Luận án Nghiên cứu chọn giống và kỹ thuật gây trồng một số loài cây bản địa cung cấp gỗ lớn (Máu chó lá to, Chò xanh, Dẻ xanh) cho khu vực phía Bắc

Luận án Nghiên cứu chọn giống và kỹ thuật gây trồng một số loài cây bản địa cung cấp gỗ lớn (Máu chó lá to, Chò xanh, Dẻ xanh) cho khu vực phía Bắc trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu chọn giống và kỹ thuật gây trồng một số loài cây bản địa cung cấp gỗ lớn (Máu chó lá to, Chò xanh, Dẻ xanh) cho khu vực phía Bắc trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu chọn giống và kỹ thuật gây trồng một số loài cây bản địa cung cấp gỗ lớn (Máu chó lá to, Chò xanh, Dẻ xanh) cho khu vực phía Bắc trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu chọn giống và kỹ thuật gây trồng một số loài cây bản địa cung cấp gỗ lớn (Máu chó lá to, Chò xanh, Dẻ xanh) cho khu vực phía Bắc trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu chọn giống và kỹ thuật gây trồng một số loài cây bản địa cung cấp gỗ lớn (Máu chó lá to, Chò xanh, Dẻ xanh) cho khu vực phía Bắc trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu chọn giống và kỹ thuật gây trồng một số loài cây bản địa cung cấp gỗ lớn (Máu chó lá to, Chò xanh, Dẻ xanh) cho khu vực phía Bắc trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu chọn giống và kỹ thuật gây trồng một số loài cây bản địa cung cấp gỗ lớn (Máu chó lá to, Chò xanh, Dẻ xanh) cho khu vực phía Bắc trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu chọn giống và kỹ thuật gây trồng một số loài cây bản địa cung cấp gỗ lớn (Máu chó lá to, Chò xanh, Dẻ xanh) cho khu vực phía Bắc trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu chọn giống và kỹ thuật gây trồng một số loài cây bản địa cung cấp gỗ lớn (Máu chó lá to, Chò xanh, Dẻ xanh) cho khu vực phía Bắc trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu chọn giống và kỹ thuật gây trồng một số loài cây bản địa cung cấp gỗ lớn (Máu chó lá to, Chò xanh, Dẻ xanh) cho khu vực phía Bắc trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 147 trang nguyenduy 13/08/2025 80
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu chọn giống và kỹ thuật gây trồng một số loài cây bản địa cung cấp gỗ lớn (Máu chó lá to, Chò xanh, Dẻ xanh) cho khu vực phía Bắc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu chọn giống và kỹ thuật gây trồng một số loài cây bản địa cung cấp gỗ lớn (Máu chó lá to, Chò xanh, Dẻ xanh) cho khu vực phía Bắc

Luận án Nghiên cứu chọn giống và kỹ thuật gây trồng một số loài cây bản địa cung cấp gỗ lớn (Máu chó lá to, Chò xanh, Dẻ xanh) cho khu vực phía Bắc
 rộng 3,5 - 8,5cm, đầu có mũi lồi dài, đuôi nhọn dần, mép lá nguyên, gân bên 10 - 12 đôi nổi rõ ở mặt dưới lá, mặt trên lá nhẵn, mặt dưới hơi bạc phủ lông ngắn màu nâu vàng nhạt, ít rụng lá về mùa đông. Lá non màu xanh nhạt sau chuyển sang màu xanh sẫm. Cuống lá dài 0,5 - 1cm. Lá kèm hình ngọn giáo dài, dễ rụng (hình 3.5).
Hoa đơn tính cùng gốc, hoa đực hình bông đuôi sóc dựng nghiêng, hoa nhỏ xếp sát nhau, bao hoa 6, nhị 10 - 12. Hoa tự cái hình bông đuôi sóc dài 20cm, mỗi nhóm chụm 2-3 đấu đính nhau, cuống thô (hình 3.6).
Hình 3.5: Lá cây Dẻ xanh

Hình 3.6: Hoa cây Dẻ xanh
 Đấu quả không có cuống mọc từng cụm 2-3 chiếc, mỗi đấu bao một hạch. Vẩy trên đấu hình tam giác xếp thành vòng đồng tâm, phủ nhiều lông, hàng vẩy phía trong có mũi dài. Quả hình nón cong, hơi dẹt, đường kính 1,7 - 2,5cm, rộng 1,0 - 1,6cm, khi chín có màu nâu, nhẵn bóng. Sẹo lõm gần bằng đường kính quả (Hình 3.7 và 3.8).
Hình 3.7: Quả cây Dẻ xanh
Hình 3.8: Đường kính quả cây Dẻ xanh
Kết quả mô tả hình thái loài Dẻ xanh của luận án nhìn chung tương đối đồng nhất với các kết quả đã công bố của Lê Mộng Chân và Lê Thị Huyên (2000). Tuy nhiên, qua điều tra thực tế về đường kính thân cây của Dẻ xanh lớn hơn rất nhiều so với mô tả của Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh (1993) khi hai tác giả này cho rằng Dẻ xanh có thể đạt đường kính lên tới 30cm nhưng thực tế đường kính của Dẻ xanh có thể đạt lớn hơn rất nhiều. Số liệu điều tra cây trội Dẻ xanh ở Tuyên Quang một số cây có thể đạt đường kính 81,4 - 84,4cm.
3.1.2. Đặc điểm phân bố và sinh thái loài Dẻ xanh
3.1.2.1. Đặc điểm phân bố theo địa phương và trạng thái rừng
Kết quả điều tra đặc điểm phân bố của loài Dẻ xanh được tổng hợp ở bảng 3.1.
Bảng 3.1: Đặc điểm phân bố của loài Dẻ xanh tại 8 tỉnh nghiên cứu
Tỉnh/TP
ÔTC
Huyện
Xã
Trạng thái
1. Hà Nội
BV1
Ba Vì
Tản Lĩnh
IIA
BV2
Ba Vì
Tản Lĩnh
IIB
BV3
Ba Vì
Tản Lĩnh
IIB
2. Bắc Giang
BG1
Sơn Động
Phúc Thắng
IIA
BG2
Sơn Động
Phúc Thắng
IIIA1
BG3
Sơn Động
Phúc Thắng
IIB
3. Hà Giang
HG1
Quang Bình
Xuân Quang
IIB
HG2
Quang Bình
Xuân Quang
IIA
HG3
Quang Bình
Xuân Quang
IIIA1
4. Cao Bằng
CB1
Hạ Lang
Đức Quang
IIA
CB2
Hạ Lang
Đức Quang
IIA
CB3
Hạ Lang
Đức Quang
IIB
5.Tuyên Quang
TQ1
Na Hang
Nậm Trang
IIB
TQ2
Na Hang
Nậm Trang
IIA
TQ3
Na Hang
Nậm Trang
IIB
6. Vĩnh Phúc
VP1
Tam Đảo
Đại Đình
IIA
VP2
Tam Đảo
Đại Đình
IIB
VP3
Tam Đảo
Đại Đình
IIIA1
7. Hòa Bình
HB1
Kỳ Sơn
Phúc Tiến
IIA
HB2
Kỳ Sơn
Phúc Tiến
IIB
HB3
Kỳ Sơn
Phúc Tiến
IIB
8. Lào Cai
LC1
Sa Pa
San Sả Hồ
IIB
LC2
Sa Pa
San Sả Hồ 
IIIA3
LC3
Sa Pa
San Sả Hồ 
IIB
	
	Kết quả điều tra ở bảng 3.1 cho thấy:
	 Khu vực phân bố của loài Dẻ xanh rất rộng, trải khắp 8 tỉnh điều tra thuộc 4 vùng sinh thái: Vùng Đông Bắc (tỉnh Cao Bằng, Bắc Giang), Tây Bắc (tỉnh Hòa Bình), vùng Trung tâm Bắc Bộ (Hà Giang, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Lào Cai) và vùng Đồng bằng Sông Hồng (huyện Ba Vì - thành phố Hà Nội). 
	 Dẻ xanh có phân bố chủ yếu ở kiểu rừng lá rộng thường xanh. Cây có phân bố tập trung chủ yếu ở các trạng thái rừng IIA, IIB với 83,3% số ÔTC điều tra, chỉ có 16,7% số ÔTC thuộc các trạng thái IIIA1 và IIIA3. Đặc trưng của rừng tự nhiên trạng thái IIA, IIB là gồm những loài cây tiên phong ưa sáng, rừng đang trong giai đoạn phục hồi sau nương rẫy hoặc khai thác kiệt. Điều này bước đầu cho thấy, Dẻ xanh cũng là loài cây ưa sáng và có phân bố cùng với các loài cây tiên phong ưa sáng.
%
Trạng thái rừng
Biểu đồ 3.1: Phân bố số ÔTC có loài Dẻ xanh theo trạng thái rừng
Hình 3.9: Lâm phần rừng tự nhiên có Dẻ xanh phân bố tại Vườn quốc gia Hoàng Liên, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai
3.1.2.2. Đặc điểm sinh thái loài Dẻ xanh
	a. Địa hình, thổ nhưỡng
	Kết quả điều tra đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng lâm phần rừng tự nhiên nơi có loài Dẻ xanh phân bố tại 8 tỉnh được thể hiện tại bảng 3.2.
Bảng 3.2: Đặc điểm địa hình, đất rừng tự nhiên có Dẻ xanh phân bố
Tỉnh/TP
ÔTC
Huyện
Độ cao tuyệt đối
Độ dốc
(độ)
Loại đất
Độ dày tầng đất
(cm)
1. Hà Nội
BV1
Ba Vì
254
25
 Feralit vàng nhạt / đá Pocphirit
70
BV2
Ba Vì
410
20
80
BV3
Ba Vì
612
20
60
2. Bắc Giang
BG1
Sơn Động
225
15
Vàng/ sạn kết
100
BG2
Sơn Động
434
18
120
BG3
Sơn Động
565
22
80
3. Hà Giang
HG1
Quang Bình
171
19
Feralit đỏ vàng/đá vôi 

90
HG2
Quang Bình
365
15
70
HG3
Quang Bình
545
25
120
4. Cao Bằng
CB1
Hạ Lang
233
19
Feralit vàng đỏ/phiến thạch sét 
95
CB2
Hạ Lang
389
22
80
CB3
Hạ Lang
624
30
70
5. Tuyên Quang
TQ1
Na Hang
237
23
Feralit đỏ vàng/đá biến chất
65
TQ2
Na Hang
389
15
75
TQ3
Na Hang
612
22
105
6. Vĩnh Phúc
VP1
Tam Đảo
231
20
Feralit vàng đỏ/phiến thạch sét
85
VP2
Tam Đảo
326
18
70
VP3
Tam Đảo
560
24
80
7. Hòa Bình
HB1
Kỳ Sơn
188
27
Feralit đỏ vàng/đá vôi
90
HB2
Kỳ Sơn
345
21
120
HB3
Kỳ Sơn
678
16
100
8. Lào Cai
LC1
Sa Pa
267
24
Feralit vàng đỏ/đá Granit
100
LC2
Sa Pa
412
22
90
LC3
Sa Pa
548
27
75
	Kết quả tại bảng 3.2 cho thấy:
	 Dẻ xanh phân bố chủ yếu ở đai cao dưới 500m so với mực nước biển, mọc tập trung ở đai cao dưới 300m ở nơi có độ dốc trung bình dưới 250.
	 Cây phát triển trên khu vực có tầng đất dày, đất ẩm, còn tính chất đất rừng thuộc đất feralit đỏ vàng phát triển trên đất phiến thạch sét, đá vôi, đá granit và đá Pocphirit, Đất có tầng dày trên 60cm trở lên, phổ biến ở nơi có độ dày tầng đất 80 - 100cm.
	Tại mỗi tỉnh nghiên cứu, ở vị trí có loài Dẻ xanh phân bố tập trung, tiến hành đào 1 phẫu diện đất để điều tra phân tích các đặc điểm lý, hóa tính của đất làm cơ sở cho việc đề xuất điều kiện gây trồng. Kết quả phân tích một số tính chất lý, hóa tính của đất đai nơi có loài Dẻ xanh phân bố được thể hiện tại bảng 3.3.
Bảng 3.3: Kết quả phân tích một số chỉ tiêu lý, hóa tính của đất rừng tự nhiên
 nơi có loài Dẻ xanh phân bố tập trung tại các địa điểm nghiên cứu
TT
Địa điểm lấy mẫu
Ký hiệu mẫu
pHKcl
OM (%)
Nts (%)
K20dt
(ppm)
P205dt
(ppm)
Thành phần cơ giới (%)
2-0,02
0,02-0,002
<0,002
1
Ba Vì - Hà Nội
BV
4,28
2,05
0,078
106,71
16,72
72,80
12,11
15,09
2
Sơn Động - Bắc Giang
SĐ
3,8
1,11
0,056
56,57
15,50
67,73
16,14
16,13
3
Quang Bình - Hà Giang
QB
5,1
2,98
0,145
83,02
16,25
70,66
14,22
15,12
4
Hạ Lang - Cao Bằng
HL
4,81
0,83
0,033
21,16
15,42
62,91
20,08
17,01
5
Na Hang - Tuyên Quang
NH
5,77
0,62
0,028
17,38
15,23
65,82
16,11
18,07
6
Tam Đảo - Vĩnh Phúc
TĐ
6,98
5,03
0,28
143,94
28,16
66,70
18,17
15,13
7
Kỳ Sơn - Hòa Bình
KS
6,4
2,61
0,17
98,56
17,81
66,70
15,40
17,9
8
Sa Pa -Lào Cai
SP
5,9
1,65
0,12
78,54
16,52
64,60
19,50
15,9

	Số liệu bảng 3.3 cho thấy, những lâm phần rừng tự nhiên có Dẻ xanh mọc tương đối tập trung có đặc điểm đất đai như sau:
	 - Về tính chất hóa học: Đất đai nơi có loài Dẻ xanh phân bố tự nhiên thuộc 8 địa điểm nghiên cứu có pHkcl biến động từ 3,8 - 6,98 cho thấy đất chua mạnh đến trung tính; hàm lượng chất hữu cơ trong đất dao động từ 0,62 - 5,03% thể hiện đất nghèo đến giàu chất hữu cơ; đất rất nghèo đạm, hàm lượng ni tơ tổng số dao động 0,028 - 0,28%; hàm lượng Kali dễ tiêu dao động 21,16 - 143,94 ppm thể hiện đất rất nghèo đến nghèo Kali; hàm lượng phốt pho dễ tiêu dao động 15,23 - 28,16 ppm cho thấy đất rất nghèo Lân.
	 - Tỷ lệ cấp hạt sét (<0,002) ở các địa điểm nghiên cứu dao động từ 15,09 - 18,07% cho thấy đất thuộc loại đất thịt trung bình.
	Nhìn chung, Dẻ xanh có khả năng sinh trưởng trên các loại đất nghèo xấu, đất chua đến trung tính, thành phần cơ giới thuộc đất thịt trung bình.
	b. Khí hậu
	Việc nắm bắt được một số nhân tố khí hậu chủ yếu là rất quan trọng trong việc định hướng trồng và phát triển các loài cây trồng. Do đó, đây được xem là một trong những bước điều tra cơ bản đầu tiên khi nghiên cứu về sinh thái loài. 
Qua số liệu tại bảng 3.4 cho thấy biên độ sinh thái của Dẻ xanh rất rộng, cây phân bố ở cả những nơi có điều kiện khí hậu rất khắc nghiệt, nhiệt độ tối thấp có khi xuống 1-2oC, nhiệt độ tối cao lên tới 39-40oC; lượng mưa bình quân năm có thể dao động từ 1.450mm cho đến 2.550mm/năm. Cây có khả năng chịu hạn, chịu nóng cũng như chịu giá lạnh tốt, điều này mở ra một triển vọng mới cho việc lựa chọn loài cây trồng rừng kinh tế cho các tỉnh miền núi phía Bắc nơi có điều kiện khí hậu khắc nghiệt của Việt Nam.
Bảng 3.4: Đặc điểm khí hậu khu vực có loài Dẻ xanh phân bố
Chỉ tiêu
Tỉnh
Nhiệt độ tối thấp
(0C)
Nhiệt độ trung bình năm (0C)
Nhiệt độ tối cao
(0C)
Tổng lượng mưa
(mm)
Độ ẩm trung bình
(%)
Mùa mưa
(từ tháng - đến tháng)
Mùa khô
(từ tháng - đến tháng)
Ba Vì -
Hà Nội
3,0
23,0
39,0
1832,2
83,0
4-10
11-3 năm sau
Bắc Giang
4,0
23,5
39,0
1533
83,0
4-9
10-3 năm sau
Cao Bằng
5,5
20,0
40,0
1500
84,0
5-8
9-4 năm sau
Hà Giang
1,6
23,22
40,0
2550
85,0
4-10
11-3 năm sau
Hòa Bình
2,0
23,7
40,0
1750
84,0
5-10
11-4 năm sau
Lào Cai
10,0
22,0
36,0
1450
83,0
5-9
10-4 năm sau
Tuyên Quang
5,0
23,55
39,0
1525
82,0
4-10
11-3 năm sau
Vĩnh Phúc
2,0
24,25
38,5
1500
83,0
4-10
11-3 năm sau
(Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn các tỉnh điều tra, năm 2015)
3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học và tính chất gỗ của loài Dẻ xanh 
3.2.1. Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao rừng tự nhiên nơi có loài Dẻ xanh phân bố
3.2.1.1. Cấu trúc mật độ
	Mật độ tầng cây cao của rừng là chỉ tiêu phản ánh số lượng cây gỗ có đường kính lớn hơn hoặc bằng 6cm trên một đơn vị diện tích (thường tính theo ha). Thông qua mật độ và một số chỉ tiêu điều tra khác như đường kính, chiều cao của lâm phần có thể tính toán xác định được trữ lượng lâm phần. Ngoài ra, về mặt sinh thái, mật độ còn phản ánh khả năng tận dụng không gian dinh dưỡng theo chiều nằm ngang của lâm phần. Thông qua chỉ tiêu mật độ có thể xác định những biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm điều tiết số lượng cây trong lâm phần (tỉa thưa, trồng bổ sung,) theo mục tiêu kinh doanh cũng như tận dụng tối đa sức sản xuất của lập địa.
	Kết quả điều tra về mật độ tầng cây cao rừng tự nhiên nơi có loài Dẻ xanh phân bố tại khu vực nghiên cứu được tổng hợp tại bảng 3.5.
Bảng 3.5: Mật độ tầng cây cao rừng tự nhiên nơi có loài Dẻ xanh phân bố tại 8 tỉnh miền núi phía Bắc
TT
Tỉnh/Tp
ÔTC
Độ cao
(m)
Trạng thái rừng
NLP (cây/ha)
NDẻ xanh (cây/ha)
1
Hà Nội
BV1
 500 
IIB
532 
4 
2
Bắc Giang
BG1
 500
IIB
648 
12
3
Hà Giang
HG1
 500
IIIA1
536 
16 
4
Cao Bằng
CB1
 500
IIB
868 
16
5
Tuyên Quang
TQ1
 500
IIB
604 
12 
6
Vĩnh Phúc
VP1
 500 
IIIA1
540
16 
7
Hoà Bình
HB1
 500
IIB
844 
16 
8
Lào Cai
LC1
 500 
IIB
1.032 
8 
	Số liệu tại bảng 3.5 cho thấy mật độ tầng cây cao của các lâm phần có loài Dẻ xanh phân bố tự nhiên tại 8 tỉnh nghiên cứu có sự biến động khá lớn, dao động từ 468 - 1.044 cây/ha. Đây đều là các trạng thái rừng phục hồi hoặc rừng thứ sinh nghèo chịu sự tác động rất lớn của con người nên thành phần chủ yếu là những cây gỗ ưa sáng, gỗ mềm.
 Kết quả nghiên cứu đặc điểm phân bố theo địa phương và trạng thái rừng cho thấy Dẻ xanh có phân bố tự nhiên tại 4 trạng thái rừng bao gồm: IIA, IIB, IIIA1 và IIIA3. Tuy nhiên, phân bố chủ yếu nhất ở trạng thái rừng IIA và IIB với tổng số 20/24 ÔTC điều tra có loài Dẻ xanh phân bố, chỉ có 3/24 ÔTC thuộc trạng thái rừng IIIA1 và 1/24 ÔTC thuộc trạng thái IIIA3 có loài Dẻ xanh phân bố.
 Mật độ Dẻ xanh ở các trạng thái rừng tự nhiên cũng có sự biến động rất lớn theo đai cao, dao động từ 4 - 84 cây/ha, trong đó phân bố tập trung nhất ở đai cao 500m chỉ có 4 - 16 cây/ha. Kết quả này cũng phù hợp với các công trình nghiên cứu trước đó ở trong và ngoài nước về phân bố Dẻ xanh tập trung chủ yếu ở đai cao dưới 500m so với mực nước biển. Trong tổng số 8 tỉnh điều tra thì Dẻ xanh có xu hướng phân bố tập trung hơn ở các tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Giang, Hòa Bình với mật độ loài Dẻ xanh dao động từ 12 - 84 cây/ha, các tỉnh còn lại (Hà Nội, Lào Cai, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang) có mật độ Dẻ xanh thấp hơn, chỉ dao động từ 4 - 64 cây/ha.
Nhìn chung, mật độ Dẻ xanh phân bố ở các trạng thái rừng là khá thấp, chúng thường phân bố không đều mà thường mọc theo cụm từ 2 - 3 cây, đây cũng là vấn đề khó khăn cho việc thực hiện các biện pháp xúc tiến tái sinh tự nhiên đối với loài cây gỗ này.
3.2.1.2. Cấu trúc tổ thành
	Tổ thành tầng cây cao theo giá trị IV% là chỉ tiêu phản ánh mức độ quan trọng của các loài cây gỗ trong lâm phần rừng tự nhiên. Những loài có hệ số tổ thành lớn sẽ chiếm một vị trí quan trọng trong hệ sinh thái rừng. Đồng thời, trong kinh doanh rừng, việc xác định hệ số tổ thành của các loài cũng là căn cứ quan trọng để đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động (chặt tỉa thưa, chặt nuôi dưỡng,) nhằm điều chỉnh tổ thành loài theo mục đích kinh doanh rừng.
	Kết quả điều tra về tổ thành rừng tự nhiên tại 8 tỉnh nghiên cứu được tổng hợp tại bảng 3.6 (chi tiết xem phụ lục 01).
Bảng 3.6: Công thức tổ thành tầng cây cao rừng tự nhiên
TT
Tỉnh/Tp
ÔTC
Độ cao (m)
Công thức tổ thành theo IV%
1
Hà Nội
BV1
 500
23,5 Kháo nước + 22,3 Thẩu tấu + 13,2 Chân chim + 5 Thôi ba + 36 loài khác (22 loài)
2
Bắc Giang
BG1
 500
29,3 Ràng ràng mít + 7,5 Súm đỏ + 7 Dái heo + 6,3 Sòi trắng + 49,9 loài khác (30 loài)
3
Hà Giang
HG1
 500
13,0 Côm lá kèm + 11,6 Mán đỉa + 11,2 Côm bắc bộ + 8,3 Nhọc lá nhỏ + 8,2 Giổi bà + 7,6 Chẹo tía + 7,3Thừng mực lông + 7,0Dẻ gai + 6,3 Ngát + 19,5 loài khác (6 loài)
4
Cao Bằng
CB1
 500
11,4 Dẻ Bắc Giang + 8,8 Cáng lò + 8,6 Kha thụ Trung Quốc + 7,0 Sau sau + 6,6 Thầu dầu + 6,4 Súm đỏ + 5,3 Đáng chân chim + 45,9 loài khác (14 loài)
5
Tuyên Quang
TQ1
 500
8,7 Ràng ràng mít + 7,5Bời lời + 7,5Tđ + 7,3Thừng mực lông + 6,3 Trín + 6,2 Chân chim + 6,0 Sổ bông vụ + 5,7Kha thụ Trung Quốc + 5,6 Dái heo + 5,4 Hoàng mộc + 5,4 Trám rừng + 5,3 Nhọc lá nhỏ + 5,0 Bông bạc + 18,1 loài khác (10 loài)
6
Vĩnh Phúc
VP1
 500
12,3 Thanh thất + 9,5 Ngát + 8,6 Hoắc quang tía + 8,5 Bồ đề + 8,1 Cơm nguội + 7,0 Thừng mực mỡ + 6,9 Gội trắng + 6,1Bời lời + 33,0 loài khác (10 loài)
7
Hoà Bình
HB1
 500
9,6 Trẩu + 8,7 Ba soi + 7,7 Dái ngựa + 7,3 Ba gạc + 7,2 Gội trắng + 6,0 Sẻn gai + 5,6 Kháo xanh + 5,2 Thành ngạnh lá thon + 42,7 loài khác (16 loài)
8
Lào Cai
LC1
 500
13,7 Thích lá quế + 12,6 Vối thuốc + 11,1 Re xanh + 7,2Bời lời + 6,5 Nhọc đen + 6,0 Lộc vừng + 5,7 Lọng bàng + 5,5 Muồng ràng ràng + 5,0 Kháo xanh + 5,0 Xoan nhừ + 21,7 loài khác (8 loài)
	Kết quả tại bảng 3.6 cho thấy:
 Số lượng loài xuất hiện tại các địa điểm nghiên cứu dao động từ 15 - 34 loài, trong đó có 3 - 13 loài tham gia chính vào công thức tổ thành tầng cây cao, với hệ số tổ thành dao động từ 5,0 - 29,3%, trong đó các loài chiếm ưu thế là Sau sau, Mán đỉa, Ràng ràng mít, Chẹo tía, Đây phần lớn là những loài cây tiên phong, ưa sáng, gỗ mềm, ít có giá trị kinh tế.
 Trong tổng số 24 ÔTC thuộc 8 tỉnh điều tra thì Dẻ xanh chỉ xuất hiện chính trong công thức tổ thành của 12/24 ÔTC, chiếm 50% tổng số ÔTC điều tra, với hệ số tổ thành dao động từ 5,2 - 12,0%, trong đó:
 Các tỉnh Tuyên Quang, Cao Bằng, Hà Giang mỗi tỉnh đều có 2/3 số ÔTC điều tra có loài Dẻ xanh tham gia chính vào công thức tổ thành, chiếm 66,7% tổng số ÔTC điều tra của tỉnh với hệ số tổ thành dao động 7,1 - 12,0%.
Các tỉnh Lào Cai, Hòa Bình, Bắc Giang và Hà Nội chỉ có 1/3 số ÔTC điều tra có loài Dẻ xanh tham gia chính vào công thức tổ thành chiếm 33,3% tổng số ÔTC điều tra của tỉnh, với hệ số tổ thành dao động 8,3 - 9,1%. Duy nhất chỉ có tỉnh Vĩnh Phúc là loài Dẻ xanh không tham gia chính vào công thức tổ thành.
Dựa trên cơ sở này, cần có biện pháp xúc tiến tái sinh, trồng bổ sung hoặc tỉa thưa nhằm tạo điều kiện cho loài Dẻ xanh phát triển chiếm vai trò quan trọng hơn trong quần xã thực vật rừng và giảm tỷ lệ tổ thành của những loài cây phi mục đích, cây gỗ ít có giá trị, đặc biệt đối với các tỉnh Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hòa Bình, Bắc Giang và Lào Cai. Các ÔTC mà Dẻ xanh có tham gia chính vào công thức tổ thành đều ở độ cao nhỏ hơn 500m so với mực nước biển, điều này hoàn toàn phù hợp với quy luật phân bố của loài theo đai cao.
3.2.1.3. Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che
	Cấu trúc tầng thứ là chỉ tiêu phản ánh mức độ sắp xếp không gian dinh dưỡng của cây rừng theo chiều thẳng đứng. Thông qua việc xác định tầng thứ của cây rừng có thể đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh tác động vào rừng theo mong muốn. Bên cạnh đó, thông qua việc xác định một loài cây nào đó thường phân bố ở tầng tán nào trong rừng cũng có thể xác định được chúng thuộc nhóm loài cây mọc nhanh hay mọc chậm, đặc tính ưa sáng hay chịu bóng, Đây là những chỉ tiêu sinh học rất quan trọng nếu muốn phát triển loài cây trồng rừng.
	Kết quả xác định tầng thứ và độ tàn che của tầng cây cao rừng tự nhiên khu vực nghiên cứu được tổng hợp tại bảng 3.7 (chi tiết xem phụ luc 02).
Bảng 3.7: Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che tầng cây cao rừng tự nhiên nơi có loài Dẻ xanh phân bố tại 8 tỉnh miền núi phía Bắc
TT
Tỉnh/Tp
Tổng số (cây/ha)
Phân chia theo tầng thứ
Độ tàn che
Tầng dưới tán
(5-9m)
Tầng tán chính
(>9m)
Số cây
/ha
Tỷ lệ %
Số cây
/ha
Tỷ lệ %
1
Hà Nội
556
128
23,3
428
76,7
0,5
2
Bắc Giang
642
220
34,3
422
65,7
0,5
3
Hà Giang
656
228
35,6
428
64,4
0,53
4
Cao Bằng
965
392
40,6
573
59,4
0,66
5
Tuyên Quang
581
169
29,1
412
70,9
0,5
6
Vĩnh Phúc
697
280
40,2
417
59,8
0,5
7
Hoà Bình
832
268
32,0
564
68,0
0,6
8
Lào Cai
897
308
34,6
592
65,4
0,7
Số liệu bảng 3.7 cho thấy, ngoài tầng cây bụi, thảm tươi thì tầng cây gỗ rừng tự nhiên tại 8 tỉnh nơi có loài Dẻ xanh phân bố được chia thành 2 tầng tán chính:
Tầng tán chính: Đây là tầng cây có chiều cao nằm trong khoảng chiều cao từ trung bình trở lên của lâm phần, gồm những loài cây ưa sáng, mọc nhanh chiếm 59,4 - 76,7% tổng số cây trong lâm phần. Qua kết quả điều tra phần lớn cây Dẻ xanh được phát hiện có phân bố chiều cao ở tầng tán này, cho thấy Dẻ xanh là loài cây ưa sáng, mọc nhanh. Các loài chiếm ưu thế tầng này có thể kể tới như: Cồng sữa bắc bộ, Hà nu, Côm cuống dài, Dẻ xanh, Thành ngạnh, Dẻ bắc giang, Các tỉnh có tỷ lệ số cây thuộc tầng tán chính chiếm ưu thế gồm có: Hà Nội, Tuyên Quang, Hòa Bình, Bắc Giang, Lào Cai, Hà Giang; với tỷ lệ số cây thuộc tầng tán chính dao động từ 64,4 - 76,7%. Hai tỉnh còn lại tỷ lệ này chỉ chiếm từ 59,4 – 59,8%.
 Tầng dưới tán: Là những cây có chiều cao thấp hơn khoảng chiều cao trung bình của lâm phần. Tầng tán này có chiều cao dao động từ 5 - 9m, gồm những cây ưa hoặc chịu bóng chiếm ưu thế, chiếm khoảng 23,3 - 40,6% tổng số cây của lâm phần. Một số loài cây ưu thế ở tầng tán này như Thẩu tấu, Dái heo, Chẩn, Chẹo tía, Các tỉnh có tỷ lệ cây tầng dưới tán chiếm tỷ lệ lớn là Cao Bằng, Vĩnh Phúc, Hà Giang, Lào Cai, Bắc Giang, Hòa Bình, với tỷ lệ số cây chiếm từ 32,0 - 40,6% tổng số cây trong lâm phần. Các tỉnh còn lại, tỷ lệ này thường thấp, dao động 23,3 - 29,1%.
Độ tàn che tầng cây cao tại các điểm nghiên cứu dao động từ 0,5 - 0,7.
	Trên cơ sở kết quả đạt được về sự phân chia tầng thứ tại bảng 3.7, tiến hành phân tích phân bố của Dẻ xanh theo các tầng thứ đã được phân chia làm sở khoa học cho việc đề xuất biện pháp lâm sinh tác động phù hợp, kết quả thể hiện tại bảng 3.8.
Bảng 3.8: Phân bố của Dẻ xanh tầng cây cao theo tầng thứ
TT
Tỉnh
NDẻ xanh 
trung bình
(cây/ha)
Phân bố Dẻ xanh theo tầng thứ
Tán chính 
(>9m)
Dưới tán 
(5-9m)
Số cây
Tỷ lệ
 (%)
Số cây
Tỷ lệ (%)
1
Ba Vì - Hà Nội
2

File đính kèm:

  • docluan_an_nghien_cuu_chon_giong_va_ky_thuat_gay_trong_mot_so_l.doc
  • doc1. BÌA LA NGOÀI.doc
  • doc2. BÌA LA TRONG.doc
  • doc4.PHỤ LỤC (THUY 3-5).doc
  • docBÁO CÁO TÓM TẮT (3-5).doc
  • docxBÌA TÓM TẮT (THỦY).docx
  • docTHÔNG TIN LA THỦY ĐƯA LÊN MẠNG.doc
  • docTRÍCH YẾU LA THỦY.doc