Luận án Nghiên cứu chế tạo, tính chất từ và hiệu ứng từ nhiệt của hợp kim vô định hình nền Fe-Zr

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu chế tạo, tính chất từ và hiệu ứng từ nhiệt của hợp kim vô định hình nền Fe-Zr", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu chế tạo, tính chất từ và hiệu ứng từ nhiệt của hợp kim vô định hình nền Fe-Zr

bằng nhiễu xạ tia X Trong luận án này các mẫu được phân tích bằng nhiễu xạ bột tia X (Powder X-ray diffraction). Để tránh sự oxy hóa, các mẫu đã được nghiền trong cồn hoặc xăng. Mẫu sau khi nghiền có kích thước hạt khoảng vài chục m và các mặt phẳng tinh thể được định hướng ngẫu nhiên. Thiết bị thực hiện phép đo là hệ Siemen D5005 thuộc Trung tâm Khoa học Vật liệu, Trường Đại học Khoa học tự nhiện, Đại học Quốc gia Hà Nội (hình 2.6a) và hệ EQUINOX 5000 (hình 2.6b) với bước sóng 48 λ = 1,5406 A0 đặt tại Viện Khoa học vật liệu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Giản đồ nhiễu xạ của mỗi mẫu sẽ thể hiện các đặc trưng cơ bản về cấu trúc của mẫu đó. Qua giản đồ XRD ta có thể xác định được các đặc trưng cấu trúc của mạng tinh thể như: kiểu mạng, thành phần pha tinh thể, độ kết tinh và các hằng số mạng. Từ giản đồ XRD cũng có thể đánh giá được độ VĐH và tỉ phần pha tinh thể của các mẫu với độ chính xác cỡ 1%. Hình 2.6. Hình ảnh các thiết bị nhiễu xạ tia X: Hệ Siemen D5005 (a), hệ XRD EQUINOX 5000(b). 2.2.2. Nghiên cứu tính chất từ và hiệu ứng từ nhiệt bằng phép đo từ độ Phép đo từ nhiệt và từ trễ được chúng tôi thực hiện trên hệ từ kế mẫu rung (Vibrating Sample Magnetometer - VSM) với dải từ trường -12 đến 12 kOe. Nguyên lý hoạt động của hệ đo này là dựa vào hiện tượng cảm ứng điện từ. Mẫu cần đo được đặt trong từ trường ngoài do nam châm điện gây ra. Mômen từ của mẫu được xác định dựa vào suất điện động cảm ứng sinh ra do sự dịch chuyển tương đối giữa mẫu và cuộn dây, cụ thể trong trường hợp này là mẫu rung còn cuộn dây đứng yên. Khi mẫu rung, tức là có sự biến thiên từ thông qua cuộn dây sẽ làm xuất hiện suất điện động cảm ứng có giá trị hiệu dụng là: E ~ NSm M (2.2) trong đó N là số vòng dây, Sm là tiết diện vòng dây và M là từ độ của mẫu. (a) (b) 49 (a) (b) Hình 2.7. Hệ đo VSM: a) sơ đồ khối: (1) màng rung điện động, (2) giá đỡ hình nón, (3) mẫu so sánh, (4) cuộn thu tín hiệu so sánh, (5) bệ đỡ, (6) cần giữ bình mẫu, (7) bình chứa mẫu, (8) cuộn dây thu tín hiệu đo, (9) cực nam châm; b) ảnh chụp VSM. Độ lớn của suất điện động phụ thuộc vào mômen từ, tần số rung của mẫu và cấu hình của cuộn dây. Các tín hiệu thu được sẽ được khuếch đại, chuyển đổi, số hóa và cuối cùng hiển thị trên máy vi tính. Trong luận án này, chúng tôi dùng hệ đo VSM đặt tại Viện Khoa học vật liệu (hình 2.7). Hệ đo hoạt động trong khoảng từ trường từ -12 đến 12 kOe. Nhiệt độ của mẫu có thể thay đổi trong khoảng từ 77 K đến 1000 K. Độ nhạy của hệ vào cỡ 10-3 emu/g. Kết luận chƣơng 2 Các phương pháp nấu hồ quang và phun băng nguội nhanh đã được dùng để chế tạo mẫu. Cấu trúc của các mẫu được khảo sát bằng phương pháp XRD. Các phép đo sự phụ thuộc của từ độ theo nhiệt độ, từ trường đã được thực hiện trên hệ đo từ kế mẫu rung. Qua đó đã xác định được một số đại lượng đặc trưng cho tính chất từ và biến thiên entropy từ của các mẫu. 50 CHƢƠNG 3 CẤU TRÚC, TÍNH CHẤT TỪ VÀ HIỆU ỨNG TỪ NHIỆT CỦA HỢP KIM VÔ ĐỊNH HÌNH BA THÀNH PHẦN Fe-(Pr,Nd,La)-Zr Cấu trúc vô định hình đã tạo nên nhiều tính chất khác biệt cho hợp kim nền Fe-Zr so với hợp kim có cấu trúc tinh thể. Chúng có khả năng cho hiệu ứng từ nhiệt lớn ở từ trường nhỏ, có nhiệt độ chuyển pha từ dễ thay đổi, có dải nhiệt độ làm việc rộng, có đỉnh biến thiên entropy từ ∆Sm mở rộng xung quanh nhiệt độ chuyển pha Curie TC, khả năng làm lạnh (RC) lớn, tính trễ nhiệt và trễ từ rất nhỏ, tính chất cơ học tốt, độ bền cao, dễ chế tạo và giá thành rẻ. Đây là các yêu cầu cần thiết cho ứng dụng thực tế. Hệ hợp kim Fe90Zr10 có nhiệt độ chuyển pha TC là 245 K và tồn tại pha tinh thể α-Fe với tỷ phần lớn [80]. Để cải thiện khả năng tạo trạng thái vô định hình (GFA) và thay đổi nhiệt độ Curie TC của hợp kim Fe-Zr, các nguyên tố khác như Mn, Co, Ni, Y và B đã được thêm vào. Tuy nhiên, ảnh hưởng của sự thêm vào của các nguyên tố lên GFA và TC của hợp kim khác nhau khá lớn. Ví dụ, nhiệt độ Curie của các hợp kim Fe90-xMnxZr10 giảm từ 210 K (x = 8) tới 185 K (x = 10) với sự tăng lên của nồng độ Mn [4]. Trong khi đó, TC của các hợp kim Fe89-xBxZr11 tăng từ 310 K (x = 2,5) tới 370 K (x = 10) với sự tăng lên của nồng độ B [54]. Các nguyên tố đất hiếm Pr, La, Nd khi được pha thêm làm tăng biến thiên entropy từ của vật liệu. Đồng thời do bán kính nguyên tử của các nguyên tố này lớn hơn của Fe nên khi pha vào sẽ làm tăng khoảng cách giữa các nguyên tử Fe sẽ làm tăng TC. Chính vì vậy, trong phần này, chúng tôi đã nghiên cứu lần lượt ảnh hưởng của Pr, La và Nd lên cấu trúc, tính chất từ và hiệu ứng từ nhiệt của hệ hợp kim nền Fe-Zr. 3.1. Hệ hợp kim Fe90-xPrxZr10 Các băng hợp kim Fe90-xPrxZr10 (x = 1, 2 và 3) với chiều dày khoảng 15 µm được chế tạo bằng phương pháp phun băng nguội nhanh. Cấu trúc của các mẫu băng Fe90-xPrxZr10 (x = 1, 2 và 3) được thể hiện trên giản đồ XRD (hình 3.1). Dựa vào giản đồ XRD ta thấy, cả ba mẫu đều xuất hiện pha tinh thể FeZr2 tại góc 2 là 43,2 o . Tuy nhiên, tỷ lệ pha tinh thể trong mẫu là không nhiều bởi cường độ các đỉnh nhiễu xạ 51 tương đối yếu. Do đó ta có thể coi cấu trúc của mẫu băng gần như vô định hình và tính chất từ khảo sát được chủ yếu do cấu trúc này quyết định. 35 40 45 50 55 60 65 70 C u o n g d o ( d . v . t. y ) 2 ) * * FeZr2 x = 1 x = 2 x = 3 Hình 3.1. Giản đồ XRD của các băng hợp kim Fe90-xPrxZr10 (x = 1, 2 và 3). Ảnh hưởng của nồng độ Pr lên nhiệt độ chuyển pha TC của các mẫu Fe90- xPrxZr10 (x = 1, 2 và 3) được thể hiện trên các đường phụ thuộc của từ độ vào nhiệt độ M(T) (hình 3.2). Các mẫu được đo trong từ trường 100 Oe. Từ hình vẽ cho thấy các mẫu x = 1 và x = 2 có chuyển pha từ khá sắc nét, còn mẫu x = 3 hầu như không có sự chuyển pha ở vùng nhiệt độ phòng. Vì vậy hai mẫu x = 1 và x = 2 được chúng tôi lựa chọn để nghiên cứu sâu hơn. Nhiệt độ chuyển pha của các mẫu tăng phụ thuộc vào nồng độ pha tạp Pr. Cụ thể đối với các mẫu x = 1 và x = 2 có nhiệt độ TC lần lượt là 260 và 302 K. Dựa trên các đường từ nhiệt ta thấy mẫu x = 1 0 1 2 3 4 5 6 x=1 x=2 x=3 100 150 200 250 300 350 400 M (e m u /g ) T(K) Hình 3.2. Các đường phụ thuộc của từ độ vào nhiệt độ của các băng hợp kim Fe90-xPrxZr10 (x = 1, 2 và 3) trong từ trường 100 Oe. 52 gần như đơn pha nhưng TC của mẫu thấp hơn nhiều nhiệt độ phòng. Mẫu x = 2 có nhiệt độ chuyển pha 302 K gần với nhiệt độ phòng nhất. Nhiệt độ Curie của Fe90Zr10 khoảng 245 K [81]. Khi pha tạp Pr vào Fe, sẽ làm tăng tương tác trao đổi do tương tác giữa Fe - Pr mạnh hơn tương tác Fe - Fe nên sẽ làm cho nhiệt độ TC của các mẫu tăng lên. Hình 3.3 biểu diễn các đường cong từ trễ của các mẫu Fe90-xPrxZr10 (x = 1 và 2) tại nhiệt độ phòng. Từ các đường cong từ trễ này, chúng tôi có thể xác định được lực kháng từ Hc và từ độ tại từ trường 12 kOe của các mẫu. Kết quả cho thấy các mẫu đều thể hiện tính từ mềm với giá trị lực kháng từ Hc nhỏ. Cụ thể, mẫu Fe89Pr1Zr10 có Hc= 42 Oe còn mẫu Fe88Pr2 có Hc = 26 Oe. Mặt khác, ta có thể nhận thấy rằng từ độ bão hòa của các hợp kim phụ thuộc khá nhiều vào nồng độ pha tạp Pr (x). Cụ thể giá trị từ độ tại từ trường 12 Koe đối với mẫu x = 1 và x = 2 từ độ tại từ trường 12 kOe lần lượt là 48 emu/g và 65 emu/g. Như vậy khi tăng nồng độ Pr thì từ độ bão hòa cũng tăng. -80 -60 -40 -20 0 20 40 60 80 x=1 x=2 -12 -8 -4 0 4 8 12 M (e m u /g ) H(kOe) Hình 3.3. Các đường cong từ trễ của hệ hợp kim băng Fe90-xPrxZr10 (x = 1 và 2) ở nhiệt độ phòng. Để tiếp tục nghiên cứu tính chất từ và hiệu ứng từ nhiệt của hệ hợp kim, chúng tôi tiến hành đo các đường cong M(T) của mẫu x = 1 và 2 trong các từ trường 53 khác nhau biến thiên trong khoảng 0,03 đến 12 kOe (hình 3.4). Tiếp đó từ các số liệu thực nghiệm M(T) chúng tôi biểu diễn sự phụ thuộc của từ độ vào từ trường M(H) tại các nhiệt độ khác nhau (hình 3.5). Độ biến thiên entropy từ ΔSm(T) của mẫu được xác định bằng phương pháp gián tiếp thông qua các số liệu M(H) bằng cách sử dụng phương trình (1.21). 0 30 60 90 120 150 180 100 150 200 250 300 350 400 30 Oe 50 Oe 100 Oe 200 Oe 300 Oe 500 Oe 700 Oe 1 kOe 2 kOe 4 kOe 6 kOe 8 kOe 10 kOe 12 kOe M (e m u /g ) T(K) (a) 0 30 60 90 120 150 180 30 Oe 50 Oe 100 Oe 200 Oe 300 Oe 500 Oe 700 Oe 1 kOe 2 kOe 4 kOe 6 kOe 8 kOe 10 kOe 12 kOe 100 150 200 250 300 350 400 M (e m u /g ) T(K) (b) Hình 3.4. Các đường cong từ độ phụ thuộc nhiệt độ của các băng hợp kim Fe90-xPrxZr10 với x =1(a) và x = 2(b) trong các từ trường khác nhau. 0 10 40 0 2 4 6 8 10 12 14 M (e m u /g ) H(kOe) 262K 298K 0 10 20 30 40 50 60 70 0 2 4 6 8 10 12 14 M (e m u /g ) H(kOe) 282K 318K (b) Hình 3.5. Sự phụ thuộc của từ độ vào từ trường tại các nhiệt độ khác nhau của các băng hợp kim Fe90-xPrxZr10 với x = 1(a) và x = 2(b). (a) (b) 54 Hình 3.6 biểu diễn sự biến thiên entropy theo nhiệt độ của hệ hợp kim Fe90- xPrxZr10 (x = 1 và 2) trong biến thiên từ trường ΔH = 12 kOe. Ta thấy rằng biến thiên entropy từ cực đại xảy ra tại nhiệt độ chuyển pha TC của các mẫu. Biến thiên entropy từ cực đại |∆Sm|max đạt 0,91 J.kg -1 .K -1 tại 252 K (với ∆H = 12 kOe) và TFWHM là 69 K đối với mẫu x = 1. Đối với mẫu x = 2 giá trị |∆Sm|max đạt 0,92 J.kg - 1 .K -1 tại 302K (với ∆H = 12 kOe) và TFWHM là 70 K (bảng 3.1). 4kOe 6kOe 8kOe 10kOe 12kOe 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 200 250 300 350 S m | (J . K g -1 . K -1 ) T(K)(a) 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 4kOe 6kOe 8kOe 10kOe 12kOe 200 250 300 350 S m | (J . K g -1 . K -1 ) (b) T(K) Hình 3.6. Sự phụ thuộc của biến thiên entropy vào nhiệt độ trong từ trường biến thiên của các mẫu băng hợp kim Fe90-xPrxZr10 với x = 1(a) và x = 2 (b). Bảng 3.1. Ảnh hưởng của nồng độ Pr lên từ độ, nhiệt độ chuyển pha, biến thiên entropy cực đại, khoảng nhiệt độ làm việc và khả năng làm lạnh của hệ hợp kim Fe90-xPrxZr10 (x = 1 và 2) trong từ trường ΔH = 12 kOe. x(%) M12kOe (emu/g) TC (K) |∆Sm|max (J/kg.K) FWHMT (K) RC (J/kg) TLTK 0 - 245 0,93 92 86 [81] 1 48 252 0,92 69 64 Luận án 2 65 302 0,99 70 70 Luận án Giá trị RC và TFWHM của các mẫu cũng đã được tính toán (bảng 3.1). Dải nhiệt độ hoạt động của các hợp kim này là khoảng 70 K. Giá trị RC đạt cực đại 55 khoảng 70 J/Kg ở nhiệt độ xung quanh nhiệt độ phòng khi nồng độ pha tạp Pr là 2%. Giá trị RC này của hợp kim Fe90-xPrxZr10 lớn hơn một số hợp kim vô định hình và nano tinh thể khác như Finemet (Fe68,5Mo5Si13,5B9Cu1Nb3), nanoperm (Fe83- xCoxZr6B10Cu1, Fe91-xMo8Cu1Bx), HiTperm (Fe60-xMnxCo18Nb6B16) và vật liệu vô định hình khối (FexCoyBzCuSi3Al5Ga2P10) [82]. 3.2. Hệ hợp kim Fe90-xLaxZr10 Hình 3.7 biểu thị giản đồ XRD của hệ hợp kim băng Fe90-xLaxZr10 với x = 1, 2 và 3 ở nhiệt độ phòng. Kết quả cho thấy đặc điểm giản đồ nhiễu xạ XRD của các mẫu là khá giống nhau. Tất cả các mẫu đều có pha tinh thể và pha vô định hình cùng tồn tại. Các giản đồ XRD đều xuất hiện hai đỉnh đặc trưng cho pha - Fe và Fe2Zr, tuy nhiên các đỉnh nhiễu xạ này có cường độ thấp. Điều đó có nghĩa các hợp kim trong hệ gần như vô định hình. 20 30 40 50 60 + Fe 2 Zr+ .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. . .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. o o -Fe x = 1 x = 2 x = 3 C u o n g d o ( d . v . t. y ) 2 ) Hình 3.7. Giản đồ XRD của hệ hợp kim Fe90-xLaxZr10 với x = 1, 2 và 3. Hình 3.8 là các đường cong từ trễ đo ở nhiệt độ phòng của các băng hợp kim Fe90-x LaxZr10 (x = 1, 2 và 3). Từ đường cong từ trễ ta thấy các mẫu đều thể hiện tính từ mềm, lực kháng từ nhỏ. Giá trị từ độ đo được trong từ trường 12 kOe được xác định với các mẫu x = 1 và 2 lần lượt là 30 và 52 emu/g. Từ độ bão hòa của các mẫu tăng khi tăng nồng độ của La trong các mẫu. 56 -60 -30 0 30 60 x = 1 x = 2 -12 -6 0 6 12 M (e m u /g ) H(kOe) -0.1 0 0.1 -100 0 100 M (e m u /g ) H(Oe) Hình 3.8. Các đường từ trễ đo ở nhiệt độ 300 K của các băng hợp kim Fe90-x LaxZr10 (x = 1, 2 ). Hình lồng trong là một phần của các đường từ trễ ở vùng từ trường nhỏ. Hình 3.9 biểu diễn các đường phụ thuộc của từ độ vào nhiệt độ rút gọn trong từ trường 100 Oe của các băng hợp kim Fe90-xLaxZr10 (x = 1, 2 và 3). Kết quả cho thấy nồng độ La ảnh hưởng trực tiếp đến nhiệt độ chuyển pha Curie TC của các mẫu trong hệ. Nhiệt độ chuyển pha nằm trong khoảng 250 -350 K tương ứng với pha vô định hình. Từ độ của tất cả các mẫu trong hệ không giảm xuống không sau khi chuyển pha. Điều này là do sự tồn tại pha tinh thể có nhiệt độ chuyển pha cao như là pha -Fe. Kết quả này là hoàn toàn phù hợp với kết quả phân tích cấu trúc của hệ ở trên. Mặt khác chúng ta có thể thấy nhiệt độ chuyển pha của các mẫu tăng khi tăng nồng độ La. Nhiệt độ Curie TC được xác định với mẫu x = 0 là 245 K [96]. Nhiệt độ chuyển pha các mẫu trong hệ tương ứng với x = 1, 2 và 3 giá trị đó là 262, 302 và 305 K. Nhiệt độ chuyển pha của các mẫu đều tăng về gần nhiệt độ phòng khi tăng nồng độ của La. Điều này có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh vùng nhiệt độ làm việc của các máy làm lạnh bằng từ. 57 0 0.5 1 1.5 100 200 300 400 x = 1 x = 2 x = 3 M /M 1 0 0 K T(K) Hình 3.9. Sự phụ thuộc của từ độ vào nhiệt độ trong H = 100 Oe của các băng hợp kim Fe90-x LaxZr10 (x = 1, 2 và 3). 0 50 100 150 100 200 300 400 100 Oe 200 Oe 300 Oe 500 Oe 700 Oe 1k Oe 2k Oe 4 kOe 6 kOe 8 kOe 10 kOe 12 kOe M (e m u /g ) T(K)(a) 0 30 60 90 120 150 100 Oe 200 Oe 500 Oe 1 kOe 2 kOe 4 kOe 6 kOe 8 kOe 10 kOe 12 kOe 100 200 300 400 M (e m u /g ) T(K)(b) Hình 3.10. Các đường phụ thuộc của từ độ vào nhiệt độ của các mẫu băng hợp kim Fe90-x LaxZr10 trong các từ trường khác nhau x = 1 (a) và x = 2 (b). Với mục tiêu tìm kiếm các vật liệu từ có hiệu ứng từ nhiệt lớn (MCE) chuyển pha ở nhiệt độ phòng, chúng tôi đã chọn hai mẫu băng hợp kim Fe90-xLaxZr10 với nồng độ La là 1% và 2% để khảo sát hiệu ứng từ nhiệt của chúng. Bởi vì các mẫu này có nhiệt độ chuyển pha gần nhiệt độ phòng, có khả năng cho hiệu ứng từ nhiệt lớn. Các tính toán biến thiên entropy của các hệ dựa trên dữ liệu các đường phụ 58 thuộc của từ độ vào nhiệt độ của các băng hợp kim trong các từ trường biến thiên từ 0,01 tới 12 kOe (hình 3.10). Từ các đường phụ thuộc của từ độ vào nhiệt độ của các mẫu trong các từ trường khác nhau chúng tôi đã tiến hành xây dựng các đường cong từ hóa của các mẫu ở các nhiệt độ khác nhau (hình 3.11). Từ các đường cong M(H) giá trị biến thiên entropy của các mẫu được xác định theo công thức (1.21). 0 2 4 6 8 10 12 14 16 0 20 40 60 80 100 M ( e m u /g ) H (kOe) T=4K 296 K 220 K (a) 0 2 4 6 8 10 12 14 16 0 20 40 60 80 100 M ( e m u /g ) H (kOe) T=4K 338 K 264 K (b) Hình 3.11. Sự phụ thuộc từ độ vào từ trường ở các nhiệt độ khác nhau được suy ra từ các đường M(T) của hệ hợp kim băng Fe90-xLaxZr10 với x = 1 (a) và x = 2 (b). Sự phụ thuộc của biến thiên entropy của các băng hợp kim Fe90-xLaxZr10 ứng với biến thiên của từ trường (ΔH = 4, 6, 8, 10 và 12 kOe) được biểu diễn ở hình 3.12. Chúng tôi nhận thấy giá trị Sm của các mẫu tăng cùng với sự tăng của từ trường. Với H = 12 kOe biến thiên entropy từ cực đại |∆Sm|max được xác định đối với mẫu x = 1 và 2 là 1,0 và 1,1 J.kg -1 K -1 . Các giá trị thu được là cao hơn hoặc tương đương đối với các hợp kim nền Fe được báo cáo trong các tài liệu như Fe-Mn-Zr [83], Fe-Cr-Mo-Cu-Ga-P-C-B [52], Fe- Mo-Cu-B [73], (Fe85Co5Cr10)91Zr7B2 [84], (Fe70Ni30)89Zr7B4 [85, 86], Fe-Zr-Cr [87], Fe- Y-Zr [88], Fe-Zr-B-Cu [54]. Giá trị TFWHM của các băng hợp kim lần lượt là 45 và 67 K đối với các mẫu x = 1 và 2. Giá trị RC cực đại khoảng 74 J/kg xung quanh vùng nhiệt độ phòng tương ứng với nồng độ La là 2% trong mẫu. 59 0 1 250 300 350 4 kOe 6 kOe 8 kOe 10 kOe 12 kOe S m ( J . K g -1 . K -1 ) T(K)(a) 0 1 200 250 300 4 kOe 6 kOe 8 kOe 10 kOe 12 kOe S m ( J . K g -1 . K -1 ) T (K)(b) Hình 3.12. Sự phụ thuộc của biến thiên entropy vào nhiệt độ trong từ trường biến thiên ΔH = 12 kOe của các mẫu băng hợp kim Fe90-xLaxZr10 với x = 1(a) và x = 2(b). Từ số liệu các đường M(H) chúng tôi đã tiến hành dựng các đường M1/β phụ thuộc vào (H/M)1/γ với các giá trị β và γ theo các mô hình lý thuyết: mô hình trường trung bình (β = 0,5 và γ = 1,0), mô hình 3D Heisenberg (β = 0,365 và γ = 1,336), mô hình 3D Ising (β = 0,325 và γ = 1,24) và mô hình trường trung bình điểm ba tới hạn (β = 0,25 và γ = 1,0). Kết quả phân tích cho thấy các mẫu x = 1 và 2 gần với mô hình trường trung bình. Sau đó sử dụng phương pháp MAP để xác định các tham số tới hạn của hợp kim. Kết quả thu được biểu diễn như trên hình 3.13. 0 5 10 15 20 25 30 35 0 30 60 90 120 230 240 250 260 270 280 290 M s (e m u /g ) -1(O e .g /e m u ) T (K) T C =262.135K =0.43755 T C =262.94 K =0.83463 (a) 0 30 60 0 20 40 60 240 260 280 300 320 340 M s (e m u /g ) -1(O e .g /e m u ) T (K) T C =301.22 K =0.4929 T C =301.49 K =1.1786 (b) Hình 3.13. Các đường MS và χ0 -1 phụ thuộc vào nhiệt độ của Fe90-xLaxZr10 với x = 1 (a) và x = 2 (b). 60 Các tham số mũ tới hạn của hệ hợp kim Fe90-xLaxZr10 thu được lần lượt là 0,438, γ ≈ 0,835, δ ≈ 3,37 và TC ≈ 262 K thu được đối với mẫu x = 1. Tương tự với mẫu x = 2, các giá trị 0,492, γ ≈ 1,1786, δ ≈ 3,23 và TC ≈ 301 K đã thu được. Như vậy, các giá trị nhiệt độ chuyển pha TC của các mẫu được xác định bằng phương pháp này gần với giá trị thu được từ việc tính toán trực tiếp từ các đường phụ thuộc của từ độ vào nhiệt độ. Điều đó có nghĩa là việc ngoại suy và tính toán từ số liệu đo đạc là chính xác. So sánh các giá trị thu được với các mô hình ta thấy giá trị của các mẫu trong hệ gần với mô hình trường trung bình (β = 0,5; γ = 1 và δ = 3), tương ứng với trật tự sắt từ xa [31]. Tuy nhiên tất cả các giá trị tham số mũ của các mẫu nằm giữa hai mô hình là mô hình trường trung bình và mô hình 3D Heisenberg điều đó cho thấy trong vật liệu cùng tồn tại cả trật tự tương tác gần và trật tự tương tác xa. Việc cùng tồn tại cả trật tự tương tác gần và tương tác xa là hoàn toàn phù hợp với tính chất đa pha từ trong vật liệu. Mặt khác theo các nghiên cứu trước đây [80], các băng nguội nhanh Fe90Zr10 thể hiện tương tác sắt từ gần với = 0,365 và = 1,615. Do đó các tham số mũ tới hạn của hợp kim Fe-Zr có pha thêm La gần với mô hình lý thuyết của tương tác sắt từ xa. Việc bổ xung La đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập trật tự trương tác từ xa trong hợp kim băng Fe90-xLaxZr10. 3.3. Hệ hợp kim Fe90-xNdxZr10 Hình 3.14 là kết quả khảo sát cấu trúc của các mẫu băng Fe90-xNdxZr10 (x = 1, 2, 3, 4 và 5). Từ giản đồ ta thấy, tất cả các mẫu trong hệ đều có đỉnh nhiễu xạ ứng với hai pha Fe2Zr và α-Fe. Tuy nhiên cường độ của đỉnh nhiễu xạ khá thấp. Điều đó có nghĩa các băng trong hệ gần như có cấu trúc vô định hình. Theo các báo 20 30 40 50 60 70 * Fe2Zr * o Feo x = 1 x = 2 x = 3 x = 4 x = 5 C u o n g d o ( d . v . t. y ) 2 ) Hình 3.14. Giản đồ XRD của hệ hợp kim Fe90-xNdxZr10 (x = 1, 2, 3, 4 và 5). 61 cáo trước đây [81, 90-93] nhiệt độ chuyển pha của các hợp kim nền Fe có thể được điều chỉnh về nhiệt độ phòng bằng cách tạo cấu trúc vô định hình trong hợp kim. 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 100 200 300 400 500 x=1 x=2 x=3 x=4 x=5 M /M 1 0 0 K T (K) 240 280 320 360 1 2 3 4 5 T C (K ) x (%) (a) 260 280 300 320 340 360 0 1 2 3 4 5 T C T c (K ) x(%)(b) Hình 3.15. Các đường phụ thuộc của từ độ vào nhiệt trong từ trường 100 Oe (a) và đường biểu diễn sự phụ thuộc của nhiệt độ chuyển pha TC vào nồng
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_che_tao_tinh_chat_tu_va_hieu_ung_tu_nhiet.pdf
3.Những đóng góp mới của LA_Ha (1).doc
4.Trích yếu luận án.docx
4.TT Luan an-Ha-EN.pdf
Dong gop moi tieng Anh - Nguyen Hoang Ha.pdf
Dong gop moi tieng Viet - Nguyen Hoang Ha.pdf
Quyet dinh cap Hoc vien 1088 Nguyen Hoang Ha.pdf
Trich yeu luan an - Nguyen Hoang Ha.pdf
TT Luan an-Ha-VI.pdf