Luận án Nghiên cứu chọn giống bạch đàn có khả năng chịu mặn để trồng rừng ven biển

Luận án Nghiên cứu chọn giống bạch đàn có khả năng chịu mặn để trồng rừng ven biển trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu chọn giống bạch đàn có khả năng chịu mặn để trồng rừng ven biển trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu chọn giống bạch đàn có khả năng chịu mặn để trồng rừng ven biển trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu chọn giống bạch đàn có khả năng chịu mặn để trồng rừng ven biển trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu chọn giống bạch đàn có khả năng chịu mặn để trồng rừng ven biển trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu chọn giống bạch đàn có khả năng chịu mặn để trồng rừng ven biển trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu chọn giống bạch đàn có khả năng chịu mặn để trồng rừng ven biển trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu chọn giống bạch đàn có khả năng chịu mặn để trồng rừng ven biển trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu chọn giống bạch đàn có khả năng chịu mặn để trồng rừng ven biển trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu chọn giống bạch đàn có khả năng chịu mặn để trồng rừng ven biển trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 143 trang nguyenduy 21/07/2025 110
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu chọn giống bạch đàn có khả năng chịu mặn để trồng rừng ven biển", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu chọn giống bạch đàn có khả năng chịu mặn để trồng rừng ven biển

Luận án Nghiên cứu chọn giống bạch đàn có khả năng chịu mặn để trồng rừng ven biển
i năng suất lớn và cho 
hiệu quả kinh tế cao không chỉ ở nƣớc ta mà còn ở nhiều nƣớc trên thế giới. 
Riêng ở Việt Nam, từ những năm 80 của thế kỷ trƣớc, diện tích rừng trồng 
Bạch đàn đã chiếm tới gần ½ tổng diện tích rừng trồng với các loài phổ biến 
là: E. Camaldulensis, E. Tereticornis và E. Urophylla. Từ đó đến nay, công 
tác cải thiện giống Bạch đàn luôn đƣợc chú trọng. Đơn vị luôn đi đầu trong 
công tác này là Viện Khoa học Lâm nghiệp và đã có nhiều thành tựu to lớn, 
tạo ra đƣợc nhiều dòng Bạch đàn có sức sinh trƣởng nhanh, đáp ứng khá tốt 
những yêu cầu của thực tiễn sản xuất. 
Ứng phó với biến đổi khí hậu, trong đó vấn đề mặn hóa ngày một tăng 
- 42 - 
lên cả về diện tích và nồng độ đã trở thành vấn đề cấp bách mang tính toàn 
cầu. Một trong những giải pháp đƣợc quan tâm và có tính bền vững là sử 
dụng những diện tích đó để trồng những loài cây có khả năng chịu mặn nhằm 
phát huy hiệu quả kinh tế đồng thời cải tạo đất. Một số loài cây có khả năng 
thích ứng với các điều kiện bất lợi của môi trƣờng sống (mặn, hạn, lạnh,...) 
bằng việc sản sinh ra một số chất kích thích, protein giải độc hoặc hooc môn 
để thích ứng. Trong đó, để có thể chịu đƣợc mặn, thực vật cần có những thay 
đổi sâu sắc trong trao đổi chất hoặc các cơ chế thích hợp theo các hƣớng nhƣ: 
loại bỏ các dạng oxy hoạt hóa sinh ra trong môi trƣờng mặn; tăng cƣờng các 
chất điều chỉnh áp suất thẩm thấu; kiểm soát sự hấp thụ nƣớc và các ion Na+, 
K
+
, Ca
2+
; sinh tổng hợp một số protein giúp tăng cƣờng khả năng chịu mặn. 
 Những nghiên cứu về chọn, tạo giống cây trồng có sức chống chịu với 
các điều kiện bất lợi ở Việt Nam và trên thế giới đã triển khai cho thấy: 
 - Chuyển gen là phƣơng pháp có thể tăng cƣờng khả năng chịu mặn của 
cây trồng. 
 - Bạch đàn là loài cây có khả năng chịu mặn và thông qua sàng lọc, có 
thể chọn đƣợc những biến dị tự nhiên cho khả năng chịu mặn cao. Tuy nhiên, 
theo dõi và đánh giá khả năng chịu mặn của cây trồng cần đƣợc tiến hành 
trong thời gian rất dài. Trong đó, loài E. Camaldulensis có thể chịu mặn ở 
nồng độ 600 mM/l trong thời gian 1 tuần. 
 - Khả năng chịu mặn của thực vật là tính trạng số lƣợng nên có thể cải 
thiện bằng phƣơng pháp chọn giống. Trong đó, chọn lọc tế bào chịu mặn 
trong quá trình nuôi cấy mô là một cách để tăng cƣờng khả năng chịu mặn. 
 Những phƣơng pháp tiên tiến nhƣ chuyển gen, gây đột biến nhân tạo để 
cải thiện khả năng chịu mặn của các giống cây lƣơng thực đã đạt đƣợc nhiều 
thành công và nhiều giống cây trồng chịu mặn đã đƣợc thƣơng mại hóa. Còn 
đối với cây lâm nghiệp thì mới chỉ là bƣớc đầu, với một vài nghiên cứu về 
chuyển gen kháng mặn (CodA, Mangrin.) vào một số loài Bạch đàn. 
- 43 - 
 Phƣơng pháp nuôi cấy mô tế bào kết hợp với gây đột biến chiếu xạ tia 
gamma đƣợc chứng minh là phƣơng pháp hiệu quả trong việc tạo biến dị và 
chọn lọc nhanh dòng biến dị mang đặc điểm mong muốn và ở Việt Nam đã có 
nhiều giống cây Nông nghiệp, đặc biệt là Lúa chịu mặn đƣợc tạo theo phƣơng 
pháp này. 
 Các chỉ thị phân tử đã đƣợc sử dụng để đánh giá đa dạng di truyền hoặc 
phân tích đa dạng di truyền trên nhiều đối tƣợng và là công cụ có hiệu quả 
trong phân tích sự khác biệt về di truyền. 
- 44 - 
Chƣơng 2 
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Nội dung nghiên cứu 
- Tuyển chọn cây trội Bạch đàn tại vùng đất nhiễm mặn hoặc gần vùng 
đất nhiễm mặn theo mục tiêu sinh trƣởng để cung cấp vật liệu nghiên cứu; 
- Nghiên cứu chọn dòng Bạch đàn mang biến dị tái tổ hợp có khả năng 
chịu mặn từ nguồn hạt giống thu thập đƣợc; 
- Nghiên cứu gây đột biến mô sẹo Bạch đàn bằng tia gamma và sàng 
lọc tái sinh trên môi trƣờng mặn nhân tạo; 
- Đánh giá khả năng chịu mặn của các dòng Bạch đàn đã chọn, tạo ở 
giai đoạn vƣờn ƣơm; 
- Đánh giá sự sai khác về đặc điểm hình thái, cấu tạo giải phẫu lá và di 
truyền của các dòng Bạch đàn có khả năng chịu mặn đã đƣợc chọn, tạo ở giai 
đoạn vƣờn ƣơm. 
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 
2.2 1 P ương p áp luận 
Phƣơng pháp luận của đề tài dựa vào 02 hƣớng sau: 
- Nguồn biến dị tái tổ hợp phong phú, sẵn có trong tự nhiên và khả 
năng thích nghi với các điều kiện bất lợi của thực vật dẫn đến xuất hiện các 
biến dị tái tổ hợp là nguyên liệu cho chọn lọc. Theo đó, khả năng thích nghi 
của thực vật có thể đƣợc huấn luyện bằng cách ngâm hạt giống trong dung 
dịch muối mặn một thời gian thích hợp giúp phôi thích ứng dần với môi 
trƣờng mặn. Trong môi trƣờng mặn, phôi có những biến đổi về tính chất 
nguyên sinh chất, về các hoạt động trao đổi chất, các hoạt động sinh lý thích 
ứng dần với môi trƣờng mặn. Do vậy, cây mọc lên sẽ có khả năng chịu mặn 
tốt. 
- Gây đột biến nhân tạo bằng tia phóng xạ (gamma) có bƣớc sóng ngắn 
và nguồn năng lƣợng lớn với liều lƣợng phù hợp sẽ làm biến đổi cấu trúc di 
- 45 - 
truyền trong tế bào dẫn đến hình thành các biến dị đột biến. Các biến dị đột 
biến mặc dù là vô hƣớng nhƣng với số lƣợng lớn, đƣợc lặp lại nhiều lần và 
thông qua sàng lọc có thể sẽ chọn đƣợc biến dị theo mục tiêu chọn giống. 
 Các bƣớc thực hiện đề tài đƣợc mô phỏng tại sơ đồ hình 2.1: 
2.2.2 Tuy n c ọn cây trộ 
Chọn lọc cây trội tại khu vực đất nhiễm mặn làm nguồn cung cấp vật 
liệu giống, tạo nguồn nguyên liệu cho sàng lọc các biến dị tái tổ hợp có khả 
năng chịu mặn với quan điểm rằng trong quá trình sinh trƣởng và phát triển, 
những cây mẹ có sức sinh trƣởng tốt nhất trong môi trƣờng mặn đồng nghĩa 
với việc khả năng thích nghi của cây mẹ với môi trƣờng mặn là tốt nhất. Mặc 
dù khả năng chịu mặn của từng cá thể, ngoài những biểu hiện thông qua khả 
năng sinh trƣởng còn có những biểu hiện khác nữa. Tuy nhiên, những chỉ tiêu 
sinh trƣởng là những chỉ tiêu dễ nhận thấy, thể hiện rõ ràng nhất. Hơn nữa với 
yêu cầu là nguồn nguyên liệu cho những bƣớc chọn lọc tiếp theo, việc chọn 
lọc cây trội chỉ nhằm mục đích chọn đƣợc những cây mẹ cho hạt giống mang 
biến dị tái tổ hợp về khả năng chịu mặn thông qua việc lựa chọn các cây có 
khả năng sinh trƣởng tốt trên môi trƣờng mặn sẽ đáp ứng đƣợc những yêu cầu 
đặt ra. Các cây trội đƣợc chọn lọc ở đây nhằm mục tiêu khoanh vùng nguồn 
nguyên liệu chọn lọc nhằm nâng cao hiệu quả cho các bƣớc chọn lọc và đánh 
giá tiếp theo. 
Theo đó, cây trội đƣợc chọn lọc đảm bảo các chỉ tiêu và tiêu chí theo 
quy phạm ngành (QPN 15 – 93) và những bổ sung sửa đổi theo Tiêu chuẩn 
ngành (TC04 – 2006) tại các khu vực đất nhiễm mặn với phƣơng pháp chọn 
lọc và đánh giá đƣợc áp dụng là điều tra thống kê [34]. Một số bƣớc cụ thể 
nhƣ sau: 
Bƣớc 1. Xác định lâm phần để tuyển chọn cây trội. 
- 46 - 
 Trên cơ sở các tài liệu và thông tin thu thập đƣợc, khoanh vùng và điều 
tra sơ thám xác định lâm phần đƣợc lựa chọn để tiến hành chọn lọc cây trội 
phải đảm bảo các yêu cầu sau: 
- Thuần loại, đồng tuổi và có hoàn cảnh đồng đều; 
- Lâm phần ở tuổi thành thục công nghệ hoặc gần thành thục công nghệ 
và thành thục sinh học (cây đã ra hoa và kết quả ổn định trong 3 năm); 
- Các cây trong lâm phần có sinh trƣởng từ trung bình trở lên; không bị 
sâu, bệnh hại và chƣa bị khai thác; 
- Thuộc khu vực có đất nhiễm mặn. 
Sau khi sơ thám, đề tài đã chọn đƣợc 02 lâm phần tại xã Thịnh Lộc -
Lộc Hà – Hà Tĩnh đảm bảo các yêu cầu đặt ra. 
Bƣớc 2. Khảo sát trên toàn bộ lâm phần để lựa chọn cây dự tuyển và 
lập ô tiêu chuẩn để đo đếm các chỉ tiêu chọn lọc. 
 - Chọn cây dự tuyển bằng mục trắc theo các chỉ tiêu: Thân thẳng, tròn 
đều, tán phát triển cân đối, chiều cao cao hơn các cây trung bình trong lâm 
phần. 
- Dùng sơn đỏ đánh dấu (vòng tròn quanh thân cây) cây trội dự tuyển ở 
vị trí cách mặt đất 1,5m; dƣới vòng sơn về phía Đông dùng sơn đánh số cây 
dự tuyển theo thứ tự từ bé đến lớn và khoanh tròn số thứ tự. 
- Lập ô tiêu chuẩn đại diện trong lâm phần để điều tra xác định các đặc 
trƣng của lâm phần cũng nhƣ các chỉ tiêu sinh trƣởng, 
- Lập ô mẫu tại nơi có cây dự tuyển: lập 05 ô tiêu chuẩn ở 02 lâm phần 
đã lựa chọn. ô tiêu chuẩn có diện tích 500m2 để điều tra đo đếm các cây so 
sánh với cây trội. 
Bƣớc 3. Thu thập số liệu trong ô tiêu chuẩn 
- Thu thập các chỉ tiêu sinh trƣởng: Đo thu thập số liệu toàn bộ các cây 
trong ô tiêu chuẩn và ô mẫu bằng phƣơng pháp truyền thống trong điều tra 
rừng theo (Vũ Tiến Hinh và Phạm Ngọc Giao, 1997) [26]. Các chỉ tiêu điều 
- 47 - 
tra bao gồm: chu vi (C1.3); chiều cao dƣới cành (Hdc); chiều cao vút ngọn 
(Hvn) (mẫu phiếu điều tra đƣợc thể hiện trong phụ lục 7). 
- 48 - 
Hình 2.1. Sơ đồ các bước thực hiện đề tài 
Sàng lọc các dòng Bạch đàn có khả năng chịu mặn 
Đánh giá khả năng chịu mặn của các dòng Bạch đàn chịu mặn ở 
phòng thí nghiệm 
Đánh giá sinh trƣởng của các dòng Bạch đàn có khả năng chịu mặn 
chọn tạo đƣợc so với giống gốc 
Đánh giá sự sai khác về hình thái, giải phẫu lá và di truyền giữa 
dòng Bạch đàn chịu mặn chọn, tạo đƣợc so với giống gốc 
Các dòng chịu mặn đáp ứng mục tiêu chọn, tạo 
Hạt Bạch đàn đại trà 
Tạo mẫu sạch và sàng lọc sơ bộ 
(bổ sung 50 mM/l NaCl) 
Nuôi cấy mô tế bào tạo 
mô sẹo (callus) 
Nuôi cấy invitro 
Gây đột biến nhân tạo 
bằng tia gama 
Các dòng Bạch đàn có khả năng chịu mặn 
Tạo mẫu sạch 
Chọn lọc cây trội Bạch đàn 
và thu hái vật liệu giống 
- 49 - 
- Thu thập số liệu về một số tính chất của đất: Ở mỗi ô tiêu chuẩn, tiến 
thu thập số liệu về các tính chất vật lý (độ chặt, thành phần cơ giới, dung 
trọng, tỷ trọng và độ xốp) của đất cũng nhƣ lấy mẫu để xác định độ mặn tại 
tâm ô tiêu chuẩn. Mỗi ô tiêu chuẩn, lấy 01 mẫu tổng hợp là mẫu đƣợc trộn lẫn 
của 03 mẫu ở 03 cấp độ sâu (0 – 10 cm, 10 – 30 cm và > 30 cm). Dụng cụ và 
các phƣơng pháp thu thập số liệu, xử lý mẫu và phân tích một số tính chất của 
đất đƣợc thực hiện bằng các phƣơng pháp nghiên cứu và phân tích đất thông 
thƣờng. Riêng độ mặn của đất đƣợc xác định bằng bút thử độ mặn. 
Bƣớc 4. Xác định cây trội đáp ứng các chỉ tiêu và tiêu chí đặt ra theo 
quy phạm ngành. 
Bƣớc 5. Mô tả cây trội 
 Mô tả cây trội theo các đặc trƣng vào mẫu phiếu mô tả cây trội theo 
QPN 15 – 93 (phụ lục 8). 
2.2.3 T u á và bảo quản vật l ệu g ống 
Vật liệu giống đƣa vào làm vật liệu nghiên cứu cho các bƣớc tiếp theo 
là hạt giống. Sau khi đã chọn đƣợc cây trội theo mục tiêu mong muốn, theo 
dõi quá trình ra hoa, kết quả của toàn bộ các cây trong lâm phần. của cây trội 
nhằm tránh thu hái hạt giống khi số lƣợng cây ra hoa trong lâm phần < 50 % 
(nhằm hạn chế hạt thu hai đƣợc là kết quả của quá trình tự thụ phấn). Thu hái 
hạt giống ở thời điểm hạt đã chín sinh lý (hạt màu vàng nâu – khi quả đã có 
hiện tƣợng nứt) (tháng 8 năm 2014), Mỗi cây trội thu hái 1,0 kg hạt, dán nhãn 
theo số hiệu cây trội và để riêng trong suốt quá trình chế biến, bảo quản hạt 
giống và sử dụng trong các thí nghiệm sau này. Hạt giống đã thu hái đƣợc chế 
biến và bảo quản theo phƣơng pháp thông thƣờng, đảm bảo các lô hạt giống 
thu hái đƣợc có tỷ lệ nảy mầm cao, có độ chắc, độ sạch và chín sinh lý. 
2.2.4 C ọn dòng Bạc đàn mang b ến dị tá t ợp có k ả n ng c ịu mặn 
Trong quá trình làm thí nghiệm, nhóm tác giả sử dụng quy trình nhân 
nhanh và tạo rễ với các công thức môi trƣờng MS* (Môi trƣờng MS cơ bản có 
- 50 - 
hàm lƣợng Nito giảm đi ½), môi trƣờng nhân nhanh (MS* + 0,5 mg/l BAP + 
0,2 mg/l NAA + 7,0 g/l Agar + 20,0 g/l sucrose), chuẩn pH = 5,8 và môi 
trƣờng tạo rễ (½ MS* + 0,3 mg/l NAA + 0,2 mg/l IBA + 20,0 g/l sucrose + 
8,0 g/l Agar) là môi trƣờng đã đƣợc nghiên cứu và chứng minh là phù hợp 
nhất đối với nuôi cấy mô – tế bào Bạch đàn (Nguyễn Thị Hồng Gấm và cộng 
sự, 2013) [10]. 
Tỷ lệ xuất hiện các biến dị tái tổ hợp có khả năng chịu mặn là không 
cao. Do đó, tránh việc phải bố trí thí nghiệm với khối lƣợng quá đồ sộ, nhóm 
nghiên cứu tiến hành sàng lọc trƣớc những dòng có khả năng chịu mặn ở 
ngƣỡng tối thiểu về nồng độ muối (50 mM/l) trong giai đoạn tạo mẫu sạch. 
Trong quá trình làm thí nghiệm đã cho thấy, để tạo ra đƣợc vật liệu cho những 
thí nghiệm dƣới đây với dung lƣợng mẫu đủ lớn, ở giai đoạn tạo mẫu sạch, số 
hạt từ mỗi cây trội đƣợc sử dụng với khối lƣợng rất lớn và đƣợc thực hiện lặp 
lại rất nhiều lần. Khi xuất hiện bất cứ dòng nào có khả năng sinh trƣởng và 
phát triển tốt ở giai đoạn tạo mẫu sạch, dòng đó sẽ đƣợc nhân lên từ 2 – 3 chu 
kỳ để tạo dung lƣợng mẫu cho thí nghiệm tiếp theo. 
2.2.4.1. Đánh giá khả năng chịu mặn của các dòng Bạch đàn ở giai đoạn tạo 
chồi 
Với mỗi dòng đã đƣợc sàng lọc ở giai đoạn tạo mẫu sạch có khả năng 
chịu mặn ở mức 50 mM/l NaCl sẽ đƣợc bố trí thí nghiệm với 04 công thức về 
nồng độ muối. Các công thức này đƣợc ký hiệu lần lƣợt từ NT0 đến NT3 (bổ 
sung nồng độ muối tƣơng ứng lần lƣợt từ 50 mM/l, 75 mM/l, 100 mM/l và 
125 mM/l). Mỗi công thức đƣợc bố trí làm 3 lần lặp với dung lƣợng mỗi công 
thức là 35 mẫu cấy. 
Theo dõi khả năng tạo chồi thông qua các chỉ tiêu: số mẫu tạo chồi, số 
chồi trung bình/mẫu, chiều cao chồi để lựa chọn những dòng có tỷ lệ mẫu tạo 
chồi tốt ở công thức nồng độ muối cao nhất có thể. 
- 51 - 
2.2.4.2. Đánh giá khả năng chịu mặn của các dòng Bạch đàn ở giai đoạn tạo 
rễ 
Khi các chồi mầm của các dòng Bạch đàn đƣợc lựa chọn trong thí 
nghiệm về đánh giá khả năng chịu mặn ở giai đoạn tạo chồi (có khả năng tạo 
chồi tốt ở công thức có nồng độ muối cao nhất) đạt kích thƣớc > 3 cm, thân 
mập, khoẻ, có từ 2 – 3 lóng với 2 – 3 cặp lá đƣợc cắt và nhân nhanh ở môi 
trƣờng có nồng độ muối tƣơng ứng với nồng độ muối của những chồi đó ở thí 
nghiệm trƣớc qua 3 – 4 chu kỳ để đủ số lƣợng mẫu lƣu trữ và vật liệu cho thí 
nghiệm đánh giá khả năng chịu mặn ở giai đoạn ra rễ. 
Mỗi dòng đƣợc lựa chọn ở thí nghiệm tạo chồi sẽ đƣợc cấy trong môi 
trƣờng tạo rễ với nồng độ muối tƣơng ứng theo 3 lần lặp, mỗi lần lặp có dung 
lƣợng là 30 mẫu. 
Theo dõi khả năng ra rễ của chồi mầm sau 4 tuần nuôi cấy qua các chỉ 
tiêu: số chồi ra rễ, số rễ/cây, chiều dài rễ và hình thái đầu rễ. 
2.2.5 ây đột b ến n ân tạo và c ọn dòng Bạc đàn mang đột b ến n ân 
tạo có k ả n ng c ịu mặn 
2.2.5.1. Tái sinh Bạch đàn thông qua mô sẹo 
Trong quá trình bố trí các thí nghiệm đối với các nhân tố, đề tài có sử 
dụng môi trƣờng nuôi cấy trong quy trình tái sinh Bạch đàn thông qua mô sẹo 
cụ thể theo sơ đồ hình 2.1 dƣới đây (Nguyễn Thị Hồng Gấm và cộng sự, 
2013) [10]. 
2.2.5.2. Xử lý phóng xạ đối với mô sẹo và đánh giá khả năng chịu mặn trong 
môi trường invitro của các dòng biến dị soma 
Vật liệu chiếu xạ: các khối mô sẹo hình thành từ thân mầm, kích thƣớc 
khoảng 0,5 x 0,5cm ở 4 tuần tuổi khỏe mạnh, có màu trắng xốp. 
Các mẫu đƣợc chiếu xạ tại Trung tâm Chiếu xạ Hà Nội - Viện Năng 
lƣợng nguyên tử Việt Nam. 
- 52 - 
(MS: Môi trường nuôi cấy (phụ lục 10)) 
Hình 2.2. Sơ đồ các bước tái sinh Bạch đàn thông qua mô sẹo 
Để có cơ sở cho việc bố trí thí nghiệm chiếu xạ với các công thức liều 
chiếu cho phù hợp, từ những kết luận thu đƣợc trong quá trình tham khảo các 
tài liệu tổng quan, nhóm nghiên cứu tiến hành tham dò độ mẫn cảm với phóng 
xạ (nguồn Co60) và liều chiếu hiệu quả đối với mô sẹo Bạch đàn. 
Theo đó, dòng bố trí thí nghiệm sẽ đƣợc sử dụng để tạo ra số lƣợng mô 
sẹo đảm bảo mỗi công thức chiếu xạ là 30 cụm mô sẹo. Các mô sẹo ở 4 tuần 
tuổi đƣợc đem chiếu xạ với 06 công thức về liều chiếu xạ (lần lƣợt là: 5, 10, 
20, 30, 40, 50 Gy với cƣờng độ 50 rad/s) và 01 công thức đối chứng (không 
chiếu xạ). Mỗi công thức 3 lần lặp. Sau khi chiếu xạ, các mô sẹo đƣợc cấy lên 
Phôi hữu tính 
Cây mầm Bạch đàn Urô 
Môi trƣờng tạo mô sẹo 
Thân mầm: MS (N2/2) + 20g/l sucrose + 2,8g/l phytagel+ 100ml/l ND+ 
0,5 mg/l BAP+ 0,2mg/l NAA 
Lá mầm: MS (N2/2) + 20g/l sucrose + 2,8g/l phytagel+ 100ml/l ND+ 1,0 
mg/l BAP+ 0,5 mg/l NAA 
Môi trƣờng tạo chồi 
MS (N2/2) + 20 g/l sucrose + 2,8 g/l phytagel+ 100ml/l ND + 0,5 mg/l 
BAP+ 0,2 mg/l NAA+ 0,1 mg/l Kinetin 
Cây hoàn chỉnh 
MS (N2/2) + 20 g/l sucrose + 2,8 g/l phytagel+ 100 ml/l ND + 0,5 mg/l 
NAA + 0,2 mg/l IBA 
Cắt đoạn thân mầm 0,5 - 1,0 cm 
Cắt riêng hai lá mầm (còn cuống lá) 
Khử trùng với cồn 70 % trong 30’’ và 
Javen 30 % trong 10’ 
- 53 - 
môi trƣờng tái sinh chồi không chứa tác nhân chọn lọc là NaCl và đánh giá độ 
mẫn cảm của mô sẹo đối với sự chiếu xạ tia gamma. Kết quả thí nghiệm thăm 
dò cho thấy, khi xử lý mô sẹo của các dòng Bạch đàn trong khoảng liều chiếu 
xạ từ 5gray (Gy) đến 50 Gy, ở liều chiếu 5 Gy không nhận thấy sự khác biệt 
nhiều về khả năng sống sót, sinh trƣởng, phát triển của mô sẹo so với đối 
chứng sau 4 tuần theo dõi. Ở các liều lƣợng chiếu xạ từ 20 – 50 Gy, khi tăng 
liều chiếu xạ, tỷ lệ mô sẹo bị hóa nâu cũng tăng và ở liều chiếu 40 Gy và 50 
Gy, tất cả các mô sẹo đều bị hóa nâu. Do đó khoảng liều chiếu thích hợp cho 
mô sẹo Bạch đàn đƣợc xác định là từ 10 Gy đến 30 Gy. 
Trên cơ sở thí nghiệm thăm dò, nhóm nghiên cứu bố trí thí nghiệm 
nghiên cứu ảnh hƣởng của liều lƣợng chiếu xạ tia gamma đến hiệu quả gây 
đột biến chịu mặn đối với Bạch đàn nhƣ sau: 
 - Mỗi dòng đƣa vào thí nghiệm sẽ đƣợc nhân lên để tạo ra số lƣợng mô 
sẹo đủ lớn cho tổ hợp 4 công thức thí nghiệm về liều lƣợng chiếu xạ (lần lƣợt 
là: 10, 20, 30 Gy và công thức đối chứng) và 4 công thức sàng lọc trên môi 
trƣờng tái sinh có bổ sung các nồng độ muối khác nhau (lần lƣợt là 50, 75, 
100 và 125 mM/L NaCl). Mỗi tổ hợp của công thức thí nghiệm sẽ đƣợc bố trí 
3 lần lặp. 
Kết quả đƣợc thống kê sau 4 tuần nuôi cấy và các chỉ tiêu thống kê 
đƣợc thể hiện qua mẫu bảng (phụ lục 9). 
2.2.5.3. Đánh giá khả năng ra rễ của chồi trên môi trường chọn lọc chứa các 
nồng độ muối NaCl khác nhau 
Trong điều kiện cho phép, nhằm giảm khối lƣợng thí nghiệm để có thể 
kiểm soát, số lƣợng các chồi (dòng) đƣợc lựa chọn để nghiên cứu trong giai 
đoạn này đƣợc lựa chọn từ kết quả nghiên cứ ảnh hƣởng của liều lƣợng chiếu 
xạ tia gamma đến hiệu quả gây đột biến mô sẹo Bạch đàn thông qua khả năng 
tái sinh chồi trên các môi trƣờng chọn lọc sẽ đƣợc lựa chọn theo hƣớng ƣu 
tiên chọn các chồi sinh trƣởng và phát triển tốt từ những công thức có nồng 
- 54 - 
độ muối cao nhất. Tuy nhiên, phải đảm bảo có thể chọn đƣợc ít nhất từ 3 – 5 
dòng. Các chồi đƣợc lựa chọn sẽ đƣợc tiếp tục nhân nhanh từ 3 – 4 chu kỳ 
trong môi trƣờng nhân nhanh có bổ sung muối với nồng độ tƣơng ứng để 
tránh những biến dị mới không mong muốn do môi trƣờng thay đổi để tạo vật 
liệu nghiên cứu. 
Trong môi trƣờng nhân nhanh, khi các chồi đạt kích thƣớc > 2 cm đƣợc 
cắt và cấy chuyển lên môi trƣờng tạo rễ có bổ sung muối NaCl nồng độ tƣơng 
ứng với nồng độ muối đƣợc chọn lọc ở giai đoạn mô sẹo tái sinh chồi (từ 50 
mM/l đến 125 mM/l). Mỗi công thức kiểm nghiệm sẽ đƣợc bố trí 3 lần lặp với 
dung lƣợng mẫu cho mỗi lần lặp là 30. Sau 4 tuần, thu thập các chỉ tiêu: số 
chồi ra rễ, số rễ/ chồi và chiều dài rễ. 
2.2.6 Đán g á sự sa k ác về đặc đ m s n trưởng, ìn t á , cấu tạo g ả 
p ẫu lá và d truyền của các dòng Bạc đàn đã c ọn được ở g a đoạn vườn 
ươm 
Các dòng Bạch đàn có khả năng chịu mặn thu đƣợc ở các thí nghiệm 
trong phòng theo cả 02 hƣớng (chọn lọc biến dị tái tổ hợp và chọn lọc biến 
dị soma) đƣợc nhân nhanh để tạo cây hoàn chỉnh cho thí nghiệm đánh giá ở 
giai đoạn vƣờn ƣơm với số lƣợng mỗi dòng là 30 cây/công thức với 3 lần 
lặp. 
 Trong thí nghiệm ở vƣờn ƣơm, mỗi dòng chịu mặn cùng với giống 
đối chứng (giống Bạch đàn urô đại trà đƣợc nhân giống vô tính bằng 
phƣơng pháp nuôi cấy mô – tế bào) sẽ đƣợc cấy vào bầu đất có bổ sung 
nồng độ muối tƣơng đƣơng với nồng độ muối trong phòng thí nghiệm 
(kiểm soát nồng độ muối thƣờng xuyên bằng bút thử độ mặn, bổ sung để 
duy trì bằng việc tƣới nƣớc bổ sung muối với nồng độ phù hợp). Giống đối 
chứng đƣợc cấy trong bầu đất không bổ sung muối. 
 So sánh và đánh giá về sự khác biệt của các dòng chịu mặn chọn, tạo 
đƣợc so với giống đối chứng. 
- 55 - 
2 2 6 1 Đán g á sự sa k ác về s n trưởng g ữa các dòng Bạc đàn đã 
c ọn, tạo được so vớ g ống gốc 
 Thu thập số liệu của toàn bộ các cây trong các công thức thí nghiệm theo các 
chỉ tiêu về: số cây còn lại, đƣờng kích gốc và chiều cao vút ngọn ở 12 tuần tuổi. 
 Chỉ tiêu đƣờ

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_chon_giong_bach_dan_co_kha_nang_chiu_man.pdf