Luận án Nghiên cứu chọn tạo bốn dòng gà ông bà chuyên trứng GT1, GT2, GT3 VÀ GT4

Luận án Nghiên cứu chọn tạo bốn dòng gà ông bà chuyên trứng GT1, GT2, GT3 VÀ GT4 trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu chọn tạo bốn dòng gà ông bà chuyên trứng GT1, GT2, GT3 VÀ GT4 trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu chọn tạo bốn dòng gà ông bà chuyên trứng GT1, GT2, GT3 VÀ GT4 trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu chọn tạo bốn dòng gà ông bà chuyên trứng GT1, GT2, GT3 VÀ GT4 trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu chọn tạo bốn dòng gà ông bà chuyên trứng GT1, GT2, GT3 VÀ GT4 trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu chọn tạo bốn dòng gà ông bà chuyên trứng GT1, GT2, GT3 VÀ GT4 trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu chọn tạo bốn dòng gà ông bà chuyên trứng GT1, GT2, GT3 VÀ GT4 trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu chọn tạo bốn dòng gà ông bà chuyên trứng GT1, GT2, GT3 VÀ GT4 trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu chọn tạo bốn dòng gà ông bà chuyên trứng GT1, GT2, GT3 VÀ GT4 trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu chọn tạo bốn dòng gà ông bà chuyên trứng GT1, GT2, GT3 VÀ GT4 trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 144 trang nguyenduy 11/10/2025 70
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu chọn tạo bốn dòng gà ông bà chuyên trứng GT1, GT2, GT3 VÀ GT4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu chọn tạo bốn dòng gà ông bà chuyên trứng GT1, GT2, GT3 VÀ GT4

Luận án Nghiên cứu chọn tạo bốn dòng gà ông bà chuyên trứng GT1, GT2, GT3 VÀ GT4
2 màu chủ yếu là màu lông nâu cánh gián và 
màu vàng nhạt có đốm đen, gà trống màu nâu. Diễn biến tỷ lệ màu lông của 2 
dòng gà GT1 và GT2 qua các thế hệ được trình bày tại bảng 3.1. 
 ả 3.1. ặ đ ểm màu lông của gà GT1, GT2 theo thế hệ 
 gà Th đ ểm Diễn giải THXP TH1 TH2 TH3 
GT1 
01NT Chung T+m 
Số lượng 741 1001 1134 1077 
Màu nâu,% 52,57 56 62,57 78,45 
Nâu đen,% 47,43 44,00 37,43 21,55 
19TT 
Trống 
Số lượng 93 58 71 77 
màu nâu cánh gián,% 100 100 100 100 
Mái 
Số lượng 425 452 511 403 
Màu nâu,% 53,75 55,11 66,75 88,66 
Vàng nhạt,đốm đen,% 46,25 44,89 33,25 11,34 
GT2 
01NT Chung T+m 
Số lượng 930 1.000 1.333 1.550 
Màu nâu,% 36,67 35,1 35,35 25,30 
Nâu đen,% 40,11 45,50 64,65 74,70 
Trắng sọc đen,% 23,22 19,4 0 0 
19TT 
Trống 
Số lượng 97 58 77 95 
Màu nâu cánh gián,% 79,43 100 100 100 
Trắng hoa mơ,% 20,57 0 0 0 
Mái 
Số lượng 577 379 640 574 
Màu nâu,% 40,92 48,04 31,68 20,52 
Vàng nhạt,đốm đen,% 39,67 51,96 68,32 79,48 
Trắng sọc đen,% 19,41 
Gà GT1 lúc 01 ngày tuổi ở thế hệ xuất phát được phân ly thành 2 màu 
chính là nâu và nâu đen chiếm tỷ lệ tương ứng là 52,57 và 47,43%. Tỷ lệ màu 
lông nâu tăng dần qua các thế hệ chọn lọc, đến thế hệ 3, số con màu lông nâu 
chiếm tỷ lệ là 78,45%. Ngược lại màu nâu đen được chọn lọc theo hướng 
giảm dần qua các thế hệ tương ứng 47,43; 44,0; 37,43 và 21,55%. 
 55 
Đến 19 tuần tuổi: Gà trống 100% màu nâu cánh gián, gà mái GT1: màu 
lông nâu thế hệ xuất phát chiếm 53,75%, thế hệ 1 là 55,11%, thế hệ 2 là 
66,75%, thế hệ 3 là 88,66%; nâu vàng nhạt có đốm đen qua các thế hệ lần 
lượt là 46,25; 44,89; 33,25; 11,34%. 
Ở thế hệ xuất phát vẫn gi theo dõi 2 màu lông. Theo dõi qua các thế 
hệ nhận thấy màu lông nâu chiếm tỷ lệ cao. Vì vậy, quyết định lấy màu lông 
này làm chủ đạo thay đàn cho thế hệ sau. Kết quả ở thế hệ 3 tỷ lệ màu lông 
nâu tăng dần lên đạt tới 88,66%, và màu lông nâu vàng nhạt có đốm đen 
giảm xuống chỉ còn 11,34%. 
Như vậy qua 3 thế hệ đã định hướng chọn màu nâu cho gà GT1 
Gà GT2 lúc 01 ngày tuổi có 3 màu lông: nâu, nâu đen và trắng có sọc 
đen. Chọn lọc màu lông nâu theo hướng giảm dần từ thế hệ xuất phát chiếm 
36,67%, giảm xuống ở thế hệ 3 còn 25,30%. Ngược lại màu nâu đen được 
chọn lọc tăng dần qua các thế hệ đạt lần lượt là 40,11, 45,50, 64,65 và 
74,70%. Đến 19 tuần tuổi ở thế hệ xuất phát gà GT2 trống có màu nâu cánh 
gián chiếm 79,43% và lông trắng hoa mơ chiếm 20,57%, gà mái GT2 màu 
lông nâu chiếm 40,92%, lông nâu vàng nhạt có đốm đen chiếm 39,67% và 
lông trắng hoa mơ 19,41%. 
Theo dõi qua các thế hệ nhận thấy màu lông nâu vàng có đốm đen 
chiếm tỷ lệ cao. Vì vậy quyết định lấy màu lông này làm chủ đạo thay đàn 
cho thế hệ sau. Kết quả ở thế hệ 3 tỷ lệ màu lông nâu vàng nhạt, có đốm đen 
tăng dần lên đạt tới 79,48%, và màu lông nâu giảm xuống chỉ còn 20,52%. 
Như vậy, qua 3 thế hệ chọn lọc định hướng màu nâu vàng nhạt có đốm 
đen đối với gà mái GT2, 
 Đặc điểm màu lông gà GT3, GT4 
Gà GT3 và GT4 từ 01 ngày tuổi có màu lông trắng đồng nhất, chân 
màu vàng. Gà mái 19 tuần tuổi có thân hình thon gọn, dáng nhanh nhẹn, đầu 
nhỏ, mào cờ. Gà trống có mào cờ đỏ tươi, trên lưng phủ một lớp lông màu 
trắng bóng mượt. 
3.1.2. Tỷ lệ nuôi sống 
Trong chăn nuôi tỷ lệ nuôi sống là một chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng 
đến hiệu quả kinh tế. Sức sống, sức đề kháng và khả năng thích ứng của 
 56 
mỗi đàn gà được đặc trưng bởi từng cá thể, từng dòng, từng giống. Tỷ lệ 
nuôi sống được quyết định bởi tính di truyền và chịu ảnh hưởng của điều 
kiện ngoại cảnh. Tỷ lệ nuôi sống là chỉ tiêu ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu 
quả kinh tế của người chăn nuôi, tỷ lệ nuôi sống càng cao thì hiệu quả 
kinh tế càng cao và ngược lại. Đối với 4 dòng gà chọn tạo, trống mái được 
nuôi chung từ 01 ngày tuổi đến 4 tuần, từ 5 tuần tuổi bắt đầu gà trống và gà 
mái phân biệt được rõ rệt sẽ được tách riêng. Kết quả theo dõi tỷ lệ nuôi sống 
(TLNS) ở giai đoạn 1-9 tuần tuổi và 10-19 tuần tuổi của từng dòng gà được 
trình bày tại 2 bảng 3.2 và 3.3. 
 ả 3.2. Tỷ lệ nuôi s ng đ ạn 1-9 tuần tuổi theo thế hệ 
 àn 
 gà 
 ỉ t 
THXP TH1 TH2 TH3 
 r Mái r Mái r Mái r Mái 
GT1 
Đầu kỳ (con) 201 540 401 600 455 679 554 523 
Cuối kỳ (con) 194 519 387 576 438 654 534 504 
TLNS (%) 96,41 96,10 96,47 96,13 96,13 96,35 96,41 96,28 
GT2 
Đầu kỳ (con) 200 730 390 610 487 846 785 765 
Cuối kỳ (con) 194 701 375 591 469 815 758 737 
TLNS (%) 96,04 96,38 96,51 96,61 96,27 96,30 96,51 96,33 
GT3 
Đầu kỳ (con) 207 620 467 633 620 660 722 714 
Cuối kỳ (con) 195 596 450 609 595 635 697 687 
TLNS (%) 96,83 96,18 96,16 96,29 96,06 96,21 96,43 96,26 
GT4 
Đầu kỳ (con) 225 775 340 760 415 935 976 1018 
Cuối kỳ (con) 217 747 328 730 400 900 942 980 
TLNS (%) 96,21 96,54 96,32 96,07 96,48 96,27 96,41 96,31 
Kết quả theo dõi tại bảng trên cho thấy, ở giai đoạn 1-9 tuần tuổi, tỷ lệ 
nuôi sống của 4 dòng gà qua 4 thế hệ đạt khá cao, trên 96%. Cụ thể, gà GT1 
có tỷ lệ nuôi sống đạt từ 96,10-96,47%; gà GT2 đạt từ 96,04-96,61%; gà GT3 
đạt từ 96,06-96,83% và GT4 đạt từ 96,07-96,54%. Điều đó chứng tỏ đàn gà 
được nuôi trong điều kiện chăn nuôi tốt, đảm bảo đúng quy trình chăm sóc 
nuôi dưỡng, vệ sinh thú y, phòng bệnh và sức sống của đàn gà phù hợp với 
điều kiện chăn nuôi và khí hậu môi trường của Việt Nam. 
So với kết quả nghiên cứu của Phùng Đức Tiến và cs.(2010) gà trống 
HA1 và HA2 giai đoạn 1-9 tuần tuổi đạt lần lượt là 97,33-98,72% và 95,30-
97,20% thì TLNS của 4 dòng gà giai đoạn này đạt tương đương. 
 57 
So với đàn gà nguyên liệu Tetra nuôi thích nghi tại Việt Nam, theo công 
bố của Nguyễn Quý Khiêm và cs.(2016) nghiên cứu năm 2012 cho biết TLNS 
giai đoạn 1-9 tuần tuôi của gà Trống A, mái B, trống C, mái D lần lượt là 100; 
98,62; 96,20 và 99% thì tỷ lệ nuôi sống của 4 dòng gà thấp hơn từ 0,10-
3,17%. 
Ở giai đoạn 10-19 tuần tuổi, tỷ lệ nuôi sống của 4 dòng gà cả trống và 
mái qua 4 thế hệ chọn lọc cũng đều đạt khá cao. Gà trống đạt từ 96,00-
97,26%; gà mái đạt từ 96,03-96,77%. Điều đó chứng tỏ đàn gà được nuôi 
trong điều kiện chăn nuôi tốt với quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh thú 
y, phòng bệnh phù hợp đối với gà chuyên trứng. 
 ả 3.3. Tỷ lệ nuôi s đ ạn 10-19 tuần tuổi theo thế hệ 
 gà ỉ t 
THXP TH1 TH2 TH3 
 r Mái r Mái r Mái r Mái 
GT1 
Đầu kỳ (con) 96 442 60 470 73 531 80 418 
Cuối kỳ (con) 93 425 58 452 71 511 77 403 
TLNS (%) 96,88 96,15 96,67 96,17 97,26 96,23 96,25 96,41 
GT2 
Đầu kỳ (con) 100 599 60 394 80 666 98 594 
Cuối kỳ (con) 97 577 58 379 77 640 95 574 
TLNS (%) 97,00 96,27 96,67 96,19 96,25 96,10 96,94 96,63 
GT3 
Đầu kỳ (con) 103 507 75 488 100 529 97 587 
Cuối kỳ (con) 100 487 72 469 96 508 94 568 
TLNS (%) 97,09 96,06 96,00 96,11 96,00 96,03 96,91 96,76 
GT4 
Đầu kỳ (con) 114 650 60 585 85 722 188 860 
Cuối kỳ (con) 110 629 58 564 82 694 182 830 
TLNS (%) 96,49 96,77 96,67 96,41 96,47 96,12 96,72 96,51 
Nguyễn Quý Khiêm và cs.(2016) nghiên cứu năm 2012 cho biết gà Tetra 
nuôi thích nghi có TLNS ở giai đoạn 10-19 tuần tuổi của trống A, mái B, 
trống C, mái D lần lượt là 97,62; 98,97; 96,91 và 99,19%. Như vậy TLNS của 
gà trống 4 dòng gà GT tương đương với gà trống A, trống C; TLNS của gà 
mái thấp hơn. 
Phùng Đức Tiến và cs.(2010) cho biết TLNS gia đoạn 10-19 tuần tuổi 
của gà trống HA1đạt 95,56-98,12%; gà mái đạt 97,39-98,69%; tương ứng 
TLNS gà HA2 đạt 95,62-98,44% và 97,95-98,65%. Như vậy TLNS của gà 
trống đạt tương đương nhưng gà mái thấp hơn so với gà HA1 và HA2. 
 58 
3.1.3. Giá trị kiểu hình về khối lượng cơ thể của 4 dòng gà thời điểm 9 tuần tuổi 
Trong công tác giống gia cầm thì chọn lọc đàn gà sau khi hết giai đoạn gà 
con để chuẩn bị vào giai đoạn gà dò là rất quan trọng vì giai đoạn này đàn gà đã 
bộc lộ khá đầy đủ các đặc tính sinh học, màu sắc lông, hình dáng và khối lượng 
cơ thể. Kết quả chọn lọc về khối lượng cơ thể 4 dòng gà thời điểm 9 tuần tuổi 
qua bốn thế hệ được thể hiện qua bảng 3.4. 
Đối với gà trống, do nhu cầu với số lượng ít nên chỉ chọn nh ng con có 
màu lông, kiểu dáng, ngoại hình phù hợp với mục tiêu chọn tạo, kết hợp với 
năng suất trứng của mái mẹ để chọn lọc. Tỷ lệ chọn lọc qua 3 thế hệ chọn lọc 
thấp ngoại trừ thế hệ xuất phát (việc chọn lọc chủ yếu dựa vào ngoại hình cá thể 
không có năng suất mái mẹ, trong thời điểm gà con đã loại thải nh ng con phát 
triển kém hay chậm bộc lộ khả năng sinh trưởng) với tỷ lệ chọn lọc gà trống 
GT1 từ 14,98-16,67%; trống GT2 từ 12,93-17,06%; gà trống GT3 từ 13,92-
16,81% và gà trống GT4 từ 18,29-21,25%. Qua 3 thế hệ chọn lọc, đàn gà trống 
của 4 dòng gà có độ đồng đều tăng thể hiện độ lệch chuẩn có xu hướng giảm 
dần. Hệ số biến dị cũng giảm dần và đến thế 3 nằm trong khoảng 7,53-8,00%. 
Ly sai chọn lọc cũng có xu hướng giảm dần qua các thế hệ. 
Qua 3 thế hệ chọn lọc, khối lượng cơ thể trung bình của gà trống ở TH3 
đạt từ 961,45-980,98g. Đối với gà trống GT1 và GT2 khối lượng cơ thể thời 
điểm này gi a THXP và các thế hệ tiếp theo có sự sai khác có ý nghĩa thống 
kê (P<0,05); gi a TH2 và TH3 không có sự sai khác. So với TH2 và TH3 thì 
khối lượng cơ thể gà trống ở TH1 cũng có sự sai khác (P<0,05), tuy nhiên sự 
chệnh lệch về khối lượng cơ thể là không lớn. Đối với gà trống GT3 và GT4 
qua 3 thế hệ chọn lọc, khối lượng cơ thể ở TH3 từ 961,45-969,17g. Kết quả 
theo dõi qua 4 thế hệ cho thấy khối lượng cơ thể gà trống GT3 và GT4 gi a 
các thế hệ không có sự sai khác thống kê (P>0,05). Theo nghiên cứu của 
Phùng Đức Tiến và cs.(2009) cho biết khối lượng gà trống HA1 và HA2 lúc 9 
tuần tuổi lần lượt đạt 925,33 và 976,67g, như vậy khối lượng của gà trống 4 
dòng gà chọn tạo tại thời điểm 9 tuần tuổi đạt tương đương với khối lượng gà 
trống HA2 cùng thời điểm nhưng cao hơn khối lượng gà trống HA1. 
 59 
Theo Nguyễn Quý Khiêm và cs.(2016) kết quả nghiên cứu năm 2012 
cho biết gà trống Tetra dòng A và C nuôi thích nghi tại Việt Nam có khối 
lượng tại thời điểm 9 tuần tuổi lần lượt là 863,80 và 820,28g thì khối lượng gà 
trống của 4 dòng gà cao hơn gà trống Tetra. 
 ả 3.4. Kết q ả l lúc 9 t ầ t ổi t e t ế ệ 
 gà tí ỉ t THXP TH 1 TH 2 TH 3 
GT1 
Trống 
Khối lượng trung bình(g) 997,47
 a
 982,04
 ab
 977,36
 b
 980,98
 b
Độ lệch chuẩn (δ ) (g) 87,65 74,60 73,72 73,99 
Hệ số biến dị (CV) (%) 8,79 7,60 7,54 7,54 
Ly sai chọn lọc (S) (g) 22,21 22,79 21,54 21,27 
Mái 
Khối lượng trung bình(g) 772,25
b
 775,40
ab
 782,71
a
 776,59
 ab
Độ lệch chuẩn (δ ) (g) 74,69 62,66 60,79 59,08 
Hệ số biến dị (CV) (%) 9,67 8,08 7,77 7,61 
Ly sai chọn lọc (S) (g) 16,74 5,83 5,36 4,63 
GT2 
Trống 
Khối lượng trung bình(g) 985,03
a
 950,96
b
 977,37
a
 975,15
a
Độ lệch chuẩn (δ ) (g) 95,26 72,19 73,64 73,44 
Hệ số biến dị (CV) (%) 9,67 7,59 7,54 7,53 
Ly sai chọn lọc (S) (g) 38,47 28,71 28,13 26,59 
Mái 
Khối lượng trung bình(g) 782,29
a
 796,33
a
 782,86
b
 792,02
a
Độ lệch chuẩn (δ ) (g) 72,45 59,51 62,42 57,65 
Hệ số biến dị (CV) (%) 9,26 7,47 7,97 7,28 
Ly sai chọn lọc (S) (g) 16,2 7,71 8,07 6,97 
GT3 
Trống 
Khối lượng trung bình(g) 970,30
a
 966,53
a
 970,87
a
 969,17
a
Độ lệch chuẩn (δ ) (g) 87,74 72,93 75,81 83,95 
Hệ số biến dị (CV) (%) 9,04 7,55 7,81 8,00 
Ly sai chọn lọc (S) (g) 22,5 22,27 23,33 22,38 
Mái 
Khối lượng trung bình(g) 743,97
b
 767,67
b
 769,91
ab
 776,07
a
Độ lệch chuẩn (δ ) (g) 63,38 57,70 56,62 62,79 
Hệ số biến dị (CV) (%) 8,52 7,52 7,35 7,39 
Ly sai chọn lọc (S) (g) 17,28 10,18 11,36 8,1 
GT4 
Trống 
Khối lượng trung bình(g) 964,95
a 
956,40
a 
961,83
a 
961,45
a 
Độ lệch chuẩn (δ ) (g) 94,14 71,03 76,41 81,19 
Hệ số biến dị (CV) (%) 9,76 7,67 7,57 7,56 
Ly sai chọn lọc (S) (g) 26,80 26,43 26,06 24,77 
Mái 
Khối lượng trung bình(g) 765,05
a
 759,08
a
 764,57
a
 761,43
a
Độ lệch chuẩn (δ ) (g) 64,88 57,70 62,73 66,08 
Hệ số biến dị (CV) (%) 8,48 7,93 7,95 7,92 
Ly sai chọn lọc (S) (g) 16,45 8,71 6,75 6,97 
Ghi chú: theo hàng ngang, các giá trị trung bình mang các chữ cái khác 
nhau thì s sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). 
 60 
Theo Nguyễn Quý Khiêm và cs.(2016) kết quả nghiên cứu năm 2012 
cho biết gà trống Tetra dòng A và C nuôi thích nghi tại Việt Nam có khối 
lượng tại thời điểm 9 tuần tuổi lần lượt là 863,80 và 820,28g thì khối lượng gà 
trống của 4 dòng gà cao hơn gà trống Tetra. 
Với gà mái, được chọn lọc với tỷ lệ chọn lọc cao vì điều kiện về số 
lượng đàn quần thể không lớn. Chọn nh ng cá thể có khối lượng và đặc điểm 
ngoại hình đủ tiêu chuẩn kết hợp năng suất mái mẹ, loại thải nh ng cá thể có 
đặc điểm ngoại hình không đủ tiêu chuẩn giống. Với tỷ lệ chọn lọc gà mái 4 
dòng gà tại thời điểm 9 tuần tuổi qua 3 thế hệ (1,2,3) nằm trong khoảng từ 
80,04-87,76%. Qua các thế hệ chọn lọc, độ đồng đều của gà mái ổn định qua 
các thế hệ thể hiện ở độ lệch chuẩn và hệ số biến dị thấp và có xu hướng giảm 
dần. Đến thế hệ 3, hệ số biến dị về khối lượng cơ thể thời điểm 9 tuần tuổi 
nằm trong khoảng từ 7,28-7,92%. Qua 3 thế hệ chọn lọc, khối lượng gà mái 
GT1, GT2 đạt từ 776,59-792,02g, cao hơn khối lượng gà mái nguyên liệu dòng 
B Tetra-SL nhập nội cùng giai đoạn. Nguyễn Quý Khiêm và cs. (2016) nghiên 
cứu nă m 2102 cho biết khối lượng gà mái B nuôi thích nghi tại Việt Nam đạt 
729,35g. Kết quả nghiên cứu cũng cho biết khối lượng cơ thể gà mái GT1 và 
GT2 thời điểm này qua 4 thế hệ chọn lọc sai khác có ý nghĩa thống kê(P<0,05). 
Cụ thể khối lượng gà mái GT1 qua 4 thế hệ nằm trong khoảng 772,25-782,71g; 
tương tự với gà mái GT2 là 782,29-796,33g. Theo nghiên cứu của Diêm Công 
Tuyên và cs. (2010) trên gà AVGA (Ai cập x VGA) cho biết khối lượng gà mái 
AVGA lúc 9 tuần tuổi đạt 630,86g thì khối lượng gà mái GT2 thế hệ 3 cao hơn 
161,16g. 
Khối lượng gà mái GT3, GT4 qua các thế hệ chọn lọc đạt từ 761,43g- 
776,07g. Hệ số biến dị thấp và có xu hướng giảm dần, cụ thể hệ số biến dị ở gà 
mái GT3 từ 7,35-8,52% còn đối với gà mái GT4 từ 7,92-8,48%. Kết quả nghiên 
cứu cũng cho biết khối lượng gà mái GT3 gi a các thế hệ có sự sai khác 
(P<0,05) và nằm trong khoảng 743,97-776,07g. Còn khối lượng gà mái GT4 ở 
thời điểm này g a các thế hệ không có sự sai khác thống kê (P>0,05) nằm trong 
khoảng từ 759,08-765,05g. So với gà mái D đàn nguyên liệu Tetra-SL theo 
nghiên cứu của Nguyễn Quý Khiêm và cs.(2016) thì khối lượng gà mái GT4 lớn 
 61 
hơn, nhưng tương đương với gà mái F1 HA2D cùng thời điểm và gà mái D theo 
khuyến cáo của hãng Tetra. 
 Như vậy, qua 3 thế hệ chọn lọc khối lượng trung bình của gà trống đạt từ 
961,45-980,98g; khối lượng gà mái đạt từ 761,43-792,02g. Hệ số biến dị về khối 
lượng cơ thể của các đàn gà thấp và có xu hướng giảm dần. Điều đó cho thấy 
đàn gà có độ đồng đều cao và phù hợp với khối lượng của các dòng gà trứng cao 
sản cùng thời điểm. 
3.1.4. Giá trị kiểu hình về khối lượng cơ thế của 4 dòng gà thời điểm 19 tuần tuổi 
Ở 19 tuần tuổi, gà mái đã phát triển đầy đủ về thể vóc và tính dục để 
chuẩn bị bước vào sinh sản nên ở thời điểm này chọn lọc chủ yếu dựa vào 
khối lượng cơ thể và các đặc điểm ngoại hình. Loại thải chủ yếu nh ng cá 
thể gà mái có dị tật, khối lượng quá nhỏ hoặc quá lớn, ngoại hình, màu sắc 
lông không đáp ứng yêu cầu. Kết quả chọn lọc gà mái tại thời điểm 19 tuần 
tuổi được thể hiện tại bảng 3.5. 
 ả 3.5. Kết q ả l má lúc 19 t ầ t ổ t e t ế ệ 
Dòng gà Chỉ tiêu THXP TH 1 TH 2 TH 3 
GT1 
Khối lượng trung bình(g) 1441,91a 1447,92a 1448,06a 1457,50a 
Độ lệch chuẩn (δ ) (g) 118,04 99,53 112,34 86,95 
Hệ số biến dị (CV) (%) 8,19 6,87 7,76 5,97 
Ly sai chọn lọc (S) (g) 4,13 2,29 4,13 3,37 
GT2 
Khối lượng trung bình(g) 1491,00a 1482,48ab 1466,55b 1484,27a 
Độ lệch chuẩn (δ ) (g) 101,65 108,62 106,41 93,01 
Hệ số biến dị (CV) (%) 6,82 7,33 7,26 6,27 
Ly sai chọn lọc (S) (g) 4,13 2,72 2,31 2,34 
GT3 
Khối lượng trung bình(g) 1447,42a 1448,87a 1448,95a 1458,48a 
Độ lệch chuẩn (δ ) (g) 87,85 86,71 85,24 84,93 
Hệ số biến dị (CV) (%) 6,07 5,98 5,88 5,82 
Ly sai chọn lọc (S) (g) 5,41 4,22 3,35 3,28 
GT4 
Khối lượng trung bình(g) 1435,55b 1438,10b 1456,19a 1439,17b 
Độ lệch chuẩn (δ ) (g) 96,36 95,79 94,9 92,95 
Hệ số biến dị (CV) (%) 6,71 6,66 6,52 6,46 
Ly sai chọn lọc (S) (g) 4,38 3,03 2,32 2,26 
Ghi chú: theo hàng ngang, các giá trị trung bình mang các chữ cái khác 
nhau thì s sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). 
 62 
 Qua 3 thế hệ chọn lọc, gà GT1 có khối lượng cơ thể gà mái của đàn gà vào 
chọn đạt từ 1441,9-1457,5g. Độ lệch chuẩn có xu hướng giảm dần từ 118,04g ở 
THXP xuống 86,95g ở thế hệ 3; hệ số biến dị thấp từ 5,97-8,19%. Khối lượng cơ 
thể của gà GT1 gi a các thế hệ không có sự sai khác (P>0,05). Điều đó chứng tỏ 
qua chọn lọc, đàn gà mái có khối lượng 19 tuần tuổi khá đồng đều khi vào đẻ. So 
với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Huy Đạt và cs.(1996) cho biết khối lượng 
của gà trứng Leghorn dòng BVX và BVY thế hệ 10 lúc 19 tuần tuổi tương ứng 
là 1347g và 1329g thì gà mái GT1 có khối lượng lớn hơn gà Leghorn. So với 
giống gà Brown Nick theo khuyến cáo của hãng H$N International, (2008), 
khối lượng gà Brown Nick lúc vào đẻ là 1,48kg thì tương đương với gà mái 
GT1 lúc 19 tuần tuổi. 
Tỷ lệ chọn lọc gà GT2 ở thời điểm này qua các thế hệ lần lượt là 55,81; 
92,35; 78,13 và 58,01% . Qua 3 thế hệ chọn lọc, tuy chọn lọc với tỷ lệ chọn lọc 
cao nhưng đàn gà bước vào sinh sản có độ đồng đều rõ rệt so với thế hệ ban đầu. 
Điều đó thể hiện qua độ lệch chuẩn có xu hướng giảm dần qua 3 thế hệ chọn 
lọc, hệ số biến dị thấp (từ 6,27-7,33%). Cùng với đó ly sai chọn lọc cũng nhỏ và 
có xu hướng giảm, từ 4,13g ở thế hệ xuất phát xuống còn 2,34g ở thế hệ 3. Tuy 
khối lượng cơ thể gi a các thế hệ của gà mái GT2 có sự sai khác có ý nghĩa 
(P<0,05) nhưng sự chênh lệch là không lớn, nằm trong khoảng từ 1466,55-
1491,00g. 
Kết quả về khối lượng gà mái GT2 19 tuần tuổi tương đương với khối 
lượng cơ thể gà mái B đàn nguyên liệu. Kết quả theo dõi 4 dòng gà nguyên liệu 
đơn tính A,B,C,D được Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương nhập về 
và nuôi gi tại Trung tâm cho biết khối lượng gà mái B lúc 19 tuần tuổi đạt 
1453,58g. Theo nghiên cứu của Phùng Đức Tiến và cs. (2012) cho biết lúc 19 
tuần tuổi gà HA1 gà mái đạt 1428,67g. Như vậy so với gà nguyên liệu HA1 thì 
khối lượng gà mái GT2 ở thế hệ 3 cao hơn 55,60g. So với công bố của Hãng 
ISA-Brown Management Guide., (2010). Cho biết khối lượng gà mái ISA 
Brown và ISA White, Hisex Brown và Hisex White, Shever Brown và Shever 
White, Bovans Brown và Bovans White, Babcock Brown, Babcock White và 
NOVOgenBrown lúc vào đẻ là 1470-1580g thì cao hơn gà mái GT2 lúc 19 
tuần tuổi. 
 63 
Kết quả cho thấy khối lượng trung bình đàn quần thể GT3 tại 19 tuần tuổi 
qua các thế hệ chọn lọc ổn định trong khoảng 1447,42g đến 1458,48g. So sánh 
về khối lượng cơ thể gi a các thế hệ không có sự sai khác có ý nghĩa thống kê 
(P>0,05) trong khi hệ số biến dị về khối lượng cơ thể qua các thế hệ thấp và có 
xu hướng giảm dần, điều đó cho thấy đàn gà có độ đồng đều cao. Nghiên cứu 
của Nguyễn Quý Khiêm và cs. (2016) cho biết gà mái HA2 tại 19 tuần tuổi đạt 
khối lượng bình quân 1441,00g, gà mái F1 CHA2 đạt 1524,40g. Nghiên cứu của 
Phùng Đức Tiến và cs. (2012) cũng cho biết gà mái HA2 lúc 19 tuần tuổi đạt 
1445,33g. Như vậy gà mái GT3 có khối lượng tương đương với gà mái nguyên 
liệu HA2 nhưng thấp hơn gà F1 CHA2. So với gà Variety Brown theo công bố 
của hãng Hy-line (Hy- Line International, 2010) cho biết khối lượng vào đẻ 
gà Variety Brown đạt 1,44kg thì gà GT3 có khối lượng trung bình tương 
đương với gà Variety Brown ở cùng thời điểm. 
Gà GT4 lúc 19 tuần tuổi đạt từ 1435,55g đến 1456,19g. So sánh khối 
lượng cơ thể qua các thế hệ cho thấy gi a THXP, TH1 và TH3 không có sự sai 
khác (P>0,05). Khối lượng gà mái GT3 ở TH2 có sự sai khác với các thế hệ 
còn lại (P<0,05). Tuy nhiên chênh lệch gi a các thế hệ là không lớn.Nguyễn 
Quý Khiêm và cs.(2016) nghiên cứu năm 2012 cho biết gà mái D nuôi thích 
nghi tại Việt Nam có khối lượng lúc 19 tuần tuổi 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_chon_tao_bon_dong_ga_ong_ba_chuyen_trung.pdf
  • pdf2. Tran Ngoc Tien. Tóm tắt LA tiếng Việt.pdf
  • pdf3. Tran NgocTien. Tom tat LA tieng Anh.pdf
  • docx5. Tran NgocTien.NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN.docx
  • doc6. TranNgocTien. Những đóng góp mới tieng Anh.doc