Luận án Nghiên cứu chế tạo bộ cảm biến điện hóa trên cơ sở các vật liệu nano vàng, bạc-oxide graphene khử để phát hiện một số vi khuẩn gây bệnh

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu chế tạo bộ cảm biến điện hóa trên cơ sở các vật liệu nano vàng, bạc-oxide graphene khử để phát hiện một số vi khuẩn gây bệnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu chế tạo bộ cảm biến điện hóa trên cơ sở các vật liệu nano vàng, bạc-oxide graphene khử để phát hiện một số vi khuẩn gây bệnh

9 trong nội dung 2.3.7. và tỷ số tín hiệu trên nhiễu S/N>3 [144]. Dựa vào giá trị thực nghiệm để xác định độ lệch chuẩn của các kết quả này và giá trị nhỏ nhất đo được với mẫu khi vi khuẩn Salmonella của cảm biến sinh học điện hóa, tính toán và xác định được giới hạn phát hiện của cảm biến SPE/AgNPs- rGO/NHS/Ab/BSA là 22 CFU/mL (LOD = 22 CFU/mL). Để so sánh, đánh giá kết quả phát hiện vi khuẩn Salmonella của cảm biến sinh học điện hóa chế tạo được trên cơ sở biến tính vật liệu nano lai AgNPs-GO với một số phương pháp khác, Bảng 2.3 đã trình bày tóm tắt những thông số chính và kết quả nghiên cứu mới nhất từ một số công trình trên thế giới. Với việc sử dụng vật liệu nano lai AgNPs-rGO để biến tính điện cực SPE cho kết quả chế tạo cảm biến điện hóa có nhiều đặc trưng ưu điểm như dải phát hiện lớn từ 101-105 CFU/mL, thời gian phát hiện nhanh 25 phút, giới hạn phát hiện thấp LOD = 22 CFU/mL, phương pháp phát hiện có độ tin cậy cao trong kỹ thuật điện hóa là CV, EIS. Như vậy việc nghiên cứu sử dụng vật liệu nano lai AgNPS-rGO biến tính SPE được cho là đặc hiệu và phù hợp để hỗ trợ hoặc có thể thay thế một phần các phương pháp truyền thống hiện nay trong việc khoanh vùng, chẩn đoán, sàng lọc một số tác nhân gây nhiễm trùng bệnh viện trong trường hợp các vụ dịch xảy ra. Bảng 2.3: So sánh kết quả phát hiện vi khuẩn Salmonella của một số phương pháp, loại cảm biến sinh học điện hóa Vi khuẩn Vật liệu biến tính Phương pháp dò tìm Dải làm việc Giới hạn phát hiện Thời gian phát hiện Tài liệu tham khảo Salmonella Vật liệu nano từ Quang nhiệt 96,2±7,4% - 106,4±5,6% 300 CFU/mL 90 phút [145] Salmonella Hạt nano vàng và hạt nano bạc CV và EIS 1×10-15 to 1×10- 10 M 0,162 fM 50 phút [146] Salmonella Cấu trúc lõi từ PCR 54,34%-52,07% (thịt lợn hoặc sữa) 18 CFU/mL 600 phút [147] Salmonella M13 phage/Pty điện cực vàng Đo điện áp 2,0×102-1,0×107 CFU/mL 200 CFU/mL 40 phút [148] Salmonella Vật liệu lai rGO-CHI/GC- CV và DPV 101-106 CFU/mL 101 CFU/mL 120 phút [149] 55 điện cực cacbon Salmonella of O:2, O:3, O:4,O:7, O:9 Hạt nano vàng Quan sát màu 96% và 97% // 15 phút [41] Salmonella Hạt nano Fe3O4 Khuếch đại HCR 7,4× 108-7,4 ×101 CFU/mL 7,4 × 101 CFU/mL 120 phút [42] Salmonella // PCR-InvA // 104 CFU/mL 480 phút [150] Salmonella Màng mỏng vàng CV và DPV 5-30 M 0,208 M 60 phút [43] Salmonella AuNPs/ MBs DPV 103 - 106 tế bào/ mL 143 tế bào/mL 90 phút [44] Salmonella GCE DPV và EIS 10 - 400 pM 2,1 pM // [45] Salmonella Hạt vàng biến tính SPE DPV 1,0 × 10-11-0,5 × 10-8 M 50 (±2,1) pM 60 phút [46] Salmonella Zn-ghép trung gian EIS 1×108 CFU/ mL 1×101 tế bào/mL 30 phút [151] Salmonella AuNPs-Ab2 và MBs-Ab1 DPV 10,0-100,0 tế bào/mL 7,7 tế bào/mL 72 phút [47] Salmonella Vàng và từ dạng core/shell CV và DPV 1×101-1×106 tế bào/ mL 13 tế bào/mL 60 phút [152] Salmonella Màng mỏng (Cr) và vàng (Au) EIS 3×103-3×106 CFU/mL 3×103 CFU/mL // [153] Salmonella pAb-GNBs Đo sắc ký miễn dịch 1×101-1×108 CFU/mL // 15 phút [154] Salmonella NPG/Au/GCE CV và EIS 6,5×102 - 6,5×108 CFU/mL 6.5×101 CFU/mL 40 phút [155] Salmonella Tinh thể nano và MWCNT SWASV 1×103–5×105 tế bào/ mL 400 tế bào/mL // [31] Salmonella AgNPs-GO CV và EIS 101105 CFU/mL 22 CFU/mL 25 phút Luận án 2.4. Kết luận chương 2 Một trong những đóng góp mới của luận án là đã sử dụng vật liệu nano lai giữa hạt nano bạc và graphene oxide chế tạo được, để biến tính vị trí mong muốn là điện cực làm việc (WE) nền cacbon của SPE để chế tạo cảm biến sinh học điện hóa phát hiện vi khuẩn Salmonella. Vật liệu nano lai bạc- graphen oxide khử (AgNPs-rGO) chế tạo được bằng phương pháp thủy nhiệt. Các thuộc tính bề mặt và đặc tuyến điện hóa được chỉ ra trong nghiên cứu khi sử dụng phương pháp quét thế vòng tuần hoàn trong dung dịch điện ly K3[Fe(CN)6]/K4[Fe(CN)6] cho thấy sự tăng cường dòng điện từ Ipeak = 152,01 µA (điện cực trần) đến Ipeak = 227,61 µA (điện cực biến tính) và phương pháp đo EIS, cho thấy điện trở chuyển tiếp SPE trần Rct1 = 2,48 k đã giảm so với điện trở chuyển tiếp của điện cực biến tính SPE/AgNPs-rGO là Rct2 = 2,03 k do đó 56 sẽ tăng cường việc khuếch đại tín hiệu đầu ra của cảm biến điện hóa. Việc biến tính điện cực SPE cacnbon bằng vật liệu nano lai AgNPs-rGO thuận lợi chức năng hóa bề mặt, cố định phần tử sinh học, phù hợp với định hướng phát triển cảm biến sinh học điện hóa. Vật liệu nano lai AgNPs-rGO với đặc tính diện tích bề mặt riêng lớn tạo điều kiện thuận lợi hơn trong quá trình cố định trực tiếp các phần tử sinh học cùng với khả năng truyền dẫn điện tử tốt, trong khi đó sự gắn kết hạt bạc lai graphen oxide với bề mặt điện cực làm giảm thiểu khoảng cách tự do giữa bề mặt dung dịch và bề mặt điện cực làm giảm điện trở của điện cực làm việc góp phần cải thiện tỷ lệ tín hiệu/nhiễu, nâng cao độ nhạy, độ ổn định của cảm biến sinh học. Kết quả nội dung nghiên cứu sử dụng điện cực SPE biến tính AgNPs-rGO cố định kháng thể bằng phương pháp liên kết cộng hóa trị để phát hiện vi khuẩn Salmonella cho thấy cảm biến sinh học điện hóa làm việc ổn định, có độ nhạy, độ chọn lọc cao, thời gian phát hiện vi khuẩn sớm khoảng từ 25 phút, trong dải đo từ 101 đến105 CFU/mL, giới hạn phát hiện (LOD) là 22 CFU/mL. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy triển vọng đầy hứa hẹn để tạo ra một thiết bị chẩn đoán, lưu động có nguồn nuôi thấp, có độ nhạy và độ chọn lọc cao, tiện dụng để sàng lọc nhanh, hướng xác định chính xác các chủng vi khuẩn gây nhiễm trùng bệnh viện. Tuy nhiên việc sử dụng vật liệu AgNPs-rGO biến tính SPE cacbon cho thấy các đường nền quét thế vòng tuần hoàn (CV) trước và sau khi ủ với vi khuẩn Salmonella của cảm biến có giá trị Ipeak = 0,048 (10 2 CFU/mL) nhỏ, giới hạn phát hiện LOD ở giá trị 22 CFU/mL. Do đó, nội dung nghiên cứu sử dụng vật liệu AuNPs được NCS triển khai thực hiện trong Chương 3 của luận án. 57 Chương 3. CHẾ TẠO CẢM BIẾN ĐIỆN HÓA TRÊN CƠ SỞ ĐIỆN CỰC IN LƯỚI CACBON BIẾN TÍNH HẠT NANO VÀNG (AuNPs) Tóm tắt: Chương 3 trình bày kết quả quá trình nghiên cứu chế tạo cảm biến sinh học điện hóa trên cơ sở điện cực cacbon in lưới biến tính hạt nano vàng. Hạt nano vàng được chế tạo bằng phương pháp điện hóa, điều khiển kích thước hạt bằng giá trị điện áp xung và thời gian điện hóa, kết quả chế tạo hạt nano vàng được sử dụng để biến tính điện cực SPE cacbon nhằm tăng cường khả năng khuếch đại dòng điện của bộ chuyển đổi cảm biến và tăng diện tích riêng của điện cực làm việc làm cơ sở cho khả năng bám dính của phần tử sinh học. Điện cực sau khi biến tính được cố định kháng thể bằng phương pháp liên kết cộng hóa trị để khảo sát ứng dụng phát hiện 02 chủng vi khuẩn E.coli O157và MRSA gây nhiễm trùng bệnh viện. Kết quả nghiên cứu cho thấy ở điện cực SPE/AuNPs với kích thước hạt 18 nm phát hiện vi khuẩn E.coli O157có giới hạn phát hiện là 15 CFU/mL, đối với điện cực SPE/AuNPs ở kích thước hạt 15 nm có giới hạn phát hiện vi khuẩn MRSA là 13 CFU/mL, dải phát hiện trong khoảng từ 10 CFU/mL đến 106 CFU/mL, thời gian phát hiện 25 phút. Nghiên cứu đã mở ra một hướng mới trong việc chế tạo cảm biến sinh học từ điện cực thương mại SPE cacbon biến tính hạt nano vàng đơn giản, giảm chi phí, phát hiện nhanh có tác dụng sàng lọc, phát hiện một số tác nhân gây nhiễm trùng bệnh viện hiện nay. 58 3.1. Đặt vấn đề Cảm biến sinh học điện hóa luôn thu hút sự chú ý từ các nhà nghiên cứu trên toàn thế giới để phát hiện nhanh mầm bệnh. Trong số các cảm biến sinh học điện hóa. Bộ cảm biến sinh học được phát triển trên cơ sở điện cực in lưới đã được quan tâm nghiên cứu nhờ nguyên lý và khả năng hoạt động dễ dàng, chi phí thấp và độ nhạy cao so với phương pháp chẩn đoán truyền thống. Điện cực in lưới cacbon có điện trở bề mặt cao chính vì vậy chúng được làm điện cực nền để biến tính các vật liệu có cấu trúc nano nhằm tăng cường khả năng khuếch đại dòng điện của bộ chuyển đổi và liên kết với phần tử sinh học nhằm tăng độ nhạy trong quá trình ứng dụng phát hiện các mầm bệnh lây truyền trong thực phẩm, môi trường, đặt biệt là các vi khuẩn gây nhiễm trùng bệnh viện [156],[8], [157]. Trong thời gian gần đây, một số chủng vi khuẩn gây bệnh nhiễm khuẩn vết mổ, viêm phổi bệnh viện, nhiễm trùng tiểu, nhiễm khuẩn huyếtTại Việt Nam đang có xu hướng gia tăng, tỷ lệ nhiễm trùng do viêm phổi bệnh viện chiếm tỷ lệ cao nhất sau kể đến là nhiễm khuẩn vết mổ, trong đó vi khuẩn MRSA (Methicillin Resistant Staphyloccus aureus), vi khuẩn E.coli đang là một trong số những loại vi khuẩn chiếm tỷ lệ lớn và gia tăng hàng năm gây ra các loại nhiễm khuẩn chính cho các bệnh nhân viêm phổi bệnh viện và nhiễm khuẩn vết mổ, đường tiết niệu, nhiễm trùng huyết... Vi khuẩn MRSA và E.coli O157 được lan truyền trong các môi trường chăm sóc y tế, các quá trình tiếp xúc giữa bệnh nhân với bệnh nhân, bệnh nhân với nhân viên y tế và ngược lạicác phương pháp xét nghiệm, chẩn đoán MRSA, E.coli O157 là kỹ thuật PCR thông thường, vấn đề được đặt ra là cần phải ứng dụng các kỹ thuật hiện đại để phát hiện nhanh chủng loại vi khuẩn này nhằm hỗ trợ trong các công tác phòng ngừa và kiểm soát sự lây nhiễm trong cộng đồng [158],[3]. Một trong những điểm mới của luận án là nghiên cứu chế tạo cảm biến điện hóa trên cơ sở hạt nano vàng ở các kích thước hạt khác nhau để tìm ra phương án tối ưu nhằm phát hiện nhanh vi khuẩn MRSA gây nhiễm trùng bệnh viện. Các khảo sát sự ổn định điện hóa của hạt nano vàng khi sử dụng để biến tính điện cực in lưới cacbon, lựa chọn phương pháp cố định kháng thể bằng liên kết cộng hóa trị để gắn kết kháng thể của vi khuẩn với mục tiêu là chế tạo ra một thiết bị cảm biến phát hiện vi khuẩn E.coli, MRSA bằng kỹ thuật không đánh dấu (label - free) ở dải làm việc rộng, có giới hạn phát hiện thấp, thời gian phát hiện nhanh để ứng dụng kiểm soát nhiễm trùng bệnh viện trong thực tế. Trong nội dung này, NCS tập trung vào việc nghiên cứu và chế tạo cảm biến theo một quy trình hoàn thiện và có định hướng ứng dụng thực tế. Vi khuẩn trong mẫu để dò tìm và phát hiện là 02 loại vi khuẩn E.coli O157và vi khuẩn MRSA gây nhiễm trùng bệnh viện được cung cấp bởi Viện vệ sinh dịch tễ Trung ương. Bộ cảm biến điện hóa được nghiên cứu và chế tạo hoàn chỉnh đồng thời làm chủ công nghệ chế tạo và chủ động hoàn toàn nguồn vật liệu hạt nano vàng biến tính. Các nội dung nghiên cứu chương này bao gồm: 1) Nghiên cứu chế tạo hạt nano vàng bằng phương pháp điện hóa đồng thời khảo sát các điều kiện về điện áp, thời gian để khống chế và lựa chọn kích thước hạt nano vàng ứng dụng biến tính điện cực in lưới cacbon; 2) Biến tính điện cực in lưới cacbon bằng hạt nano vàng đồng thời khảo sát sự ổn định trong đặc tuyến điện hóa và khả năng bám dính của hạt nano vàng trên vật liệu nền cacbon của SPE; 3) Khảo sát đặc trưng điện hóa của điện cực SPE biến 59 tính với AuNPs ở kích thước hạt 10 nm, 15 nm, 18 nm, 25 nm để lựa chọn phương án tối ứu chế tạo cảm biến; 4) Chế tạo cảm biến bằng phương pháp liên kết cộng hóa trị sử dụng nhóm thiol để gắn kết kháng thể vi khuẩn E.coli, MRSA; 5) Khảo sát khả năng phát hiện vi khuẩn đối với 02 chủng vi khuẩn E.coli O157 và MRSA gây nhiễm trùng bệnh viện. 3.2. Vật liệu và phương pháp 3.2.1. Vật liệu, hóa chất Natri citrate Na3C6H5O7 , 02 điện cực vàng kích thước 70 mm x 5 mm x 0,2 mm (99,99%), nước cất 2 lần DI, điện cực SPE cacbon, BSA (Bovine Serum Albumin) và đệm phốt phát PBS (pH = 7,4) được cung cấp bởi Sigma (Hoa Kỳ). Các hóa chất phụ trợ như ethanol, KCl, H2SO4: 98 %, N2: 99,9 %, K3Fe(CN)6 và K4Fe(CN)6 đều đạt chuẩn phân tích. 3-Mercaptopropyl-trimethoxysilane (MTS) 95%, N-gamma-maleimidobutyrloxy sulphosuccinimide (GMBS). Kháng thể IgG đa dòng dê vi khuẩn E.coli O157, kháng thể IgG chuột đơn dòng vi khuẩn MRSA mua từ Abcam; Chủng vi khuẩn E. coli O157, (106 CFU/mL), chủng vi khuẩn MRSA (106 CFU/mL), chủng vi khuẩn đối chứng Salmonella enteritidis, (106 CFU/mL) cung cấp bởi Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Việt Nam. 3.2.2. Đảm bảo an toàn sinh học Đối tượng nghiên cứu liên quan đến vi khuẩn E.coli, MRSA và vi khuẩn Salmonella; các quá trình nuôi cấy, pha, triết và bất hoạt vi khuẩn, sử dụng các hóa chất, sinh phẩm chẩn đoán. Do vậy, quá trình thực nghiệm đều được chuẩn bị ở phòng thí nghiệm an toàn sinh học cấp 2 của Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương. 3.2.3. Quy trình chế tạo hạt nano vàng Quy trình chế tạo hạt nano vàng (AuNPs) bằng phương pháp điện hóa là phương pháp đơn giản, chi phí thấp, hỗ trợ của chất khử citrate và nguồn điện áp xung cho phép điều khiển kích thước dễ dàng. Hình 3.1: Mô hình chế tạo hạt nano vàng AuNPs, quá trình chế tạo tại phòng thí nghiệm (A), mô hình nguyên lý chế tạo hạt AuNPs (B) Đây là phương pháp tổng hợp thân thiện với môi trường, điều kiện thí nghiệm đơn giản, dung dịch keo có độ tinh khiết cao [160]. Mô hình chế tạo hạt nano vàng bằng phương pháp điện hóa được biểu diễn như Hình 3.1. 60 Bước 1. Hai điện cực vàng được làm sạch bằng nước DI, sau đó rung siêu âm 30 phút ở nhiệt độ phòng. Tiếp theo làm khô bằng thổi khí nitơ Bước 2. Pha 0,05 g natri citrate (0,1%) trong 50 mL nước DI rung lắc đều trong 15 phút, sau đó đưa vào bình thủy tinh đặt trên máy khuấy từ gia nhiệt ở 400C. Bước 3. Lắp hai điện cực trên giá làm hai cực anốt và catốt với khoảng cách 2 cm, đặt song song nhau, hai điện cực được nhúng vào cốc thủy tinh chứa dung dịch natri citrate ngập 5 cm. Bước 4. Kết nối hai điện cực giá trị biên độ U = 3-15 V, thay đổi bước nhảy biên độ thế 3 V để điều chỉnh kích thước hạt (nếu cần). Thời gian thực hiện điện hóa là 60 phút đến 240 phút. Sự hình thành hạt nano vàng được quan sát bằng mắt thường và phổ hấp thụ UV- vis (Halo DB-20/DB-20S, Dynamica), kích thước hạt được xác định bởi hiển vi điện tử truyền qua - TEM (JEM1010, JEOL), nhiễu xạ tia X (D8, ADVANCE - Bruker). 3.2.4. Biến tính điện cực in lưới cacbon bằng hạt nano vàng Quy trình: Điện cực SPE cacbon được hút chân không trong 20 phút sử dụng máy hút chân không (REOJ-EM, SDT10, Nhật Bản), tiếp đến điện cực được hoạt hóa điện hóa trong dung dịch H2SO4 0,5 M bằng kỹ thuật điện hóa quét thế tuần hoàn sử dụng hệ điện hóa (Palmsensor 3.0) ở điện áp Ever từ -0,3 V đến +0,6 V, tốc độ quét 50 mVs-1 cho đến khi đặc trưng vòng CV ổn định (9 vòng), sau đó rửa bằng nước khử ion (DI) 3 lần và để khô tự nhiên. Bề mặt điện cực WE của SPE cacbon được biến tính với hạt nano vàng (AuNPs) thông qua phương pháp nhỏ phủ (drop-casting). Lấy 25 mL dung dịch keo vàng nồng độ 100 ppM, kích thước hạt trung bình 18 nm và 50 ppM (kích thước hạt trung bình 10 nm, 15 nm, 25 nm) lần lượt cho vào 12 ống ly tâm eppendorf 1,5 mL khác nhau và rung lắc (MX-S, EMC lab) trong 3 phút. Sau đó dung dịch được ly tâm (Airfuge, Beckman Coulter) trong 5 phút ở tốc độ quay 5,000 vòng/phút loại bỏ cẩn thận phần đáy cặn, phần dung dịch sau khi đã loại bỏ cặn tiếp tục được ly tâm ở tốc độ 15,000 vòng/phút để lọc lấy các hạt nano vàng - AuNPs. Loại bỏ cẩn thận phần nước nổi, lấy phần lắng đọng và phân tán lại trong nước khử DI. Dung dịch sau khi được phân tán được rung lắc đều, lần lượt sử dụng pipet (Eppendorf loại 10 l) để nhỏ phủ lên bề mặt điện cực WE của SPE sau đó để khô tự nhiên ở nhiệt độ phòng trong khoảng thời gian 30 phút đem sử dụng ngay hoặc đưa vào hộp bảo quản khô trong tủ lạnh. 3.2.5. Cố định kháng thể bằng liên kết cộng hóa trị Điện cực biến tính SPE/AuNPs biến tính với hạt nano vàng ở nồng độ 100 ppm có kích thước trung bình 18 nm được khảo sát đặc tuyến điện hóa để lựa chọn cho quy trình nghiên cứu tiếp theo. Có nhiều phương pháp đã được sử dụng để liên kết kháng thể vi khuẩn lên trên bề mặt cảm biến như: hấp phụ, liên kết cộng hóa trị, ái lực sinh học. Mỗi một phương pháp đều có ưu, nhược điểm riêng nhưng đều phải thỏa mãn các điều kiện: Kháng thể phải có độ ổn định cao khi cố định trên bề mặt cảm biến, kháng thể định hướng theo một hướng nhất định. Với những tính chất đặc trưng của vật liệu nano vàng và khả năng tương thích sinh học tốt của loại vật liệu 61 vàng, trong nội dung này, phương pháp cố định bằng liên kết cộng hóa trị giữa bề mặt điện cực và kháng thể thông qua nhóm chức của amino axít phía ngoài của phần tử kháng thể được lựa chọn. Liên kết này hình thành sự gắn kết chắc chắn và có khả năng che phủ bề mặt cao. Vật liệu trung gian MTS và GMBS tiếp tục được lựa chọn sử dụng, bề mặt điện cực được xử lý thông qua các bước xử lý hóa học nhằm tạo ra các nhóm -SH, -NHS sẵn sàng liên kết với nhóm chức -NH2 sẵn có của kháng thể [106]. Hình 3.2: Quy trình biến tính điện cực để chế tạo cảm biến phát hiện vi khuẩn E.coli Ban đầu, điện cực SPE biến tính được rửa bằng nước khử ion (3 lần), sau đó sấy khô bằng khí N2. Chức năng hóa bề mặt điện cực: Ủ với 2% MTS/ethanol (1 mL MTS và 49 mL ethanol) trong 60 phút để tạo nhóm thiols (-SH), rửa điện cực trong Toluen và làm khô bằng khí N2, tiếp tục ủ 30 phút với dung dịch GMBS/EtOH (hòa 12,5 mg GMBS: N- gamma - maleimidobutyrloxy sulphosuccinimide Ester trong 250 μL Dimethyl sulfoxide - DMSO, sau đó cho 43 mL EtOH vào trong dung dịch trên). Quá trình này nhằm tạo nhóm -NHS[109]; Ủ kháng thể E.coli: Pha kháng thể 1 μg/mL trong PBS 7,4 dùng pipet (Eppendorf loại 10l) nhỏ 40 µL của 10 µg/mL của kháng thể E.coli O157lên bề mặt điện cực WE, tiếp tục ủ kháng thể lên điện cực trong 60 phút tại nhiệt độ phòng hoặc qua đêm ở 4oC [39][109]; Rửa điện cực bằng PBS 0,05 M 3 lần, ủ với 0,5% (0,1 M) BSA trong 30 phút để khóa những vị trí gắn kết không đặc hiệu; Rửa bằng PBS 0,05 M 3 lần và lưu cảm biến ở 4oC. Quy trình biến tính điện cực SPE, cố định kháng thể bằng phương pháp liên kết cộng hóa trị, ủ vi khuẩn E.coli O157được mô tả như trong Hình 3.2. 3.2.6. Khảo sát cảm biến phát hiện vi khuẩn E.coli O157 và MRSA Vi khuẩn E.coli O157 (ATCC25923) và Vi khuẩn MRSA được pha với trong PBS pH=7,4 với các nồng độ tương ứng 101 CFU/mL, 102 CFU/mL, 103 CFU/mL, 104 62 CFU/mL, 105 CFU/mL, 106 CFU/mL. Dùng pipet 1l để ủ lượt các nồng độ vi khuẩn trên lên bề mặt cảm biến trong khoảng thời gian khảo sát từ 25 phút sau đó ủ qua đêm ở 4oC. Điện cực biến tính SPE/AuNPs (nồng độ 100 ppM, kích thước hạt 18 nm sau khi cố định được ủ với vi khuẩn E.coli), SPE/AuNPs (nồng độ 50 ppM, kích thước hạt 15 nm) được chức năng hóa cố định kháng thể MRSA theo phương pháp liên kết cộng hóa trị sử dụng MTS và GMBS, cảm biến sau khi chế tạo được ủ trong 30 phút với các nồng độ từ 10 CFU/mL đến 106 CFU/mL để khảo sát khả năng phát hiện vi khuẩn của cảm biến. Phương pháp đo sử dụng là phương pháp phổ tổng trở với thông số đo phổ tổng trở điện hóa dải tần số từ 0,01 Hz đến 50 kHz, tequ = 10 s, Eac = 0,01 V với các điểm lấy mẫu là 71 điểm và quét thế vòng tuần hoàn Ever = -0,3 V đến 0,6 V, tốc độ quét 50 mVs-1, Estep = 0,01 V, tdep = 60 s, tequ = 10 s. Kết quả thu thập được FIT mạch điện tương đương với phương pháp đo EIS. Thảo luận khả năng tăng cường tín hiệu, dải phát hiện và giới hạn dò tìm vi khuẩn MRSA của cảm biến sử dụng điện cực SPE biến tính AuNPs. 3.3. Kết quả và thảo luận 3.3.1. Hình thái và kích thước hạt nano vàng 3.3.1.1. Sự hình thành hạt nano vàng phụ thuộc vào điện áp điện hóa Để khảo sát sự ảnh hưởng của điện áp đưa vào, sau các quá trình thử nghiệm ban đầu, chúng tôi lựa chọn và cố định nồng độ natri citrate 0,1% và thời gian điều chế trong 1,5 giờ. Hình 3.3 cho thấy kết quả quan sát bằng mắt thường, không có sự thay đổi màu sắc trong dung dịch điều chế với điện áp 3V. Tuy nhiên, ở các mức
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_che_tao_bo_cam_bien_dien_hoa_tren_co_so_c.pdf
2 - Tóm tắt Luận án.doc
2-Bìa tóm tắt luận án.pdf
3-Trích yếu luận án.pdf
4-Đưa website tiếng anh.pdf
4-Đưa website tiếng việt.pdf