Luận án Nghiên cứu chọn giống và kỹ thuật gây trồng một số loài cây bản địa cung cấp gỗ lớn (Máu chó lá to, Chò xanh, Dẻ xanh) cho khu vực phía Bắc

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu chọn giống và kỹ thuật gây trồng một số loài cây bản địa cung cấp gỗ lớn (Máu chó lá to, Chò xanh, Dẻ xanh) cho khu vực phía Bắc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu chọn giống và kỹ thuật gây trồng một số loài cây bản địa cung cấp gỗ lớn (Máu chó lá to, Chò xanh, Dẻ xanh) cho khu vực phía Bắc

rộng 3,5 - 8,5cm, đầu có mũi lồi dài, đuôi nhọn dần, mép lá nguyên, gân bên 10 - 12 đôi nổi rõ ở mặt dưới lá, mặt trên lá nhẵn, mặt dưới hơi bạc phủ lông ngắn màu nâu vàng nhạt, ít rụng lá về mùa đông. Lá non màu xanh nhạt sau chuyển sang màu xanh sẫm. Cuống lá dài 0,5 - 1cm. Lá kèm hình ngọn giáo dài, dễ rụng (hình 3.5). Hoa đơn tính cùng gốc, hoa đực hình bông đuôi sóc dựng nghiêng, hoa nhỏ xếp sát nhau, bao hoa 6, nhị 10 - 12. Hoa tự cái hình bông đuôi sóc dài 20cm, mỗi nhóm chụm 2-3 đấu đính nhau, cuống thô (hình 3.6). Hình 3.5: Lá cây Dẻ xanh Hình 3.6: Hoa cây Dẻ xanh Đấu quả không có cuống mọc từng cụm 2-3 chiếc, mỗi đấu bao một hạch. Vẩy trên đấu hình tam giác xếp thành vòng đồng tâm, phủ nhiều lông, hàng vẩy phía trong có mũi dài. Quả hình nón cong, hơi dẹt, đường kính 1,7 - 2,5cm, rộng 1,0 - 1,6cm, khi chín có màu nâu, nhẵn bóng. Sẹo lõm gần bằng đường kính quả (Hình 3.7 và 3.8). Hình 3.7: Quả cây Dẻ xanh Hình 3.8: Đường kính quả cây Dẻ xanh Kết quả mô tả hình thái loài Dẻ xanh của luận án nhìn chung tương đối đồng nhất với các kết quả đã công bố của Lê Mộng Chân và Lê Thị Huyên (2000). Tuy nhiên, qua điều tra thực tế về đường kính thân cây của Dẻ xanh lớn hơn rất nhiều so với mô tả của Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh (1993) khi hai tác giả này cho rằng Dẻ xanh có thể đạt đường kính lên tới 30cm nhưng thực tế đường kính của Dẻ xanh có thể đạt lớn hơn rất nhiều. Số liệu điều tra cây trội Dẻ xanh ở Tuyên Quang một số cây có thể đạt đường kính 81,4 - 84,4cm. 3.1.2. Đặc điểm phân bố và sinh thái loài Dẻ xanh 3.1.2.1. Đặc điểm phân bố theo địa phương và trạng thái rừng Kết quả điều tra đặc điểm phân bố của loài Dẻ xanh được tổng hợp ở bảng 3.1. Bảng 3.1: Đặc điểm phân bố của loài Dẻ xanh tại 8 tỉnh nghiên cứu Tỉnh/TP ÔTC Huyện Xã Trạng thái 1. Hà Nội BV1 Ba Vì Tản Lĩnh IIA BV2 Ba Vì Tản Lĩnh IIB BV3 Ba Vì Tản Lĩnh IIB 2. Bắc Giang BG1 Sơn Động Phúc Thắng IIA BG2 Sơn Động Phúc Thắng IIIA1 BG3 Sơn Động Phúc Thắng IIB 3. Hà Giang HG1 Quang Bình Xuân Quang IIB HG2 Quang Bình Xuân Quang IIA HG3 Quang Bình Xuân Quang IIIA1 4. Cao Bằng CB1 Hạ Lang Đức Quang IIA CB2 Hạ Lang Đức Quang IIA CB3 Hạ Lang Đức Quang IIB 5.Tuyên Quang TQ1 Na Hang Nậm Trang IIB TQ2 Na Hang Nậm Trang IIA TQ3 Na Hang Nậm Trang IIB 6. Vĩnh Phúc VP1 Tam Đảo Đại Đình IIA VP2 Tam Đảo Đại Đình IIB VP3 Tam Đảo Đại Đình IIIA1 7. Hòa Bình HB1 Kỳ Sơn Phúc Tiến IIA HB2 Kỳ Sơn Phúc Tiến IIB HB3 Kỳ Sơn Phúc Tiến IIB 8. Lào Cai LC1 Sa Pa San Sả Hồ IIB LC2 Sa Pa San Sả Hồ IIIA3 LC3 Sa Pa San Sả Hồ IIB Kết quả điều tra ở bảng 3.1 cho thấy: Khu vực phân bố của loài Dẻ xanh rất rộng, trải khắp 8 tỉnh điều tra thuộc 4 vùng sinh thái: Vùng Đông Bắc (tỉnh Cao Bằng, Bắc Giang), Tây Bắc (tỉnh Hòa Bình), vùng Trung tâm Bắc Bộ (Hà Giang, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Lào Cai) và vùng Đồng bằng Sông Hồng (huyện Ba Vì - thành phố Hà Nội). Dẻ xanh có phân bố chủ yếu ở kiểu rừng lá rộng thường xanh. Cây có phân bố tập trung chủ yếu ở các trạng thái rừng IIA, IIB với 83,3% số ÔTC điều tra, chỉ có 16,7% số ÔTC thuộc các trạng thái IIIA1 và IIIA3. Đặc trưng của rừng tự nhiên trạng thái IIA, IIB là gồm những loài cây tiên phong ưa sáng, rừng đang trong giai đoạn phục hồi sau nương rẫy hoặc khai thác kiệt. Điều này bước đầu cho thấy, Dẻ xanh cũng là loài cây ưa sáng và có phân bố cùng với các loài cây tiên phong ưa sáng. % Trạng thái rừng Biểu đồ 3.1: Phân bố số ÔTC có loài Dẻ xanh theo trạng thái rừng Hình 3.9: Lâm phần rừng tự nhiên có Dẻ xanh phân bố tại Vườn quốc gia Hoàng Liên, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai 3.1.2.2. Đặc điểm sinh thái loài Dẻ xanh a. Địa hình, thổ nhưỡng Kết quả điều tra đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng lâm phần rừng tự nhiên nơi có loài Dẻ xanh phân bố tại 8 tỉnh được thể hiện tại bảng 3.2. Bảng 3.2: Đặc điểm địa hình, đất rừng tự nhiên có Dẻ xanh phân bố Tỉnh/TP ÔTC Huyện Độ cao tuyệt đối Độ dốc (độ) Loại đất Độ dày tầng đất (cm) 1. Hà Nội BV1 Ba Vì 254 25 Feralit vàng nhạt / đá Pocphirit 70 BV2 Ba Vì 410 20 80 BV3 Ba Vì 612 20 60 2. Bắc Giang BG1 Sơn Động 225 15 Vàng/ sạn kết 100 BG2 Sơn Động 434 18 120 BG3 Sơn Động 565 22 80 3. Hà Giang HG1 Quang Bình 171 19 Feralit đỏ vàng/đá vôi 90 HG2 Quang Bình 365 15 70 HG3 Quang Bình 545 25 120 4. Cao Bằng CB1 Hạ Lang 233 19 Feralit vàng đỏ/phiến thạch sét 95 CB2 Hạ Lang 389 22 80 CB3 Hạ Lang 624 30 70 5. Tuyên Quang TQ1 Na Hang 237 23 Feralit đỏ vàng/đá biến chất 65 TQ2 Na Hang 389 15 75 TQ3 Na Hang 612 22 105 6. Vĩnh Phúc VP1 Tam Đảo 231 20 Feralit vàng đỏ/phiến thạch sét 85 VP2 Tam Đảo 326 18 70 VP3 Tam Đảo 560 24 80 7. Hòa Bình HB1 Kỳ Sơn 188 27 Feralit đỏ vàng/đá vôi 90 HB2 Kỳ Sơn 345 21 120 HB3 Kỳ Sơn 678 16 100 8. Lào Cai LC1 Sa Pa 267 24 Feralit vàng đỏ/đá Granit 100 LC2 Sa Pa 412 22 90 LC3 Sa Pa 548 27 75 Kết quả tại bảng 3.2 cho thấy: Dẻ xanh phân bố chủ yếu ở đai cao dưới 500m so với mực nước biển, mọc tập trung ở đai cao dưới 300m ở nơi có độ dốc trung bình dưới 250. Cây phát triển trên khu vực có tầng đất dày, đất ẩm, còn tính chất đất rừng thuộc đất feralit đỏ vàng phát triển trên đất phiến thạch sét, đá vôi, đá granit và đá Pocphirit, Đất có tầng dày trên 60cm trở lên, phổ biến ở nơi có độ dày tầng đất 80 - 100cm. Tại mỗi tỉnh nghiên cứu, ở vị trí có loài Dẻ xanh phân bố tập trung, tiến hành đào 1 phẫu diện đất để điều tra phân tích các đặc điểm lý, hóa tính của đất làm cơ sở cho việc đề xuất điều kiện gây trồng. Kết quả phân tích một số tính chất lý, hóa tính của đất đai nơi có loài Dẻ xanh phân bố được thể hiện tại bảng 3.3. Bảng 3.3: Kết quả phân tích một số chỉ tiêu lý, hóa tính của đất rừng tự nhiên nơi có loài Dẻ xanh phân bố tập trung tại các địa điểm nghiên cứu TT Địa điểm lấy mẫu Ký hiệu mẫu pHKcl OM (%) Nts (%) K20dt (ppm) P205dt (ppm) Thành phần cơ giới (%) 2-0,02 0,02-0,002 <0,002 1 Ba Vì - Hà Nội BV 4,28 2,05 0,078 106,71 16,72 72,80 12,11 15,09 2 Sơn Động - Bắc Giang SĐ 3,8 1,11 0,056 56,57 15,50 67,73 16,14 16,13 3 Quang Bình - Hà Giang QB 5,1 2,98 0,145 83,02 16,25 70,66 14,22 15,12 4 Hạ Lang - Cao Bằng HL 4,81 0,83 0,033 21,16 15,42 62,91 20,08 17,01 5 Na Hang - Tuyên Quang NH 5,77 0,62 0,028 17,38 15,23 65,82 16,11 18,07 6 Tam Đảo - Vĩnh Phúc TĐ 6,98 5,03 0,28 143,94 28,16 66,70 18,17 15,13 7 Kỳ Sơn - Hòa Bình KS 6,4 2,61 0,17 98,56 17,81 66,70 15,40 17,9 8 Sa Pa -Lào Cai SP 5,9 1,65 0,12 78,54 16,52 64,60 19,50 15,9 Số liệu bảng 3.3 cho thấy, những lâm phần rừng tự nhiên có Dẻ xanh mọc tương đối tập trung có đặc điểm đất đai như sau: - Về tính chất hóa học: Đất đai nơi có loài Dẻ xanh phân bố tự nhiên thuộc 8 địa điểm nghiên cứu có pHkcl biến động từ 3,8 - 6,98 cho thấy đất chua mạnh đến trung tính; hàm lượng chất hữu cơ trong đất dao động từ 0,62 - 5,03% thể hiện đất nghèo đến giàu chất hữu cơ; đất rất nghèo đạm, hàm lượng ni tơ tổng số dao động 0,028 - 0,28%; hàm lượng Kali dễ tiêu dao động 21,16 - 143,94 ppm thể hiện đất rất nghèo đến nghèo Kali; hàm lượng phốt pho dễ tiêu dao động 15,23 - 28,16 ppm cho thấy đất rất nghèo Lân. - Tỷ lệ cấp hạt sét (<0,002) ở các địa điểm nghiên cứu dao động từ 15,09 - 18,07% cho thấy đất thuộc loại đất thịt trung bình. Nhìn chung, Dẻ xanh có khả năng sinh trưởng trên các loại đất nghèo xấu, đất chua đến trung tính, thành phần cơ giới thuộc đất thịt trung bình. b. Khí hậu Việc nắm bắt được một số nhân tố khí hậu chủ yếu là rất quan trọng trong việc định hướng trồng và phát triển các loài cây trồng. Do đó, đây được xem là một trong những bước điều tra cơ bản đầu tiên khi nghiên cứu về sinh thái loài. Qua số liệu tại bảng 3.4 cho thấy biên độ sinh thái của Dẻ xanh rất rộng, cây phân bố ở cả những nơi có điều kiện khí hậu rất khắc nghiệt, nhiệt độ tối thấp có khi xuống 1-2oC, nhiệt độ tối cao lên tới 39-40oC; lượng mưa bình quân năm có thể dao động từ 1.450mm cho đến 2.550mm/năm. Cây có khả năng chịu hạn, chịu nóng cũng như chịu giá lạnh tốt, điều này mở ra một triển vọng mới cho việc lựa chọn loài cây trồng rừng kinh tế cho các tỉnh miền núi phía Bắc nơi có điều kiện khí hậu khắc nghiệt của Việt Nam. Bảng 3.4: Đặc điểm khí hậu khu vực có loài Dẻ xanh phân bố Chỉ tiêu Tỉnh Nhiệt độ tối thấp (0C) Nhiệt độ trung bình năm (0C) Nhiệt độ tối cao (0C) Tổng lượng mưa (mm) Độ ẩm trung bình (%) Mùa mưa (từ tháng - đến tháng) Mùa khô (từ tháng - đến tháng) Ba Vì - Hà Nội 3,0 23,0 39,0 1832,2 83,0 4-10 11-3 năm sau Bắc Giang 4,0 23,5 39,0 1533 83,0 4-9 10-3 năm sau Cao Bằng 5,5 20,0 40,0 1500 84,0 5-8 9-4 năm sau Hà Giang 1,6 23,22 40,0 2550 85,0 4-10 11-3 năm sau Hòa Bình 2,0 23,7 40,0 1750 84,0 5-10 11-4 năm sau Lào Cai 10,0 22,0 36,0 1450 83,0 5-9 10-4 năm sau Tuyên Quang 5,0 23,55 39,0 1525 82,0 4-10 11-3 năm sau Vĩnh Phúc 2,0 24,25 38,5 1500 83,0 4-10 11-3 năm sau (Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn các tỉnh điều tra, năm 2015) 3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học và tính chất gỗ của loài Dẻ xanh 3.2.1. Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao rừng tự nhiên nơi có loài Dẻ xanh phân bố 3.2.1.1. Cấu trúc mật độ Mật độ tầng cây cao của rừng là chỉ tiêu phản ánh số lượng cây gỗ có đường kính lớn hơn hoặc bằng 6cm trên một đơn vị diện tích (thường tính theo ha). Thông qua mật độ và một số chỉ tiêu điều tra khác như đường kính, chiều cao của lâm phần có thể tính toán xác định được trữ lượng lâm phần. Ngoài ra, về mặt sinh thái, mật độ còn phản ánh khả năng tận dụng không gian dinh dưỡng theo chiều nằm ngang của lâm phần. Thông qua chỉ tiêu mật độ có thể xác định những biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm điều tiết số lượng cây trong lâm phần (tỉa thưa, trồng bổ sung,) theo mục tiêu kinh doanh cũng như tận dụng tối đa sức sản xuất của lập địa. Kết quả điều tra về mật độ tầng cây cao rừng tự nhiên nơi có loài Dẻ xanh phân bố tại khu vực nghiên cứu được tổng hợp tại bảng 3.5. Bảng 3.5: Mật độ tầng cây cao rừng tự nhiên nơi có loài Dẻ xanh phân bố tại 8 tỉnh miền núi phía Bắc TT Tỉnh/Tp ÔTC Độ cao (m) Trạng thái rừng NLP (cây/ha) NDẻ xanh (cây/ha) 1 Hà Nội BV1 500 IIB 532 4 2 Bắc Giang BG1 500 IIB 648 12 3 Hà Giang HG1 500 IIIA1 536 16 4 Cao Bằng CB1 500 IIB 868 16 5 Tuyên Quang TQ1 500 IIB 604 12 6 Vĩnh Phúc VP1 500 IIIA1 540 16 7 Hoà Bình HB1 500 IIB 844 16 8 Lào Cai LC1 500 IIB 1.032 8 Số liệu tại bảng 3.5 cho thấy mật độ tầng cây cao của các lâm phần có loài Dẻ xanh phân bố tự nhiên tại 8 tỉnh nghiên cứu có sự biến động khá lớn, dao động từ 468 - 1.044 cây/ha. Đây đều là các trạng thái rừng phục hồi hoặc rừng thứ sinh nghèo chịu sự tác động rất lớn của con người nên thành phần chủ yếu là những cây gỗ ưa sáng, gỗ mềm. Kết quả nghiên cứu đặc điểm phân bố theo địa phương và trạng thái rừng cho thấy Dẻ xanh có phân bố tự nhiên tại 4 trạng thái rừng bao gồm: IIA, IIB, IIIA1 và IIIA3. Tuy nhiên, phân bố chủ yếu nhất ở trạng thái rừng IIA và IIB với tổng số 20/24 ÔTC điều tra có loài Dẻ xanh phân bố, chỉ có 3/24 ÔTC thuộc trạng thái rừng IIIA1 và 1/24 ÔTC thuộc trạng thái IIIA3 có loài Dẻ xanh phân bố. Mật độ Dẻ xanh ở các trạng thái rừng tự nhiên cũng có sự biến động rất lớn theo đai cao, dao động từ 4 - 84 cây/ha, trong đó phân bố tập trung nhất ở đai cao 500m chỉ có 4 - 16 cây/ha. Kết quả này cũng phù hợp với các công trình nghiên cứu trước đó ở trong và ngoài nước về phân bố Dẻ xanh tập trung chủ yếu ở đai cao dưới 500m so với mực nước biển. Trong tổng số 8 tỉnh điều tra thì Dẻ xanh có xu hướng phân bố tập trung hơn ở các tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Giang, Hòa Bình với mật độ loài Dẻ xanh dao động từ 12 - 84 cây/ha, các tỉnh còn lại (Hà Nội, Lào Cai, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang) có mật độ Dẻ xanh thấp hơn, chỉ dao động từ 4 - 64 cây/ha. Nhìn chung, mật độ Dẻ xanh phân bố ở các trạng thái rừng là khá thấp, chúng thường phân bố không đều mà thường mọc theo cụm từ 2 - 3 cây, đây cũng là vấn đề khó khăn cho việc thực hiện các biện pháp xúc tiến tái sinh tự nhiên đối với loài cây gỗ này. 3.2.1.2. Cấu trúc tổ thành Tổ thành tầng cây cao theo giá trị IV% là chỉ tiêu phản ánh mức độ quan trọng của các loài cây gỗ trong lâm phần rừng tự nhiên. Những loài có hệ số tổ thành lớn sẽ chiếm một vị trí quan trọng trong hệ sinh thái rừng. Đồng thời, trong kinh doanh rừng, việc xác định hệ số tổ thành của các loài cũng là căn cứ quan trọng để đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động (chặt tỉa thưa, chặt nuôi dưỡng,) nhằm điều chỉnh tổ thành loài theo mục đích kinh doanh rừng. Kết quả điều tra về tổ thành rừng tự nhiên tại 8 tỉnh nghiên cứu được tổng hợp tại bảng 3.6 (chi tiết xem phụ lục 01). Bảng 3.6: Công thức tổ thành tầng cây cao rừng tự nhiên TT Tỉnh/Tp ÔTC Độ cao (m) Công thức tổ thành theo IV% 1 Hà Nội BV1 500 23,5 Kháo nước + 22,3 Thẩu tấu + 13,2 Chân chim + 5 Thôi ba + 36 loài khác (22 loài) 2 Bắc Giang BG1 500 29,3 Ràng ràng mít + 7,5 Súm đỏ + 7 Dái heo + 6,3 Sòi trắng + 49,9 loài khác (30 loài) 3 Hà Giang HG1 500 13,0 Côm lá kèm + 11,6 Mán đỉa + 11,2 Côm bắc bộ + 8,3 Nhọc lá nhỏ + 8,2 Giổi bà + 7,6 Chẹo tía + 7,3Thừng mực lông + 7,0Dẻ gai + 6,3 Ngát + 19,5 loài khác (6 loài) 4 Cao Bằng CB1 500 11,4 Dẻ Bắc Giang + 8,8 Cáng lò + 8,6 Kha thụ Trung Quốc + 7,0 Sau sau + 6,6 Thầu dầu + 6,4 Súm đỏ + 5,3 Đáng chân chim + 45,9 loài khác (14 loài) 5 Tuyên Quang TQ1 500 8,7 Ràng ràng mít + 7,5Bời lời + 7,5Tđ + 7,3Thừng mực lông + 6,3 Trín + 6,2 Chân chim + 6,0 Sổ bông vụ + 5,7Kha thụ Trung Quốc + 5,6 Dái heo + 5,4 Hoàng mộc + 5,4 Trám rừng + 5,3 Nhọc lá nhỏ + 5,0 Bông bạc + 18,1 loài khác (10 loài) 6 Vĩnh Phúc VP1 500 12,3 Thanh thất + 9,5 Ngát + 8,6 Hoắc quang tía + 8,5 Bồ đề + 8,1 Cơm nguội + 7,0 Thừng mực mỡ + 6,9 Gội trắng + 6,1Bời lời + 33,0 loài khác (10 loài) 7 Hoà Bình HB1 500 9,6 Trẩu + 8,7 Ba soi + 7,7 Dái ngựa + 7,3 Ba gạc + 7,2 Gội trắng + 6,0 Sẻn gai + 5,6 Kháo xanh + 5,2 Thành ngạnh lá thon + 42,7 loài khác (16 loài) 8 Lào Cai LC1 500 13,7 Thích lá quế + 12,6 Vối thuốc + 11,1 Re xanh + 7,2Bời lời + 6,5 Nhọc đen + 6,0 Lộc vừng + 5,7 Lọng bàng + 5,5 Muồng ràng ràng + 5,0 Kháo xanh + 5,0 Xoan nhừ + 21,7 loài khác (8 loài) Kết quả tại bảng 3.6 cho thấy: Số lượng loài xuất hiện tại các địa điểm nghiên cứu dao động từ 15 - 34 loài, trong đó có 3 - 13 loài tham gia chính vào công thức tổ thành tầng cây cao, với hệ số tổ thành dao động từ 5,0 - 29,3%, trong đó các loài chiếm ưu thế là Sau sau, Mán đỉa, Ràng ràng mít, Chẹo tía, Đây phần lớn là những loài cây tiên phong, ưa sáng, gỗ mềm, ít có giá trị kinh tế. Trong tổng số 24 ÔTC thuộc 8 tỉnh điều tra thì Dẻ xanh chỉ xuất hiện chính trong công thức tổ thành của 12/24 ÔTC, chiếm 50% tổng số ÔTC điều tra, với hệ số tổ thành dao động từ 5,2 - 12,0%, trong đó: Các tỉnh Tuyên Quang, Cao Bằng, Hà Giang mỗi tỉnh đều có 2/3 số ÔTC điều tra có loài Dẻ xanh tham gia chính vào công thức tổ thành, chiếm 66,7% tổng số ÔTC điều tra của tỉnh với hệ số tổ thành dao động 7,1 - 12,0%. Các tỉnh Lào Cai, Hòa Bình, Bắc Giang và Hà Nội chỉ có 1/3 số ÔTC điều tra có loài Dẻ xanh tham gia chính vào công thức tổ thành chiếm 33,3% tổng số ÔTC điều tra của tỉnh, với hệ số tổ thành dao động 8,3 - 9,1%. Duy nhất chỉ có tỉnh Vĩnh Phúc là loài Dẻ xanh không tham gia chính vào công thức tổ thành. Dựa trên cơ sở này, cần có biện pháp xúc tiến tái sinh, trồng bổ sung hoặc tỉa thưa nhằm tạo điều kiện cho loài Dẻ xanh phát triển chiếm vai trò quan trọng hơn trong quần xã thực vật rừng và giảm tỷ lệ tổ thành của những loài cây phi mục đích, cây gỗ ít có giá trị, đặc biệt đối với các tỉnh Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hòa Bình, Bắc Giang và Lào Cai. Các ÔTC mà Dẻ xanh có tham gia chính vào công thức tổ thành đều ở độ cao nhỏ hơn 500m so với mực nước biển, điều này hoàn toàn phù hợp với quy luật phân bố của loài theo đai cao. 3.2.1.3. Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che Cấu trúc tầng thứ là chỉ tiêu phản ánh mức độ sắp xếp không gian dinh dưỡng của cây rừng theo chiều thẳng đứng. Thông qua việc xác định tầng thứ của cây rừng có thể đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh tác động vào rừng theo mong muốn. Bên cạnh đó, thông qua việc xác định một loài cây nào đó thường phân bố ở tầng tán nào trong rừng cũng có thể xác định được chúng thuộc nhóm loài cây mọc nhanh hay mọc chậm, đặc tính ưa sáng hay chịu bóng, Đây là những chỉ tiêu sinh học rất quan trọng nếu muốn phát triển loài cây trồng rừng. Kết quả xác định tầng thứ và độ tàn che của tầng cây cao rừng tự nhiên khu vực nghiên cứu được tổng hợp tại bảng 3.7 (chi tiết xem phụ luc 02). Bảng 3.7: Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che tầng cây cao rừng tự nhiên nơi có loài Dẻ xanh phân bố tại 8 tỉnh miền núi phía Bắc TT Tỉnh/Tp Tổng số (cây/ha) Phân chia theo tầng thứ Độ tàn che Tầng dưới tán (5-9m) Tầng tán chính (>9m) Số cây /ha Tỷ lệ % Số cây /ha Tỷ lệ % 1 Hà Nội 556 128 23,3 428 76,7 0,5 2 Bắc Giang 642 220 34,3 422 65,7 0,5 3 Hà Giang 656 228 35,6 428 64,4 0,53 4 Cao Bằng 965 392 40,6 573 59,4 0,66 5 Tuyên Quang 581 169 29,1 412 70,9 0,5 6 Vĩnh Phúc 697 280 40,2 417 59,8 0,5 7 Hoà Bình 832 268 32,0 564 68,0 0,6 8 Lào Cai 897 308 34,6 592 65,4 0,7 Số liệu bảng 3.7 cho thấy, ngoài tầng cây bụi, thảm tươi thì tầng cây gỗ rừng tự nhiên tại 8 tỉnh nơi có loài Dẻ xanh phân bố được chia thành 2 tầng tán chính: Tầng tán chính: Đây là tầng cây có chiều cao nằm trong khoảng chiều cao từ trung bình trở lên của lâm phần, gồm những loài cây ưa sáng, mọc nhanh chiếm 59,4 - 76,7% tổng số cây trong lâm phần. Qua kết quả điều tra phần lớn cây Dẻ xanh được phát hiện có phân bố chiều cao ở tầng tán này, cho thấy Dẻ xanh là loài cây ưa sáng, mọc nhanh. Các loài chiếm ưu thế tầng này có thể kể tới như: Cồng sữa bắc bộ, Hà nu, Côm cuống dài, Dẻ xanh, Thành ngạnh, Dẻ bắc giang, Các tỉnh có tỷ lệ số cây thuộc tầng tán chính chiếm ưu thế gồm có: Hà Nội, Tuyên Quang, Hòa Bình, Bắc Giang, Lào Cai, Hà Giang; với tỷ lệ số cây thuộc tầng tán chính dao động từ 64,4 - 76,7%. Hai tỉnh còn lại tỷ lệ này chỉ chiếm từ 59,4 – 59,8%. Tầng dưới tán: Là những cây có chiều cao thấp hơn khoảng chiều cao trung bình của lâm phần. Tầng tán này có chiều cao dao động từ 5 - 9m, gồm những cây ưa hoặc chịu bóng chiếm ưu thế, chiếm khoảng 23,3 - 40,6% tổng số cây của lâm phần. Một số loài cây ưu thế ở tầng tán này như Thẩu tấu, Dái heo, Chẩn, Chẹo tía, Các tỉnh có tỷ lệ cây tầng dưới tán chiếm tỷ lệ lớn là Cao Bằng, Vĩnh Phúc, Hà Giang, Lào Cai, Bắc Giang, Hòa Bình, với tỷ lệ số cây chiếm từ 32,0 - 40,6% tổng số cây trong lâm phần. Các tỉnh còn lại, tỷ lệ này thường thấp, dao động 23,3 - 29,1%. Độ tàn che tầng cây cao tại các điểm nghiên cứu dao động từ 0,5 - 0,7. Trên cơ sở kết quả đạt được về sự phân chia tầng thứ tại bảng 3.7, tiến hành phân tích phân bố của Dẻ xanh theo các tầng thứ đã được phân chia làm sở khoa học cho việc đề xuất biện pháp lâm sinh tác động phù hợp, kết quả thể hiện tại bảng 3.8. Bảng 3.8: Phân bố của Dẻ xanh tầng cây cao theo tầng thứ TT Tỉnh NDẻ xanh trung bình (cây/ha) Phân bố Dẻ xanh theo tầng thứ Tán chính (>9m) Dưới tán (5-9m) Số cây Tỷ lệ (%) Số cây Tỷ lệ (%) 1 Ba Vì - Hà Nội 2
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_chon_giong_va_ky_thuat_gay_trong_mot_so_l.doc
1. BÌA LA NGOÀI.doc
2. BÌA LA TRONG.doc
4.PHỤ LỤC (THUY 3-5).doc
BÁO CÁO TÓM TẮT (3-5).doc
BÌA TÓM TẮT (THỦY).docx
THÔNG TIN LA THỦY ĐƯA LÊN MẠNG.doc
TRÍCH YẾU LA THỦY.doc