Luận án Nghiên cứu chọn loài cây trồng phù hợp và biện pháp kỹ thuật gây trồng để hoàn phục môi trường sau khai thác bauxite ở Tây Nguyên

Luận án Nghiên cứu chọn loài cây trồng phù hợp và biện pháp kỹ thuật gây trồng để hoàn phục môi trường sau khai thác bauxite ở Tây Nguyên trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu chọn loài cây trồng phù hợp và biện pháp kỹ thuật gây trồng để hoàn phục môi trường sau khai thác bauxite ở Tây Nguyên trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu chọn loài cây trồng phù hợp và biện pháp kỹ thuật gây trồng để hoàn phục môi trường sau khai thác bauxite ở Tây Nguyên trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu chọn loài cây trồng phù hợp và biện pháp kỹ thuật gây trồng để hoàn phục môi trường sau khai thác bauxite ở Tây Nguyên trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu chọn loài cây trồng phù hợp và biện pháp kỹ thuật gây trồng để hoàn phục môi trường sau khai thác bauxite ở Tây Nguyên trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu chọn loài cây trồng phù hợp và biện pháp kỹ thuật gây trồng để hoàn phục môi trường sau khai thác bauxite ở Tây Nguyên trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu chọn loài cây trồng phù hợp và biện pháp kỹ thuật gây trồng để hoàn phục môi trường sau khai thác bauxite ở Tây Nguyên trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu chọn loài cây trồng phù hợp và biện pháp kỹ thuật gây trồng để hoàn phục môi trường sau khai thác bauxite ở Tây Nguyên trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu chọn loài cây trồng phù hợp và biện pháp kỹ thuật gây trồng để hoàn phục môi trường sau khai thác bauxite ở Tây Nguyên trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu chọn loài cây trồng phù hợp và biện pháp kỹ thuật gây trồng để hoàn phục môi trường sau khai thác bauxite ở Tây Nguyên trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

docx 181 trang nguyenduy 02/08/2025 60
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu chọn loài cây trồng phù hợp và biện pháp kỹ thuật gây trồng để hoàn phục môi trường sau khai thác bauxite ở Tây Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu chọn loài cây trồng phù hợp và biện pháp kỹ thuật gây trồng để hoàn phục môi trường sau khai thác bauxite ở Tây Nguyên

Luận án Nghiên cứu chọn loài cây trồng phù hợp và biện pháp kỹ thuật gây trồng để hoàn phục môi trường sau khai thác bauxite ở Tây Nguyên
hác Bauxite ở Tây Nguyên được bắt đầu khá sớm từ năm 1976 tại Lộc Phát – Bảo Lộc, do Mỏ Bauxit Bảo Lộc thuộc Tổng công ty Hóa chất cơ bản Miền Nam thực hiện, nhưng với quy mô nhỏ chỉ trên diện tích 4 – 5 ha/năm với 2 công đoạn chính là khai thác quặng thô và tuyển quặng tinh. Sau đó quặng tinh được tập trung chuyển về Thành phố Hồ Chí Minh để thực hiện công đoạn tinh chế nhôm. Do vậy các tác động đến môi trường nói chung và môi trường đất nói riêng không quá lớn nên vấn đề môi trường tại khu vực khai thác mỏ này chưa được dư luận quan tâm nhiều. Diện tích khai thác hàng năm: 05 ha; diện tích hoàn thổ 5 ha/ năm. Công ty đã triển khai trồng rừng Keo lai trên toàn bộ diện tích đất đã hoàn thổ với mật độ từ 5.000 -10.000 cây/ha. 
4.1.3. Đặc điểm đất và vi sinh vật tại các mỏ bauxite
Tại Lâm Đồng, các mỏ bauxite thường phân bố ở các địa hình tương đối dốc, tập trung ở các đồi dạng bát úp liền kề nhau; phần lớn ở dưới các loại đất đã và đang canh tác nông nghiệp, một số ít là đất rừng trồng Thông 3 lá. 
Hình 4.2. Phẫu diện đất mỏ bauxite trước khai thác - Nhân Cơ
Mỏ bauxite tại Đắk Nông phân bố ở các địa hình tương đối bằng phẳng cho đến dốc thấp; nằm dưới một số đất đang canh tác nông nghiệp (cây trồng chính là Cà phê, Điều, Cao su) và một số khác ở dưới các khu rừng tự nhiên. 
4.1.3.1. Đặc điểm đất và vi sinh vật đất tại mỏ bauxite Bảo Lộc
Kết quả phân tích hóa tính của các loại đất tại mỏ bauxite Bảo Lộc ở bảng 4.6 cho thấy:
- Độ pH: Cả 3 loại đất đều ít chua, trong đó đất trước khai thác bauxite có độ pH là 5,2 và đất chua hơn sau khi được hoàn thổ có pH là 4,8. 
- Chất hữu cơ: trước khi bị tác động đất có hàm lượng chất hữu cơ là 3,99%, giảm xuống còn 3% sau khi lấy đi lớp đất mặt và tăng lên 3,22% sau khi được hoàn thổ. Hàm lượng chất hữu cơ ở mức trung bình.
Bảng 4.6. Đặc điểm hóa tính của các loại đất tại mỏ bauxite Bảo Lộc
Stt
Chỉ tiêu phân tích

Đơn vị
Đất trước khai thác bauxite 
Đất sau khai thác đã
 hoàn thổ
Đất sau khai thác chưa hoàn thổ
1
pHKCl

5,2
4,8
5,0
2
Hữu cơ (OM)
%
3,99
3,22
3,00
3
N tổng số
%
0,08
0,07
0,04
4
N dễ tiêu
mg/100g
5,14
4,88
4,62
5
P2O5 tổng số
%
0,089
0,075
0,41
6
P dễ tiêu
mg/100g
0,02
0,02
 0,12
7
K2O5 tổng số
%
0,027
0,024
1,45
8
K dễ tiêu
mg/100g
0,91
1,10
1,45
9
Ca trao đổi
mg/100g
15,20
12,02
4,43
10
Mg trao đổi
mg/100g
1,08
0,52
0,17
11
Fe2+
mg/100g
7,61
9,22
2,39
12
Al2O3
%
30,6
25,0
26,5
13
SiO2
%
9,6
114,5
29,2
14
Fe2O3
%
30,1
31,8
20,6

- N, P, K: hàm lượng N tổng số thì không có chênh lệch nhiều trong 3 loại đất và ở mức nghèo, trong khi hàm lượng P và K tổng số có sự chênh lệch lớn, đất chưa hoàn thổ có hàm lượng nhiều gấp từ 6 đến 60 lần, đánh giá ở mức giàu. Hàm lượng lân dễ tiêu trên đất chưa hoàn thổ nhiều hơn trên các loại đất còn lại nhưng vẫn ở mức nghèo. Hàm lượng N dễ tiêu đạt từ mức nghèo đến trung bình và có sự khác biệt trên cả 3 loại đất tại mỏ bauxite Bảo Lộc.
- Ca và Mg trao đổi: các cation trao đổi là nguồn cung cấp dinh dưỡng cho rễ cây và vi sinh vật đất. Hàm lượng Ca và Mg kiềm trao đổi tại đất trước khai thác và sau khai thác đã hoàn thổ cao hơn so với đất chưa hoàn thổ và hàm lượng Ca kiềm trao đổi cao hơn Mg kiềm trao đổi với mức giàu.
- Al2O3, SiO2 và Fe2O3: hàm lượng kim loại chiếm tỷ lệ cao trên cả 3 loại đất, trong đó hàm lượng Al2O3 chiếm từ 25 -30% , Fe2O3 khoảng 20-30% và SiO2 lại có biến động lớn hơn từ 9,6% lên đến 114,5%.
Kết quả phân tích TPCG các loại đất tại mỏ bauxite Bảo Lộc ở bảng 4.7 cho thấy, hàm lượng cát tại đất trước khai thác khá cao, chiếm hơn 60% so với hàm lượng thịt và sét. Sau khi có tác động thì tỷ lệ thay đổi, hàm lượng cát giảm đáng kể còn khoảng 40%, hàm lượng sét và thịt gần như tương đương nhau trên cả 2 loại đất chưa hoàn thổ và hoàn thổ bằng lớp đất mặt. Đất có thành phần cơ giới nhẹ.
Bảng 4.7. Thành phần cơ giới của các loại đất tại mỏ bauxite Bảo Lộc
TT
Kí hiệu mẫu/Chỉ tiêu
Đường kính (mm)
Đất trước khai thác bauxite 
Đất sau khai thác đã
 hoàn thổ
Đất sau khai thác chưa hoàn thổ
1
Hạt sạn sỏi (%)
/
>10
8,7
4,1
0
10-5
10,75
4,66
4,44
5-2
7,2
6,92
8,72
2
Hạt cát (%)
Cát thô
2-1
5,4
5,96
4,54
Cát thô
1-0,5
5,1
7,99
5,0
Cát trung
0,5-0,25
3,6
4,61
2,73
Cát nhỏ
0,25-0,10
2,6
4,16
4,58
Cát bụi
0,10-0,05
19,40
8,46
10,76
3
Hạt bụi (%)
Bụi to
0,05-0,01
12,90
19,28
20,08
Bụi nhỏ
0,01-0,005
5,8
9,25
14,55
4
Hạt sét (%)
/
<0,005
19,3
 24,61
24,85

Trong đất vi khuẩn chiếm khoảng 90% tổng số, tỷ lệ này thay đổi tuỳ theo các loại đất khác nhau. Ở những khu vực đất có đầy đủ chất dinh dưỡng, độ thoáng khí tốt, nhiệt độ, độ ẩm và pH thích hợp thì vi sinh vật phát triển nhiều về số lượng và thành phần. 
Kết quả phân tích thành phần vi sinh vật tại bảng 4.8 cho thấy thành phần vi sinh vật trong 3 loại đất tương đối đa dạng với sự hiện diện đầy đủ 07 loại vi khuẩn chủ yếu trong đất. Tuy nhiên, số lượng vi sinh vật giảm đáng kể trên các loại đất từ trước khi khai thác bauxite, chưa hoàn thổ và được hoàn thổ do đất mặt nhiều nơi bị nén chặt bỡi máy san gạt trong quá trình hoàn thổ.
Bảng 4.8. Thành phần VSV của các loại đất tại mỏ bauxite Bảo Lộc
Stt
Loại vi sinh vật
Đơn vị
Đất trước khai thác bauxite
Đất sau khai thác đã hoàn thổ
Đất sau khai thác chưa hoàn thổ
1
TSVKHK
CFU/g
107
3 x 106
7,0 x 104
2
VK cố định đạm
CFU/g
104
6 x 103
0,6 x 104
3
VK phân giải lân
CFU/g
4 x 104
103
3,2 x 104
4
VK phân giải cellulose
CFU/g
3 x 102
2 x 102
1,1 x 104
5
Azotobacter
CFU/g
9 x 103
3 x 103
5,3 x 103
6
Aspergillus sp.
CFU/g
102
90
3,7 x 103
7
Bacillus sp.
CFU/g
8 x 104
8 x 104
4,4 x 103
8
Trichoderma
CFU/g
3 x 102
120
0,2 x 103

Từ các kết quả phân tích cho thấy đất tại mỏ bauxite Bảo Lộc có đặc điểm chung là đất thịt nhẹ, cát pha thịt và ít chua. Hàm lượng đạm, lân, kali tổng số và chất hữu cơ trên các loại đất từ trung bình đến nghèo, bên cạnh đó hàm lượng kim loại nặng như Al2O3, SiO2 và Fe2O3 rất cao.
 Đối với loại đất này ưu tiên sử dụng phân bón trong kỹ thuật gây trồng và có vai trò quan trọng đến sinh trưởng của các loài được chọn gây trồng.
4.1.3.2. Đặc điểm đất và vi sinh vật tại mỏ bauxite Tân Rai
Kết quả phân tích hóa tính của các loại đất tại mỏ bauxite Tân Rai ở bảng 4.9 cho thấy: 
- Độ pH: Cả 3 loại đất đều ít chua, độ pH không có chênh lệch trên cả 3 loạt đất, độ pH trên đất khai khác bauxite được hoàn thổ có giá trị cao nhất là 5,76.
- Chất hữu cơ: Có sự khác biệt trên cả 3 loại đất, trước khai thác mỏ đất có hàm lượng chất hữu cơ là 7,56%, sau khi khai thác và hoàn thổ lượng chất hữu cơ suy giảm còn 3,8%, ở mức trung bình.
Bảng 4.9. Đặc điểm hóa tính của các loại đất tại mỏ bauxite Tân Rai
Stt
Chỉ tiêu 
phân tích
Đơn vị
Đất trước khai thác bauxite 
Đất sau khai thác đã
 hoàn thổ
Đất sau khai thác chưa hoàn thổ
1
pHKCl
/
5,56
5,76
5,45
2
Hữu cơ (OM)
%
7,65
3,8
5,8
3
N tổng số
%
0,068
0,086
0,039
4
N dễ tiêu
mg/100g
4,15
3,5
 5,13
5
P2O5 tổng số
%
0,23
 0,33
0,40
6
P dễ tiêu
mg/100g
0,57
0,65
0,10
7
K2O tổng số
%
0,021
0,022
0,019
8
K dễ tiêu
mg/100g
0,60
0,35
0,19
9
Ca trao đổi
mg/100g
6,20
6,28
4,78
10
Mg trao đổi
mg/100g
0,17
0,15
0,12
11
Fe2+
mg/100g
4,80
4,87
3,43
12
Al2O3
%
26,0
34,6
18,2
13
SiO2
%
19,5
14,4
33,4
14
Fe2O3
%
27,29
22,89
23,22

- N, P, K: trên 3 loại đất, hàm lượng N, K tổng số và N,P, K dễ tiêu ớ mức nghèo, trong khi hàm lượng K tổng số ở mức giàu nhưng không có sự chênh lệch.
- Ca và Mg trao đổi: hàm lượng tại đất trước khai thác và sau khai thác đã hoàn thổ gần như tương đương nhau và hơn đất chưa hoàn thổ.
	- Al2O3, SiO2 và Fe2O3: hàm lượng kim loại chiếm tỷ lệ cao trên cả 3 loại đất, trong đó hàm lượng Al2O3 chiếm từ 18,2 -26% , Fe2O3 khoảng 22,89-27,29% và SiO2 lại có biến động lớn hơn từ 14,4% lên đến 33,4%. Đất chưa hoàn thổ có hàm lượng kim loại thấp nhất.
Kết quả phân tích thành phần cơ giới các loại đất tại mỏ bauxite Tân Rai ở bảng 4.10 thể hiện rõ đất có thành phần cơ giới nhẹ, hàm lượng cát của 3 loại đất chiếm từ 46-52%, sét có 25%. 
Bảng 4.10. Thành phần cơ giới của các loại đất tại mỏ bauxite Tân Rai
Stt
Kí hiệu mẫu/
Chỉ tiêu
Đường kính (mm)
Đất trước khai thác bauxite 
Đất sau khai thác đã
 hoàn thổ
Đất sau khai thác chưa hoàn thổ
1
Hạt sạn sỏi (%)
/
>10
0
4,20
4,34
10-5
0
7,33
5,08
5-2
0
12,91
9,76
2
Hạt cát (%)
Cát thô
2-1
6,3
3,93
5,58
Cát thô
1-0,5
8,8
3,85
3,47
Cát trung
0,5-0,25
6,1
3,19
3,99
Cát nhỏ
0,25-0,10
5,7
3,96
3,79
Cát bụi
0,10-0,05
11,1
8,7
86,7
3
Hạt bụi (%)
Bụi to
0,05-0,01
13,9
13,38
15,97
Bụi nhỏ
0,01-0,005
18,9
16,05
12,93
4
Hạt sét (%)
/
<0,005
27,2
23,16
25,4

	Qua số liệu ở bảng 4.11 thể hiện rõ đặc điểm vi sinh vật ở loại đất sau khai thác chưa hoàn thổ có số lượng các loại vi khuẩn chủ yếu trong đất thay đổi giảm đáng kể so với ở đất trước khai thác quặng bauxite, tuy nhiên sau khi hoàn thổ, số lượng VSV lại tăng lên.
Bảng 4.11.Thành phần vi sinh vật của các loại đất tại mỏ bauxite Tân Rai
Stt
Loại VSV

Đơn vị
Đất trước khai thác bauxite 
Đất sau khai thác đã
 hoàn thổ
Đất sau khai thác chưa hoàn thổ
1
TSVKHK
CFU/g
1,2 x 105
8,1 x 104
1,1 x 103
2
Vi khuẩn cố định đạm
CFU/g
3,5 x 104
7,7 x 103
2,9 x 102
3
Vi khuẩn phân giải lân
CFU/g
3,4 x 104
9,4 x 103
4,8 x 102
4
Vi khuẩn phân giải cellulose
CFU/g
4,1 x 104
1,7 x 104
3,3 x 102
5
Azotobacter
CFU/g
8,6 x 103
2,6 x 103
7,7 x 10
6
Aspergillus sp.
CFU/g
5,6 x 102
1,4 x 102
3,3 x 10
7
Bacillus sp.
CFU/g
2,4 x 103
2,5 x 103
4,7 x 10
8
Trichoderma
CFU/g
1,5 x 103
3,6 x 103
6,6 x 10
Điều này được lý giải là số lượng và thành phần vi sinh vật đa dạng hơn ở tầng đất có chiều sâu từ 10 - 20 cm so với bề mặt, ở tầng đất này có độ ẩm thích hợp, tích lũy nhiều chất dinh dưỡng. Sự phân bố vi sinh vật đất sẽ giảm theo độ sâu và sau khi hoàn thổ trong thời gian ngắn số lượng VSV hình thành sẽ ít hơn đất nguyên trạng.
4.1.3.3. Đặc điểm đất và vi sinh vật của các loại đất tại mỏ bauxite Nhân Cơ
Bảng 4.12. Đặc điểm hóa tính của các loại đất tại mỏ bauxite Nhân Cơ
Stt
Chỉ tiêu phân tích
Đơn vị
Đất trước khai thác bauxite 
Đất sau khai thác 
chưa hoàn thổ
1
pHKCl

5,0
5,5
2
Hữu cơ (OM)
%
3,69
1,95
3
N tổng số
%
0,065
0,025
4
N dễ tiêu
mg/100g
4,77
3,01
5
P2O5 tổng số
%
0,78
0,20
6
P dễ tiêu
mg/100g
0,13
2,00
7
K2O tổng số
%
0,035
0,015
8
K2O dễ tiêu
mg/100g
12,26
0,17
9
Ca trao đổi
mg/100g
28,29
3,9
10
Mg trao đổi
mg/100g
1,15
0,15
11
Fe2+
mg/100g
3,08
3,15
12
Al2O3
%
48,63
16,0
13
SiO2
%
12,15
27,11
14
Fe2O3
%
26,64
27,44

Kết quả phân tích hóa tính của các loại đất tại mỏ bauxite Nhân Cơ ở bảng 4.12 cho thấy cả 2 loại đất đều ít chua, trong đó đất trước khai thác bauxite có độ pH là 5 và đất ít chua hơn sau khi được khai thác bauxite có pH là 5,5. Hàm lượng chất hữu cơ là 3,99% ở mức trung bình giảm xuống còn 1,95% thành mức nghèo sau khi lấy đi lớp đất mặt. Hàm lượng N tổng số, P dễ tiêu, K tổng số đều ở mức nghèo trên cả 2 loại đất trong khi hàm lượng P tổng số và K dễ tiêu ở mức giàu. Nhìn chung trên đất chưa hoàn thổ hàm lượng N,P,K đều giảm nhiều so với đất nguyên thổ.
- Hàm lượng Ca và Mg kiềm trao đổi tại đất trước khai thác cao hơn so với đất chưa hoàn thổ và hàm lượng Ca kiềm trao đổi cao hơn Mg kiềm trao đổi với mức giàu; hàm lượng Al2O3 chiếm tỷ lệ vượt trội so với Fe2O3 và SiO2. Điều này phản ánh đúng thực trạng hàm lượng bauxite tại mỏ Nhân Cơ cao hơn tại Lộc Phát và Tân Rai.
Bảng 4.13. Thành phần cơ giới của các loại đất tại mỏ bauxite Nhân Cơ
TT
Kí hiệu mẫu/chỉ tiêu
Đường kính 
(mm)
Đất trước khai thác bauxite
Đất sau khai thác chưa hoàn thổ
1
Hạt sạn sỏi (%)
/
>10
0,45
5,15
10-5
41,5
77,0
5-2
4,8
8,65
2
Hạt cát (%)
Cát thô
2-1
5,5
5,63
Cát thô
1-0,5
6,05
4,52
Cát trung
0,5-0,25
2,7
3,46
Cát nhỏ
0,25-0,10
3,45
2,83
Cát bụi
0,10-0,05
18,7
8,16
3
Hạt bụi (%)
Bụi to
0,05-0,01
17,35
16,17
Bụi nhỏ
0,01-0,005
10,35
12,20
4
Hạt sét (%)
/
<0,005
28,0
25,3

Thành phần cơ giới các loại đất tại mỏ bauxite Nhân Cơ cho thấy, hàm lượng cát của 3 loại đất chiếm tỷ lệ từ 46-54%, cao hơn hàm lượng thịt và bụi, đất có thành phần cơ giới nhẹ (chi tiết tại bảng 4.13)
Kết quả phân tích tại bảng 4.14 cho thấy, số lượng các vi sinh vật đất giảm đáng kể sau khi có tác động vào tầng đất mặt, tương tự như các mỏ bauxite khác.
Bảng 4.14. Thành phần vi sinh vật của các loại đất tại mỏ bauxite Nhân Cơ
Stt
Loại VSV
Đơn vị
Đất trước khai thác bauxite
Đất sau khai thác
chưa hoàn thổ
1
TSVKHK
CFU/g
8,4 x 106
8,8 x 103
2
VK cố định đạm
CFU/g
8,2 x 105
8,7 x 10
3
VK phân giải lân
CFU/g
7,7 x 105
1,4 x 103
4
VK phân giải cellulose
CFU/g
3,4 x 105
2,8 x 102
5
Azotobacter
CFU/g
2,4 x 105
5,4 x 10
6
Aspergillus sp.
CFU/g
6,9 x 104
8,2 x 10
7
Bacillus sp.
CFU/g
1,8 x 105
9,7 x 102
8
Trichoderma
CFU/g
5,8 x 104
8,9 x 10
4.1.3.4. Đặc điểm, tính chất bùn thải sau tuyển quặng bauxite
Quặng bauxite thô được vận chuyển về nhà máy tuyển quặng, qua công đoạn tuyển quặng, thu hồi sản phẩm từ cấp hạt có đường kính >1mm. Các cấp hạt < 1mm bị loại bỏ và cùng với bùn sét từ quá trình tuyển rửa quặng được chuyển vào hồ chứa bùn thải quặng đuôi. Khi hồ chứa bùn đầy, bùn thải được sử dụng để hoàn thổ trên các khu mỏ sau khai thác bauxite. 
Bảng 4.15. Đặc điểm hóa tính bùn thải sau tuyển quặng bauxite
TT
Chỉ tiêu phân tích
Đơn vị
Hồ bùn thải
Bảo Lộc
Đất sau khai thác
hoàn thổ bằng bùn thải
Hồ bùn thải
Tân Rai
1
pHKCl
/
6,13
4,92
6,51
2
Hữu cơ (OM)
%
0,62
0,31
0,17
3
N tổng số
%
0,085
0,047
0,046
4
N dễ tiêu
mg/100g
6,90
6,56
1,66
5
P2O5 tổng số
%
0,018
0,014
0,49
6
P2O5 dễ tiêu
mg/100g
0,009
0,012
10,34
7
K2O5tổng số
%
0,014
0,015
0,005
8
K2O5 dễ tiêu
mg/100g
1,34
1,17
3,45
9
Ca trao đổi
mg/100g
35,11
26,20
26,6
10
Mg trao đổi
mg/100g
0,47
0,84
1,79
11
Fe2+
mg/100g
2,70
4,19
120
12
Al2O3
%
32,2
28,9
31,0
13
SiO2
%
10,7
12,2
4,3
14
Fe2O3
%
34,9
27,3
34,0

Đặc điểm của bùn thải khi ở trong hồ chứa bùn và bùn thải sau khi sử dụng để hoàn thổ có đặc điểm lý hóa tính khác nhau. Đặc điểm và tính chất của bùn thải được thể hiện qua các kết quả phân tích hóa tính, thành phần cơ giới và VSV ở 3 mẫu bùn thải thu thập tại hiện trường Bảo Lộc và Tân Rai ghi ở bảng 4.15.
Bùn thải sau tuyển quặng được tích trữ trong hồ chứa và thường bị ngập nước, nên tính chất lý hóa tính và thành phần VSV có khác biệt rõ rệt với khi đã được sử dụng làm vật liệu hoàn thổ. Độ pHKCl trong hồ bùn thải cao hơn so với bùn thải được hoàn thổ, từ 6,1- 6,5 so với 4,9. Bùn thải nghèo chất hữu cơ, hàm lượng N,P,K tổng số, dễ tiêu. Hàm lượng Al2O3 trong hồ bùn thải còn khá cao với tỉ lệ từ 31,0- 32,2%; Fe203 có hàm lượng từ 34,0- 34,9 % và SiO2 chiếm khoảng 4,3-10,7%.
Theo số liệu ở bảng 4.16, bùn thải có thành phần cơ giới trung bình, không có sỏi lớn và tỉ lệ các cấp hạt nhỏ tăng lên. Hàm lượng sét từ 19,95 - 29,04%, giảm đi một ít so với đất mỏ trước khai thác, nguyên nhân là do sự lắng đọng của các hạt sét xuống bên dưới do quá trình ngập nước của hồ chứa gây ra.
Bảng 4.16. Thành phần cơ giới bùn thải sau tuyển quặng bauxite
TT
Kí hiệu mẫu/ Chỉ tiêu
Đường kính (mm)
Hồ bùn thải
Bảo Lộc
Đất sau khai thác
hoàn thổ bằng bùn thải
Hồ bùn thải
Tân Rai
1
Hạt sạn sỏi (%)

>10
0
0
0,0
10-5
0,62
0,50
0,0
5-2
3,10
2,78
7,13
2
Hạt cát (%)
Cát thô
2-1
2,40
4,36
4,36
Cát thô
1-0,5
15,05
16,15
3,77
Cát trung
0,5-0,25
9,43
10,88
5,52
Cát nhỏ
0,25-0,10
11,04
9,47
2,16
Cát bụi
0,10-0,05
18,46
17,70
6,03
3
Hạt bụi (%)
Bụi to
0,05-0,01
12,76
10,55
25,33
Bụi nhỏ
0,01-0,005
7,20
6,99
16,66
4
Hạt sét (%)

<0,005
19,95
20,62
29,04

Thành phần vi sinh vật trong các mẫu bùn thải thể hiện ở bảng 4.17 cho thấy có sự thay đổi các loại vi khuẩn: Aspergillus sp, Bacillus sp, Trichoderma giảm đi rõ rệt ở nơi bùn thải được hoàn thổ. Sau khi được sử dụng để hoàn thổ, bùn thải có sự thay đổi về tính chất so với bùn thải trong hồ. Loại bùn này chua hơn với pHKCl là 4,9, chất hữu cơ bị rửa trôi và phân hủy một phần chỉ còn 0,31%, đạm tổng số rất thấp chỉ còn 0,047%; các chỉ tiêu hóa tính khác cũng giảm so với khi còn chứa trong hồ. Riêng thành phần cơ giới thì hầu như ít thay đổi.
Bảng 4.17. Thành phần VSV bùn thải sau tuyển quặng bauxite
Stt
Loại VSV
Hồ bùn thải tại
Bảo Lộc
Đất sau khai thác
hoàn thổ bằng bùn thải
Hồ bùn thải
tại Tân Rai
1
TSVKHK 
4 x 106
2 x 106
3,3 x 106
2
VK cố định đạm
2 x 104
5 x 103
1,7 x 104
3
VK phân giải lân
5 x 103
2,9 x 102
2,4 x 103
4
VK phân giải cellulose
6 x 102
8 x 102
5,0 x 102
5
Azotobacter
8 x 103
5 x 102
8 x 103
6
Aspergillus sp.
2 x 102
60
1,8 x 103
7
Bacillus sp.
9 x 104
3 x 103
7,6 x 103
8
Trichoderma
2 x 102
0
3,1 x 102

Từ các kết quả khảo sát hiện trường và phân tích mẫu đất nhận thấy giữa các mỏ bauxite và các loại đất sau khai thác mỏ và bùn thải sau tuyển quặng bauxite có sự khác biệt rõ rệt.
Hình 4.3. Hồ bùn thải sau tuyển quặng - Bảo Lộc
Các kết quả này chỉ ra rằng để hoàn phục môi trường sau khai thác mỏ bằng thảm thực vật cần có sự cân nhắc trong quá trình lựa chọn cây trồng và áp dụng các biện pháp kỹ thuật phù hợp với đặc điểm lập địa từng nơi trồng (trên các loại bãi thải khác nhau) và đặc tính sinh thái của các loài cây dự kiến trồng. 
4.1.4. Tiêu chuẩn chọn loài cây trồng trên các loại đất sau khai thác bauxite 
Quá trình điều tra, khảo sát hiện trường về lớp phủ thực vật trên các vùng mỏ bauxite ở Tây Nguyên ghi nhận sự phong phú và đa dạng với nhiều loài cây lâm nghiệp, nông nghiệp và công nghiệp có giá trị về kinh tế, xã hội và môi trường.
Từ những kết quả nghiên cứu về hoàn phục thảm thực vật trên đất sau khai thác khoáng sản trên thế giới và tại Việt Nam cho thấy:
- Tiêu chí thứ nhất để lựa chọn cây trồng phù hợp cho yêu cầu hoàn phục môi trường sau khai thác khoáng sản nói chung và bauxite nói riêng, điều đầu tiên về mặt lý luận là tôn trọng nguyên tắc kinh điển “Đất nào cây ấy”. Cây chọn trồng trước hết phải phù hợp với điều kiện lập địa của vùng trồng, mà ở đây là đặc điểm các loại đất sau khai thác mỏ và bùn thải sau tuyển quặng bauxite. Trong tiêu chí này cũng cần xem xét một số loài cây bản địa có giá trị kinh tế đã tồn tại và phát triển trên các vùng mỏ trước khi khai thác bauxite; các loài cây trồng qua chọn lọc nhân tạo đã phát triển tương đối ổn định, trong đó có cả những cây nhập nội được trồng trên diện rộng ở nhiều địa phương có tiềm năng về các mỏ khoáng sản. . Đây là nguồn dữ liệu đầu vào cần được xác định và chú trọng. 
- Tiêu chí thứ hai xuất phát từ đặc điểm của hoạt động khai thác mỏ bauxite ở Tây Nguyên là các khai trường thường phân bố trên các dạng địa hình ít bị chia cắt, với độ dốc bình quân phổ biến từ 5-150, nhưng do lượng mưa ở Tây Nguyên cao và thường tập trung trong thời gian ngắn trong 3- 4 tháng, cho nên quá trình xói mòn và rửa trôi đất diễn ra mạnh mẽ. Do vậy để hoàn phục môi trường bằng thảm thực vật, cần phải ưu tiên chọn loài cây trồng có tỷ lệ sống cao, sinh trưởng nhanh và khả năng che phủ cải tạo đất. 
- Tiêu chí thứ ba về khía cạnh kinh tế- xã hội, qua khảo sát cho thấy trên các vùng đất trước khai thác mỏ bauxite, nhiều loài cây công nghiệp có giá trị kinh tế đã được trồng phổ biến như: Cà phê, Chè, Tiêu, Điều.
- Tiêu chí thứ tư: bên cạnh đặc điểm về giá trị kinh tế, các loài cây được chọn phải phù hợp với tập quán canh tác của cộng đồng địa phương để việc triển khai mở rộng trên quy mô lớn được thuận lợi.
- Tiêu chí thứ năm: cây trồng được chọn với nguồn giống sẵn có tại địa phương, sản xuất cây giống thuận lợi và dễ dàng vận dụng các quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc đã được ban hành.
- Tiêu chí thứ sáu: kế thừa các nghiên cứu trồng rừng trên các bãi thải khai thác than, kim loại khác.
Căn cứ kết quả nghiên cứu về thảm thực vật, tập quán canh tác, đặc điểm đất đai của các dạng đất sau khai thác bauxite và bùn thải sau tuyển quặng và 6 tiêu chí nêu trên để xác định tiêu chuẩn chọn loài cây dự tuyển trên từng loại đất như sau:
+ Trên đất sau khai thác bauxite hoàn thổ bằng lớp đất mặt và chưa hoàn thổ: gồm có cây lâm nghiệp: các loài cây đã được trồng rừng tại địa phương, cây bản địa tái sinh tự nhiên khá, nguồn hạt giống sẵn có; cây công nghiệp: cây trồng chính tại địa phương, có giá trị kinh tế; cây phù trợ, che phủ đất: mọc nhanh, cải tạo đất.
+ Trên hồ bùn thải: cây lâm nghiệp chịu nước, sống trên bùn lầy, vùng bán ngập; cây phù trợ, che phủ đất: thích hợp điều kiện tự nhiên cực đoan và kế thừa từ khảo nghiệm tương t

File đính kèm:

  • docxluan_an_nghien_cuu_chon_loai_cay_trong_phu_hop_va_bien_phap.docx