ thuộc vào ho t tính enzyme bổ sung và cả nguyên liệu sử dụng. Một nghiên cứu sử dụng transglutaminase trên cá mối (Suarida tumbil) cho thấy rằng, việc bổ sung enzyme với ho t tính 0,4 U/g surimi có thể cho sản ph m có cấu trúc gel vững chắc (Chanarat et al., 2012). Trong khi , l ợng tối u ủ tr nsglut min se l 0,3 U/g ối với surimi ổng (Nemipterus bleekeri) v 0,2 U/g surimi ối với loài cá minh thái (Theragre chalcogramma) (Jiang et al., 2000). Dondero et al. (2006) ũng ã ng bố cho rằng việc bổ sung transglutaminase từ 0,1% ến 0,5% (tính theo khối l ợng surimi) giúp cải thiện cấu trúc gel từ surimi cá thu (Trachurus murphyi) bởi s t o thành liên kết ε-(γ-glutamyl) lysine. Kết quả nghiên cứu Hình 4.17 cho thấy, thời gian ủ và tỷ lệ bổ sung enzyme ũng ảnh h ởng lớn ến ộ bền gel của sản ph m chả ợc chế biến từ surimi cá lóc l nh ng. Khi tăng thời gian ủ từ 2 giờ lên 4 giờ giúp gia tăng ng kể ộ bền gel của sản ph m chả. Tuy nhiên, nếu tăng thời gian ủ lên ến 6 giờ thì có s suy giảm nh nh h ng ộ bền gel của sản ph m. Song song , kết quả ồ thị Hình 4.17 ũng ho thấy, việ tăng tỷ lệ bổ sung enzyme qu o ũng gây r s phá vỡ cấu trúc gel của sản ph m, kết quả này phù hợp với công bố của Jiang et al. (2000) trên surimi ổng (Nemipterus bleekeri) và surimi cá b c má (Rastrelliger kanagurta). Nghiên cứu cho rằng, ộ bền gel của sản ph m tăng ến giới h n nhất ịnh khi tăng ho t tính enzyme transglutaminase bổ sung (0,30 U/g surimi), nếu tiếp tụ tăng ho t tính enzyme bổ sung sẽ làm giảm ộ bền gel của sản ph m. Việc giảm l c phá vỡ v ộ biến d ng của gel protein khi ho t tính enzyme transglutaminase bổ sung o h n 0,3 U/g surimi ợc giải thích có thể do s hình thành quá mức Luận n tốt nghiệp tiến s kh 2015 ợt 1 Tr ờng Đ i họ Cần Th Ng nh C ng nghệ Th ph m 111 Khoa Nông nghiệp các liên kết ngang. Điều này làm giảm ộ bền gel thông qua việ ngăn hặn qu trình ng tụ trong phân tử và làm giảm s hình thành hệ gel (Jongjareonrak et al., 2006). Từ những kết quả thu ợc cho thấy, s kết hợp ồng thời giữa thời gian ủ 4 giờ và tỷ lệ enzyme transglutaminase bổ sung 0,7% (ho t tính trung bình t ng ng 0,28 U/g surimi) l iều kiện thích hợp nhất trong chế biến sản ph m chả từ surimi cá lóc l nh ng. Tỷ lệ bổ sung enzyme phù hợp với nghiên cứu của Seighalani et al. (2017), cho rằng việc sử dụng transglutaminase 0,30 U/g giúp cải thiện tốt về cấu trúc, màu sắc, khả năng giữ n ớ , ộ dẻo và khả năng ổn ịnh nhiệt của sản ph m d ng gel từ surimi cá rô phi. Nghiên cứu của Chaijan and P npip t (2010) ối với protein cá rô phi ũng ho rằng, việc bổ sung transglutaminase ở 0,25 U/g giúp cải thiện ặc tính cấu trúc và khả năng giữ n ớc của sản ph m. Điều kiện chế biến này kh ng t ng ồng với nghiên cứu của Hemung and Chin (2013), với tỷ lệ bổ sung enzyme transglutaminase 0,5 g/100 g surimi, chế ộ ủ 4°C trong thời gian 6 giờ ã ợc sử dụng ể chế biến sản ph m gel protein từ protein sợi củ tr p ỏ (Pagrus major). S khác biệt này có thể ợc giải thích từ s khác nhau về tính chất của nguồn nguyên liệu sử dụng. Kết quả phân tích khối l ợng phân tử protein của sản ph m cho thấy, d ới tác dụng của transglutaminase, khối l ợng phân tử protein của sản ph m tăng lên (Hình 4.18), hình thành những phân tử protein có khối l ợng khoảng 70 kDa. Trong iều kiện thí nghiệm transglut min se ã t o liên kết giữa các phân tử protein ể hình thành nên phân tử protein lớn h n v t ộng tích c ến cấu trú gel ũng nh khả năng giữ n ớc của sản ph m (Vácha et al., 2011). Luận n tốt nghiệp tiến s kh 2015 ợt 1 Tr ờng Đ i họ Cần Th Ng nh C ng nghệ Th ph m 112 Khoa Nông nghiệp Hình 4.18: S th y ổi khối l ợng phân tử protein trong sản ph m chả cá d ới tác dụng của transglutaminase (2- Protein chuẩn; 7- Chả từ phi lê; 8- Chả từ surimi; 9- Chả từ surimi có transglutaminase) Kết quả chụp cấu trúc vi mô của sản ph m chả ũng ã ho thấy hiệu quả của transglutaminase trong cải thiện cấu trúc và khả năng giữ n ớc của sản ph m (Hình 4.19). A Luận n tốt nghiệp tiến s kh 2015 ợt 1 Tr ờng Đ i họ Cần Th Ng nh C ng nghệ Th ph m 113 Khoa Nông nghiệp Hình 4.19: Cấu trúc chụp SEM của chả cá lóc làm từ 3 lo i nguyên liệu (A - Thịt phi lê; B – Surimi; C – Surimi có bổ sung 0,7% transglutaminase, ủ 4 giờ) Hình ảnh SEM ã ho thấy, chả từ thịt phi lê l ặc tính cấu trúc và khả năng giữ n ớ kém do n ớ kh ng ợ phân t n ều bên trong sản ph m mà tập trung l i t o nên những hố lớn (Hình 4.19A), n ớ ợc tập trung quá nhiều ở các hố sẽ là nguyên nhân làm giảm ặc tính cấu trúc của sản ph m, n ớc này không liên kết chặt chẽ ối với các thành phần khác trong sản ph m nên dễ dàng bị t h r , iều n y ũng l nguyên nhân l m giảm ộ bền
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_che_bien_cac_san_pham_giau_protein_tu_ca.pdf
Tom tat luan an - Vo Hoang Ngan - Tieng Anh.pdf
Tom tat luan an - Vo Hoang Ngan - Tieng Viet.pdf
Trang thong tin luan an - Vo Hoang Ngan - Tieng Anh.docx
Trang thong tin luan an - Vo Hoang Ngan - Tieng Viet.docx