Luận án Nghiên cứu chọn tạo dòng bất dục đực tế bào chất và dòng duy trì mới phục vụ cho chọn giống lúa lai ba dòng ở Việt Nam

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu chọn tạo dòng bất dục đực tế bào chất và dòng duy trì mới phục vụ cho chọn giống lúa lai ba dòng ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu chọn tạo dòng bất dục đực tế bào chất và dòng duy trì mới phục vụ cho chọn giống lúa lai ba dòng ở Việt Nam

79,1 79,5 74,6 74,2 65,2 66,3 Số bông/khóm 6,4 6,6 8,5 9,1 7,5 7,7 Số hoa/bông 132 125 158 164 123,3 115,1 Mùi thơm của hạt gạo Không Không Thơm Thơm Không Không Tỷ lệ nhận phấn ngoài tự nhiên (%) 56,2 - 23,7 - 61,1 - Màu mỏ hạt và vòi nhụy Tím Tím Trắng Trắng Tím Tím Màu sắc vỏ hạt Vàng nhạt Vàng nhạt Vàng sáng Vàng sáng Nâu Nâu Khối lƣợng 1000 (g) 23 23 17 17,5 20 20 Tỷ lệ hạt hở vỏ trấu (%) 25 18 32 20 52 31 - Cặp II-32A/B, tế bào chất bất dục thuộc kiểu DI, nguồn gốc chọn lọc từ quần thể đột biến giống Indonexia-6 nên độ ổn định bất dục không cao. Việc duy trì dòng A ở Việt Nam khó thành công vì nhiệt độ thay đổi nhiều khi chuyển từ vụ Xuân sang vụ Mùa hoặc chuyển từ vùng này đến vùng khác. Ƣu điểm nổi bật của dòng II-32A là kiểu hình đẹp, thân mập cứng, tỷ lệ nhận phấn ngoài tự nhiên cao (56,2%), tỷ lệ vòi nhụy thò ra ngoài vỏ trấu cao (65,4%) nên sản xuất hạt lai F1 thuận lợi, năng suất hạt lai cao 3-4 tấn/ha. Nhƣợc điểm của dòng B là bản lá hơi rộng, đẻ nhánh trung bình, số bông hữu hiệu thấp hơn 2 cặp trên (6,4 và 6,6 62 bông/khóm), số hạt ít hơn cặp IR58025A/B, nhƣng nhiều hơn cặp BoA/B; Hạt gạo nhỏ bầu, bạc bụng cần phải cải tiến. Phân tích giá trị các tỉnh trạng của các cặp dòng trên đây, chúng tôi đề xuất sơ đồ lai lai các dòng B với nhau là (BoB x 25B) và (II-32B x 25B) để tập hợp một số tính trạng ƣu việt của những dòng B này vào các tái tổ hợp mới rồi chọn cá thể phân ly mang gen kiểm soát các tính trạng mong muốn. Đó chính là những dòng B mới đã đƣợc cải tiến. Sau khi thu đƣợc dòng B mới s cho lai với dòng A khởi đầu để tạo ra dòng A mới có nhiều tính trạng mong muốn tốt hơn dòng A ban đầu. Từ những dòng A mới này s cho lai thử với nhiều dòng R để tìm tổ hợp lai mới có năng suất cao, chất lƣợng tốt, thời gian sinh trƣởng phù hợp, góp phần đa dạng hóa bộ giống lúa lai ba dòng của Việt Nam. 4.1.2. Lai tạo, chọn lọc cải tiến dòng B 4.1.2.1 Tiến trình lai tạo chọn lọc dòng thuần Sau khi đánh giá các cặp dòng A/B, chúng tôi quyết định lai 2 tổ hợp và đề xuất các mục tiêu chọn lọc cụ thể cho mỗi tổ hợp. Cụ thể là - Tổ hợp thứ nhất: (BoB x 25B). Hai dòng B này cùng duy trì cho kiểu bất dục đực dạng WA và có một số tính trạng tƣơng phản nhƣ thời gian sinh trƣởng (ngắn-dài), kiểu cây (mảnh-cứng), kiểu hạt (nhỏ thon-nhỏ dài), nội nhũ (không thơm-thơm), tỷ lệ nhận phấn ngoài (cao-thấp), tỷ lệ hở vỏ trấu (cao-thấp)... - Tổ hợp thứ hai: (II-32B x 25B). Hai dòng B này gồm 1 dòng B duy trì kiểu bất dục đực DI làm mẹ (II-32B), 1 dòng B duy trì kiểu bất dục đực WA làm bố (25B) và cũng có những tính trạng tƣơng phản nhƣ kiểu lá (rộng phẳng-đứng lòng mo), kiểu hạt (bầu - nhỏ dài), nội nhũ (không thơm, bạc bụng- thơm, trong), tỷ lệ nhận phấn ngoài (cao-thấp),... Sau khi thu hạt lai đã gieo cấy, chọn lọc cá thể từ quần thể phân ly F2, gieo chuyển vụ và chọn cá thể liên tục đến F6 thu đƣợc 9 dòng thuần ở vụ Xuân 2012 từ tổ hợp lai (BoB x 25B), ký hiệu là D1 và 9 dòng thuần từ tổ hợp lai (II- 32B x 25B), ký hiệu là D2. 4.1.2.2. Đánh giá đặc điểm của các dòng thuần mới ở thế hệ F6 a/ Đặc điểm của các dòng D1 (chọn từ tổ hợp lai BoB x 25B) Vụ Xuân 2012, chúng tôi gieo cấy 9 dòng D1, BoB và 25B làm đối chứng, 63 cấy mỗi dòng 300 cá thể thành 10 hàng để đánh giá sự khác biệt về đặc điểm hình thái, nông sinh học giữa chúng. Các dòng D1 đều có độ thuần quần thể ngoài đồng ruộng tốt, kiểu cây cứng gọn, lá đứng, 5/9 dòng có kiểu lá đứng, lòng mo thừa hƣởng từ 25B, 2/9 dòng có dạng hạt thon dài, 7 dòng có dạng hạt dài (giống 25B), 4/9 dòng có mỏ hạt và nhụy màu tím (giống BoB) là các dòng D1-8, D1-9, D1-18 và D1-21. Đây là đặc điểm rất quan trọng vì đa số các dòng có vòi nhụy có màu sắc thì vòi nhụy có sức sống tốt hơn và khả năng chống chịu với điều kiện bất thuận tốt hơn. Cụ thể thông tin về các dòng D1 trình bày trong bảng 4.2. Bảng 4.2. Đặc điểm hình thái của 9 dòng thuần D1 tại Nam Định (vụ Xuân 2012) Tên dòng Độ thuần quần thể Kiểu cây Kiểu lá Dạng hạt Màu sắc nhụy Mùi thơm D1-1 Tốt Cứng gọn Đứng, lòng mo Dài Trắng Thơm D1-2 Tốt Cứng gọn Đứng, lòng mo Thon, dài Trắng Thơm D1-8 Tốt Cứng gọn Đứng Dài Tím Thơm D1-9 Tốt Cứng gọn Đứng, lòng mo Dài Tím Không thơm D1-10 Tốt Cứng gọn Đứng Dài Trắng Không thơm D1-12 Tốt Cứng gọn Đứng, lòng mo Thon, dài Trắng Không thơm D1-17 Tốt Cứng gọn Đứng, lòng mo Dài Tím Thơm D1-18 Tốt Cứng gọn Đứng Dài Trắng Không thơm D1-21 Tốt Cứng gọn Đứng Dài Tím Không thơm BoB (Đ/C) Tốt Mảnh, xòe Hẹp Thon Tím Không thơm 25B (Đ/C) Tốt Cứng gọn Đứng, lòng mo Dài Trắng Thơm Trong số 9 dòng D1 thì 4 dòng có mùi thơm tƣơng tự nhƣ 25B, đặc biệt cả 4 dòng thơm này đều có hạt dài đến rất dài là D1-1 (hạt rất dài đạt 7,9 mm), D1- 2, D1-8 và D1-17 (hạt dài), 5 dòng còn lại không thơm nhƣng có một số đặc điểm khác tốt nhƣ kiểu cây khỏe đẹp, tỷ lệ thò vòi nhụy cao.... nên vẫn đƣợc lựa chọn để tiếp tục sử dụng. Các dòng D1 có chiều dài lá đòng trung bình 32,7-45,8 cm, đa số dòng có chiều dài lá nằm trung gian giữa 2 dòng bố mẹ, trong đó có dòng D1-12 lá đòng ngắn hơn cả 2 bố mẹ (32,7 ± 8,3cm) và dòn D1-2 lá đòng tƣơng với dòng bố IR58025B, chiều rộng lá 1,2-1,6 cm, màu lá xanh sáng. Đánh giá hạt gạo lật có 1 dòng chiều dài hạt gạo rất dài, đạt 7,9mm (D1 -1), 5 dòng có chiều dài hạt dài, tƣơng đƣơng và hơn dòng bố dài nhất IR58025B, nhƣ vậy đã 64 chọn lọc đƣợc những cá thể có chiều dài hạt phân ly tăng tiến dƣơng so với bố mẹ, 3 dòng còn lại có chiều dài hạt trung bình (Bảng 4.3). Bảng 4.3. Đặc điểm lá và hạt của 9 dòng thuần D1 tại Nam Định (Vụ Xuân 2012) Tên dòng Kích thƣớc lá đòng (cm) Đặc điểm hạt gạo lật Chiều dài Chiều rộng Chiều dài (mm) Phân loại Tỷ lệ D/R D1-1 42,0 ± 9,4 1,2 ± 0,2 7,9 ± 0,6 Rất dài 4,2 D1-2 45,8 ± 8,4 1,6 ± 0,3 6,9 ± 0,4 Dài 2,9 D1-8 40,5 ± 5,7 1,3 ± 0,2 7,3 ± 0,3 Dài 3,9 D1-9 43,9 ± 6,6 1,4 ± 0,2 6,6 ± 0,2 TB 2,9 D1-10 38,2 ± 7,6 1,3 ± 0,2 6,8 ± 0,1 Dài 3,4 D1-12 32,7 ± 8,3 1,1 ± 0,2 6,0 ± 0,3 TB 2,7 D1-17 44,3 ± 6,4 1,2 ± 0,1 6,9 ± 0,2 Dài 3,1 D1-18 45,5 ± 6,8 1,5 ± 0,4 6,9 ± 0,2 Dài 3,4 D1-21 41,9 ± 6,1 1,3 ± 0,3 6,1 ± 0,3 TB 3,4 BoB (Đ/C) 35,7 ± 6,2 1,3 ± 0,3 6,1 ± 0,1 TB 2,8 25B (Đ/C) 45,1 ±6,1 1,4 ± 0,2 6,7 ± 0,2 Dài 3,1 Kết quả đánh giá một số đặc điểm nông sinh học của 9 dòng D1 thuần và dòng bố mẹ B (bảng 4.4) cho nhận xét: Bảng 4.4. Đặc điểm nông sinh học của 9 dòng D1 tại Nam Định (Vụ Xuân 2012) Tên dòng TGST từ gieo-trỗ (ngày) Cao cây (cm) Số bông/ khóm Số hoa/bông KL.1000 (g) Tỷ lệ thò vòi nhụy (%) D1-1 88 83,3 ± 1,3 7,2 ± 0,8 165 ± 12 24,0 75,6 ± 8,0 D1-2 92 67,8 ± 1,5 6,6 ± 0,8 148 ± 15 17,0 72,8 ± 4,8 D1-8 91 66,7 ± 2,3 7,2 ± 0,9 169 ± 14 17,0 65,4 ± 6,7 D1-9 92 70,4 ± 1,8 7,8 ± 0,8 159 ± 15 17,5 68,1 ± 5,0 D1-10 90 74,7 ± 1,7 8,4 ± 0,7 173 ± 11 18,0 80,9 ± 3,6 D1-12 95 66,9 ± 2,3 7,2 ± 0,6 172 ± 24 20,0 63,9 ± 7,4 D1-17 93 78,7 ± 1,7 7,2 ± 0,6 160 ± 17 19,5 76,1 ± 3,0 D1-18 93 73,9 ± 4,5 7,8 ± 0,8 174 ± 13 18,0 51,9 ± 7,7 D1-21 90 77,1 ± 2,8 7,7 ± 0,9 162 ± 14 17,0 75,4 ± 4,9 BoB (Đ/C) 72 66,3 ± 1,5 7,7 ± 0,7 115 ± 12 20,0 64,5 ± 7,9 25B (Đ/C) 87 74,2 ± 1,7 9,1 ± 0,6 164 ± 20 17,5 37,7 ± 6,2 65 - Thời gian từ gieo đến trỗ 50% của các dòng D1: Trong điều kiện vụ Xuân 2012 biến động từ 88 đến 95 ngày, trong đó có dòng D1-1 có thời gian sinh trƣởng (88 ngày) tƣơng đƣơng với 25A (87 ngày), các dòng còn lại có thời gian sinh trƣởng từ 90-95 ngày, dài hơn bố mẹ (72 và 87 ngày), nhƣ vậy tính trạng thời gian từ gieo đến trỗ của các dòng phân ly tăng tiến dƣơng. - Chiều cao cây của các dòng D1 chia thành 4 nhóm khác nhau: 3 dòng cao tƣơng đƣơng dòng mẹ BoB là D1-2, D1-8, D1-12; 1 dòng cao bằng dòng bố IR58025B; 3 dòng phân ly tăng tiến dƣơng, cây cao hơn bố mẹ cao nhất là D1-1, D1-17, D1-21 nhƣng nhìn chung thì chiều cao cây của các dòng đều chấp nhận đƣợc để làm sử dụng tiếp tục cho mục tiêu tạo dòng B mới. - Số bông/khóm: Các dòng D1 đẻ nhánh khỏe nên số bông hữu hiệu nhiều, nếu so sánh với bố mẹ thì các dòng D1 không thể hiện ƣu thế lai trong đó nếu so sánh với BoA thì các dòng D1 có số bông/khóm tƣơng đƣơng (7,7 ± 0,7 bông/khóm) và nếu so với 25B thì các dòng D1 vẫn ít hơn, số bông/khóm ít nhất là dòng D1-2 (6,6± 0,8 bông/khóm). - Số hoa của các dòng D1 dao động từ 148 ± 15 – 174 ± 13 hoa/bông, trong đó tất cả 9 dòng đều có số hoa/bông cao hơn BoB (115 ± 12 hoa/bông) và cao tƣơng đƣơng với 25B. Bản thân 25B là một dòng có số hoa/bông nhiều. Vì vậy, các dòng mới đƣợc tạo ra này là những dòng có số hoa/bông rất nhiều. Đây là một đặc điểm rất tốt của một dòng B tốt. - Khối lƣợng nghìn hạt: Các dòng D1 có khối lƣợng nghìn hạt biến động từ 17-24 g, cao nhất là dòng D1-1 có khối lƣợng nghìn hạt là 24 g cao hơn cả bố và mẹ là 20g và 17,5 g. Các dòng còn lại chủ yếu có khối lƣợng nghìn hạt tƣơng đƣơng với bố mẹ. - Tỷ lệ thò vòi nhụy: Trong sản xuất lúa lai thì tỷ lệ thò vòi nhụy của dòng mẹ là chỉ tiêu đƣợc quan tâm hàng đầu. Một dòng duy trì bất dục đực có tỷ lệ thò vòi nhụy cao thì dòng mẹ tƣơng ứng của nó cũng s có tỷ lệ thò vòi nhụy cao. 9 dòng D1 triển vọng đều có tỷ lệ thò vòi nhụy tƣơng đối cao, trong đó 5 dòng có tỷ lệ thò vòi nhụy cao hơn BoB là D1-1 (75,6%), D1-2 (72,8%), D1-10 (80,9%), D1-17 (76,1%), D1-21 (75,4%), 3 dòng D1 có tỷ lệ thò vòi nhụy cao tƣơng đƣơng với BoB (64,5%) là B1-8 (64,4%), B1-9 (68,1%) và B1-12 (63,9%), 1 dòng thấp hơn BoB là B1-18 (51,9%) nhƣng vẫn cao hơn 25B (37,7%). Dòng D1-10 có tỷ lệ thò vòi nhụy cao nhất đạt 80,9%. 66 Nhƣ vậy, kết quả của quá trình lai tạo tổ hợp (BoB x 25B) đã chọn ra đƣợc những dòng D1 có độ thuần kiểu hình tốt, thời gian từ gieo đến trỗ phù hợp cho sản xuất, chiều cao cây thấp thuận lợi cho quá trình nhận phấn, số bông/khóm và số hoa/bông cao làm cơ sở để nâng cao năng suất hạt lai, tỷ lệ thò vòi nhụy cao hơn hẳn so với 25A. Một số dòng D1 nổi trội về nhiều tính trạng là D1-1, D1-2, D1-8, D1-9, D1-17có chiều cao cây trung bình từ 67,8-83,3 cm, số bông/khóm nhiều (6,6-7,2 bông/khóm), số hoa/bông nhiều (147,6-165,2 hoa/bông), tỷ lệ thò vòi nhụy rất cao (68,1-76,1%), hạt gạo có hƣơng thơm và dạng hạt dài phù hợp cho mục tiêu tạo giống lúa lai thơm chất lƣợng cao. Đây là những dòng rất triển vọng để có thể tạo ra đƣợc những dòng B mới tốt để làm vật liệu lai tạo ra những dòng A mới tốt. a/ Đặc điểm của các dòng D2 (chọn từ tổ hợp lai (II-32B x 25B)) Tƣơng tự nhƣ với tổ hợp lai BoB x 25B, sau khi đánh giá, chọn lọc liên tục từ thế hệ F2 đến F6 căn cứ trên các đặc điểm nông sinh học chính đƣợc xác định trƣớc, chúng tôi đã thu 9 dòng thuần, ký hiệu là D2 từ cặp lai II-32B x 25B. Vụ Xuân 2012, các dòng này đƣợc gieo cấy cùng với các dòng bố mẹ là II-32B, 25B làm đối chứng để đánh giá đặc điểm nông sinh học. Kết quả đánh giá đƣợc trình bày từ bảng 4.6 đến 4.7. Bảng 4.5. Đặc điểm hình thái của 9 dòng thuần D2 tại Nam Định (Vụ Xuân 2012) Tên dòng Độ thuần quần thể Màu sắc thân Kiểu lá Dạng hạt Màu mỏ hạt, nhụy Mùi thơm D2-2 Tốt Tím Đứng Bầu Tím Không thơm D2-4 Tốt Tím Đứng Dài Tím Không thơm D2-5 Tốt Tím Đứng Dài Tím Không thơm D2-7 Tốt Xanh Đứng Dài Trắng Thơm D2-8 Tốt Xanh Đứng Dài Trắng Thơm D2-9 Tốt Xanh Đứng Dài Trắng Không thơm D2-11 Tốt Tím Đứng Bầu Tím Thơm D2-18 Tốt Xanh Đứng Dài Trắng Thơm D2-23 Tốt Xanh Đứng Bầu Trắng Không thơm II-32B (Đ/C) Tốt Tím Đứng Bầu Tím Không thơm 25B (Đ/C) Tốt Xanh Đứng Dài Trắng Thơm 67 Các dòng D2 đều có độ thuần quần thể ngoài đồng ruộng tốt, 4 trong số 9 dòng có thân màu tím (giống II-32B) và 5 dòng có thân màu xanh (giống 25B), các dòng đều có lá đứng, 3/9 dòng có dạng hạt bầu (giống II-32B), 6 dòng có dạng hạt dài (giống 25B). Có 4/9 dòng có mỏ hạt và nhụy màu tím (giống II- 32B) là các dòng D2-2, D2-4, D2-5 và D2-11. Trong số 9 dòng D2 thì 4 dòng có mùi thơm tƣơng tự nhƣ 25B, 3 trong số 4 dòng thơm này có dạng hạt dài D2-7, D2-8 và D2-18, 5 dòng còn lại không thơm nhƣng có một số đặc điểm khác tốt nhƣ kiểu cây khỏe đẹp, tỷ lệ thò vòi nhụy cao.... nên vẫn đƣợc lựa chọn để tiếp tục sử dụng. Bảng 4.6. Đặc điểm lá và hạt của 9 dòng thuần D2 tại Nam Định (Vụ Xuân 2012) Tên dòng Kích thƣớc lá đòng (cm) Đặc điểm hạt gạo lật Chiều dài Chiều rộng Chiều dài (mm) Phân loại Tỷ lệ D/R D2-2 32,3 ± 4,1 1,2 ± 0,2 7,0 ± 0,2 Dài 3,0 D2-4 37,3 ± 4,0 1,1 ± 0,1 7,3 ± 0,3 Dài 3,1 D2-5 38,3 ± 4,3 0,9 ± 0,3 6,8 ± 0,3 Dài 3,7 D2-7 36,3 ± 4,2 1,2 ± 0,2 6,5 ± 0,2 Trung bình 3,5 D2-8 34,1 ± 5,5 1,1 ± 0,1 6,0 ± 0,2 Trung bình 3,0 D2-9 39,6 ± 8,2 1,3 ± 0,2 6,9 ± 0,3 Dài 3,4 D2-11 37,3 ± 7,2 1,4 ± 0,1 6,2 ± 0,3 Trung bình 3,1 D2-18 45,5 ± 8,9 1,3 ± 0,2 6,7 ± 0,4 Dài 3,1 D2-23 47,4 ± 4,7 1,5 ± 0,2 6,9 ± 0,3 Dài 3,1 II-32B (Đ/C) 43,3 ± 6,8 1,5 ± 0,1 6,3 ± 0,3 Trung bình 2,7 25B (Đ/C) 45,1 ±6,1 1,4 ± 0,2 6,7 ± 0,2 Dài 3,1 Các dòng D2 mới chọn có chiều dài lá đòng trung bình 32,3-47,9 cm, chiều rộng lá 0,89-1,45 cm, gần tƣơng đƣơng với II-32B và ngắn hơn 25B, chiều rộng lá của D2-23 rồng bằng II-32B, các dòng khác là hẹp hơn bố mẹ. Trong số 9 dòng đƣợc chọn thì 4 dòng có mùi thơm là D2-7, D2-8, D2-11 và D2-18, 6 dòng có hạt dài, tổng hợp lại chỉ có duy nhất 1 dòng vừa thơm vừa hạt dài là D2-18. Nếu so sánh với tổ hợp lai (BoB x 25B) thì trong số 9 dòng đƣợc chọn có tới 3 dòng vừa có mùi thơm vừa có dạng hạt dài. Những dòng còn lại không thơm, dạng hạt trung bình nhƣng có một số đặc điểm khác tốt nhƣ dạng hình đẹp, lá đòng lòng mo, tỷ lệ thò vòi nhụy cao nên vẫn đƣợc đánh giá cao và tiếp tục sử dụng. 68 Các dòng D2 có thời gian từ gieo đến trỗ biến động từ 91 đến 103 ngày, dài hơn cả 2 dòng bố mẹ là tính trạng không mong muốn, tuy nhiên trong điều kiện vụ Xuân thời gian từ gieo đến trỗ chịu tác động của nhiệt độ rất lớn, nếu các tính trạng khác tốt vẫn có thể sử dụng các dòng này bằng cách điều chỉnh thời vụ gieo cấy hợp lý. Bảng 4.8. Đặc điểm nông sinh học của 9 dòng thuần D2 tại Nam Định (Vụ Xuân 2012) Tên dòng Từ gieo- trỗ 50% (ngày) Chiều cao cây (cm) Số bông/ khóm Số hoa/bông KL 1000 hạt (g) Tỷ lệ thò vòi nhụy (%) D2-2 103 81,0± 1,8 6,7± 0,6 174,3± 12,8 21,0 68,2± 8,1 D2-4 94 71,0± 1,3 6,3± 0,6 155,3± 10,0 20,5 59,6± 2,7 D2-5 94 78,3± 1,5 7,4± 0,8 183,0± 10,5 23,0 62,0± 2,2 D2-7 93 85,0± 2,2 8,3± 0,9 191,4± 11,3 18,0 69,4± 2,0 D2-8 91 85,4± 1,8 7,6± 0,7 174,9± 11,9 18,0 63,4± 4,7 D2-9 101 74,0± 1,1 8,3± 1,0 179,6± 10,6 18,0 67,7± 3,6 D2-11 94 85,1± 1,6 7,4± 0,7 144,0± 12,2 18,0 61,3± 2,6 D2-18 98 84,0± 2,8 7,1± 0,7 188,7± 12,1 17,5 71,4± 3,0 D2-23 98 78,7± 1,5 8,8± 0,9 167,4± 11,7 21,0 65,2± 1,8 II-32B (Đ/C) 84 75,5 ±1,8 7,9 ±0,6 125,0 ±14,2 23,0 66,2 ±4,6 25B (Đ/C) 87 74,2±1,7 9,1±0,6 164,0 ± 12,0 17,5 37,7±6,2 Hai dòng II-32B và 25B có chiều cao cây thấp nên các dòng A tƣơng ứng cũng có chiều cao cây thấp khá lý tƣởng cho việc bố trí sản xuất hạt lai F1. Trong các dòng cải tiến chỉ có 1 dòng thấp hơn (D2-4 cao 71cm) và 1 dòng (D2-9 cao 74 cm) cao tƣơng đƣơng với bố mẹ, còn 7 dòng khác cao hơn cả 2 bố mẹ. Tuy nhiên mức độ cao hơn không nhiều, chỉ dao đông trong khoảng từ 3-10 cm nên vẫn có thể sử dụng, hơn nữa quan sát trên đồng ruộng các dòng này tuy hơi cao nhƣng thân mập, lá đứng cứng nên khả năng chống đổ vẫn tốt. Số bông hữu hiệu của 2 dòng bố mẹ đều cao nhƣng các dòng con cháu đƣợc chọn lọc không cao nhƣ mong muốn (6,3-8,8 bông/khóm), trong đó 6 dòng có ít bông hơn cả 2 bố mẹ, 3 dòng (D2-23, D2-7 và D2-9) có số bông đạt giá trị trung gian giữa 2 bố mẹ là 8,8-8,3 bông/khóm. Nếu tính trạng này ổn định và có 69 khả năng di truyền sang dòng A mới trong quả trình backcross, hy vọng số bông hữu hiệu của dòng A mới s khá hơn một số dòng A đang sử dụng hiện nay. Số hoa/bông của dòng mẹ II-32B thấp (125 hoa), của dòng 25B trung bình khá (164 hoa), trong 9 tổ hợp lai giữa chúng đƣợc chọn thì 7 dòng có số hoa/bông phân ly tăng tiến dƣơng, đạt từ 167,4-191,4 hoa/bông, cao hơn cả bố và mẹ, chỉ có 2 dòng mang giá trị trung gian giữa 2 bố mẹ, đạt 144-155,3 hoa/bông nhƣng vẫn cao hơn II-32B. Tính trạng nhiều hoa/bông nếu di truyền đƣợc sang dòng A mới s là cơ hội thuận lợi để nâng cao năng suất hạt lai F1 sau này. So sánh với các dòng D1 (chọn từ tổ hợp lai (BoB/25B) thì số hoa/bông của các dòng D2 cao hơn số hoa/bông của các dòng D1 rõ rệt. Khối lƣợng nghìn hạt của các dòng D2 dao động từ 17,5-23 gam, trung gian giữa 2 bố mẹ, dòng có khối lƣợng 1000 hạt cao nhất là D2-5 (23 gam) bằng II- 32B, và thấp nhất là dòng D2-18 (17,5 gam) bằng với 25B. Tỷ lệ thò vòi nhụy là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất của dòng CMS, là yếu tố hỗ trợ giúp nâng cao tỷ lệ nhận phấn ngoài khi sản xuất hạt lai. Các kết quả nghiên cứu trƣớc cho rằng tỷ lệ thò vòi nhụy ở dòng B di truyền trội khi backcross nhiều lần với A (Nguyễn Công Tạn và cs. 2002). Vì vậy khi cải tiến dòng B cần quan tâm đến tính trạng này. Do đó, tiêu chuẩn chọn lọc những dòng B cải tiến của chúng tôi đặt ra là phải có tỷ lệ thò vòi nhụy cao trên 50%. 9 dòng D2 đƣợc lựa chọn đều có tỷ lệ thò vòi nhụy cao cao hơn hẳn 25B(đạt 59,6- 71,4%), trong đó có 2 dòng có tỷ lệ thò vòi nhụy cao hơn 25B nhƣng thấp hơn II- 32B là các dòng D2-4 (59,6%) và D2-11 (61,3%), 6 dòng có tỷ lệ thò vòi nhụy xấp xỉ II-32B (đạt từ 63,4-68,2%) là các dòng D2-2, D2-5, D2-7, D2-8, D2-9, D2-23. Cao nhất là dòng D2-18 có tỷ lệ thò vòi nhụy 71,4%. Qua kết quả chọn lọc có thể thấy rằng đặc điểm tỷ lệ thò vòi nhụy cao của II-32B đã đƣợc di truyền cho nhiều dòng D2 mới chọn. 4.1.2.3 Đánh giá khả năng duy trì bất dục của các dòng thuần mới chọn lọc Mục tiêu quan trọng nhất của việc lai các dòng B trên đây là để chọn lọc ra các dòng B cải tiến mang những tính trạng có giá trị chọn giống từ 2 dòng bố mẹ, vì vậy việc quan trọng cần làm là đánh giá xem các dòng thuần mới chọn có khả năng duy trì bất dục không. Để trả lời câu hỏi này, vụ Xuân 2012 chúng tôi tiến hành lai các dòng thuần mới chọn từ 2 tổ hợp lai trên với các dòng mẹ (A) 70 khởi đầu. Hạt lai đƣợc thu theo cặp cùng với dòng bố cho phấn để đánh giá. Kết quả đánh giá ở vụ Mùa 2012 đƣợc trình bày trong bảng 4.8 và 4.9. Bảng 4.8. Đánh giá khả năng duy trì bất dục của các dòng thuần D1 chọn từ tổ hợp lai (BoB x 25B) tại Nam Định (Vụ Mùa 2012) Tên cặp lai Đánh giá con lai F1 Đánh giá dòng cho phấn % cây bất dục % hạt phấn bất dục Ký hiệu A mới Khả năng duy trì bất dục Ký hiệu B mới BoA/D1-1 100 100 A1-1 Tốt B1-1 BoA/D1-2 100 100 A1-2 Tốt B1-2 BoA/D1-8 100 100 A1-8 Tốt B1-8 BoA/D1-9 100 100 A1-9 Tốt B1-9 BoA/D1-10 100 100 A1-10 Tốt B1-10 BoA/D1-12 80 99,8 A1-12 Khá B1-12 BoA/D1-17 100 100 A1-17 Tốt B1-17 BoA/D1-18 100 100 A1-18 Tốt B1-18 BoA/D1-21 100 100 A1-21 Tốt B1-21 25A/D1-1 100 100 A2-1 Tốt B1-1 25A/D1-2 100 100 A2-2 Tốt B1-2 25A/D1-8 100 100 A2-8 Tốt B1-8 25A/D1-9 100 100 A2-9 Tốt B1-9 25A/D1-10 100 100 A2-10 Tốt B1-10 25A/D1-12 80 99,8 A2-12 Khá B1-12 25A/D1-17 100 100 A2-17 Tốt B1-17 25A/D1-18 100 100 A2-18 Tốt B1-18 25A/D1-21 100 100 A2-21 Tốt B1-21 Số liệu trong bảng 4.8 cho nhận xét: trong 9 dòng thuần chọn lọc từ tổ hợp lai (BoB x 25B), đem lai với BoA rồi đánh giá ở vụ sau (Mùa 2012) cho 8 dòng có con lai đồng nhất bất dục hoàn toàn, khả năng duy trì bất dục của các dòng này đƣợc xếp loại tốt, chỉ có 1 dòng D1-12 cho con lai phân ly 80% số cây bất dục, 20% số cây hữu dục. Kiểm tra hạt phấn của những cây bất dục ghi nhận tỷ lệ hạt phấn bất dục đạt 99,8%, trên mỗi quang trƣờng kính hiển vi xuất hiện 1-2 hạt phấn hữu dục, khả năng duy trì bất dục của D1-12 đƣợc xếp loại khá. Dựa vào kết quả đánh giá này, có thể đổi tên (hoặc ký hiệu) cho các con lai của các dòng D1 với BoA là dòng A1 và các cây bố cho phấn tƣơng ứng là dòng B1. 71 Đánh giá con lai của 9 dòng D1 này với 25A cũng cho kết
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_chon_tao_dong_bat_duc_duc_te_bao_chat_va.pdf
Tom tat luan an Bui Viet Thu.pdf
Trang thong tin luan an Viet - Anh.pdf