Luận án Nghiên cứu chọn tạo dòng bất dục đực tế bào chất và dòng duy trì mới phục vụ cho chọn giống lúa lai ba dòng ở Việt Nam

Luận án Nghiên cứu chọn tạo dòng bất dục đực tế bào chất và dòng duy trì mới phục vụ cho chọn giống lúa lai ba dòng ở Việt Nam trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu chọn tạo dòng bất dục đực tế bào chất và dòng duy trì mới phục vụ cho chọn giống lúa lai ba dòng ở Việt Nam trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu chọn tạo dòng bất dục đực tế bào chất và dòng duy trì mới phục vụ cho chọn giống lúa lai ba dòng ở Việt Nam trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu chọn tạo dòng bất dục đực tế bào chất và dòng duy trì mới phục vụ cho chọn giống lúa lai ba dòng ở Việt Nam trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu chọn tạo dòng bất dục đực tế bào chất và dòng duy trì mới phục vụ cho chọn giống lúa lai ba dòng ở Việt Nam trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu chọn tạo dòng bất dục đực tế bào chất và dòng duy trì mới phục vụ cho chọn giống lúa lai ba dòng ở Việt Nam trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu chọn tạo dòng bất dục đực tế bào chất và dòng duy trì mới phục vụ cho chọn giống lúa lai ba dòng ở Việt Nam trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu chọn tạo dòng bất dục đực tế bào chất và dòng duy trì mới phục vụ cho chọn giống lúa lai ba dòng ở Việt Nam trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu chọn tạo dòng bất dục đực tế bào chất và dòng duy trì mới phục vụ cho chọn giống lúa lai ba dòng ở Việt Nam trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu chọn tạo dòng bất dục đực tế bào chất và dòng duy trì mới phục vụ cho chọn giống lúa lai ba dòng ở Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 196 trang nguyenduy 11/08/2025 40
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu chọn tạo dòng bất dục đực tế bào chất và dòng duy trì mới phục vụ cho chọn giống lúa lai ba dòng ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu chọn tạo dòng bất dục đực tế bào chất và dòng duy trì mới phục vụ cho chọn giống lúa lai ba dòng ở Việt Nam

Luận án Nghiên cứu chọn tạo dòng bất dục đực tế bào chất và dòng duy trì mới phục vụ cho chọn giống lúa lai ba dòng ở Việt Nam
79,1 79,5 74,6 74,2 65,2 66,3 
Số bông/khóm 6,4 6,6 8,5 9,1 7,5 7,7 
Số hoa/bông 132 125 158 164 123,3 115,1 
Mùi thơm của hạt gạo Không Không Thơm Thơm Không Không 
Tỷ lệ nhận phấn ngoài tự 
nhiên (%) 
56,2 - 23,7 - 61,1 - 
Màu mỏ hạt và vòi nhụy Tím Tím Trắng Trắng Tím Tím 
Màu sắc vỏ hạt 
Vàng 
nhạt 
Vàng nhạt 
Vàng 
sáng 
Vàng sáng Nâu Nâu 
Khối lƣợng 1000 (g) 23 23 17 17,5 20 20 
Tỷ lệ hạt hở vỏ trấu (%) 25 18 32 20 52 31 
- Cặp II-32A/B, tế bào chất bất dục thuộc kiểu DI, nguồn gốc chọn lọc từ 
quần thể đột biến giống Indonexia-6 nên độ ổn định bất dục không cao. Việc duy 
trì dòng A ở Việt Nam khó thành công vì nhiệt độ thay đổi nhiều khi chuyển từ 
vụ Xuân sang vụ Mùa hoặc chuyển từ vùng này đến vùng khác. Ƣu điểm nổi bật 
của dòng II-32A là kiểu hình đẹp, thân mập cứng, tỷ lệ nhận phấn ngoài tự nhiên 
cao (56,2%), tỷ lệ vòi nhụy thò ra ngoài vỏ trấu cao (65,4%) nên sản xuất hạt lai 
F1 thuận lợi, năng suất hạt lai cao 3-4 tấn/ha. Nhƣợc điểm của dòng B là bản lá 
hơi rộng, đẻ nhánh trung bình, số bông hữu hiệu thấp hơn 2 cặp trên (6,4 và 6,6 
 62 
bông/khóm), số hạt ít hơn cặp IR58025A/B, nhƣng nhiều hơn cặp BoA/B; Hạt 
gạo nhỏ bầu, bạc bụng cần phải cải tiến. 
 Phân tích giá trị các tỉnh trạng của các cặp dòng trên đây, chúng tôi đề xuất 
sơ đồ lai lai các dòng B với nhau là (BoB x 25B) và (II-32B x 25B) để tập hợp 
một số tính trạng ƣu việt của những dòng B này vào các tái tổ hợp mới rồi chọn 
cá thể phân ly mang gen kiểm soát các tính trạng mong muốn. Đó chính là những 
dòng B mới đã đƣợc cải tiến. Sau khi thu đƣợc dòng B mới s cho lai với dòng A 
khởi đầu để tạo ra dòng A mới có nhiều tính trạng mong muốn tốt hơn dòng A 
ban đầu. Từ những dòng A mới này s cho lai thử với nhiều dòng R để tìm tổ 
hợp lai mới có năng suất cao, chất lƣợng tốt, thời gian sinh trƣởng phù hợp, góp 
phần đa dạng hóa bộ giống lúa lai ba dòng của Việt Nam. 
4.1.2. Lai tạo, chọn lọc cải tiến dòng B 
4.1.2.1 Tiến trình lai tạo chọn lọc dòng thuần 
Sau khi đánh giá các cặp dòng A/B, chúng tôi quyết định lai 2 tổ hợp và 
đề xuất các mục tiêu chọn lọc cụ thể cho mỗi tổ hợp. Cụ thể là 
- Tổ hợp thứ nhất: (BoB x 25B). Hai dòng B này cùng duy trì cho kiểu bất 
dục đực dạng WA và có một số tính trạng tƣơng phản nhƣ thời gian sinh trƣởng 
(ngắn-dài), kiểu cây (mảnh-cứng), kiểu hạt (nhỏ thon-nhỏ dài), nội nhũ (không 
thơm-thơm), tỷ lệ nhận phấn ngoài (cao-thấp), tỷ lệ hở vỏ trấu (cao-thấp)... 
- Tổ hợp thứ hai: (II-32B x 25B). Hai dòng B này gồm 1 dòng B duy trì 
kiểu bất dục đực DI làm mẹ (II-32B), 1 dòng B duy trì kiểu bất dục đực WA làm 
bố (25B) và cũng có những tính trạng tƣơng phản nhƣ kiểu lá (rộng phẳng-đứng 
lòng mo), kiểu hạt (bầu - nhỏ dài), nội nhũ (không thơm, bạc bụng- thơm, trong), 
tỷ lệ nhận phấn ngoài (cao-thấp),... 
Sau khi thu hạt lai đã gieo cấy, chọn lọc cá thể từ quần thể phân ly F2, 
gieo chuyển vụ và chọn cá thể liên tục đến F6 thu đƣợc 9 dòng thuần ở vụ Xuân 
2012 từ tổ hợp lai (BoB x 25B), ký hiệu là D1 và 9 dòng thuần từ tổ hợp lai (II-
32B x 25B), ký hiệu là D2. 
 4.1.2.2. Đánh giá đặc điểm của các dòng thuần mới ở thế hệ F6 
a/ Đặc điểm của các dòng D1 (chọn từ tổ hợp lai BoB x 25B) 
 Vụ Xuân 2012, chúng tôi gieo cấy 9 dòng D1, BoB và 25B làm đối chứng, 
 63 
cấy mỗi dòng 300 cá thể thành 10 hàng để đánh giá sự khác biệt về đặc điểm 
hình thái, nông sinh học giữa chúng. 
Các dòng D1 đều có độ thuần quần thể ngoài đồng ruộng tốt, kiểu cây 
cứng gọn, lá đứng, 5/9 dòng có kiểu lá đứng, lòng mo thừa hƣởng từ 25B, 2/9 
dòng có dạng hạt thon dài, 7 dòng có dạng hạt dài (giống 25B), 4/9 dòng có mỏ 
hạt và nhụy màu tím (giống BoB) là các dòng D1-8, D1-9, D1-18 và D1-21. Đây 
là đặc điểm rất quan trọng vì đa số các dòng có vòi nhụy có màu sắc thì vòi nhụy 
có sức sống tốt hơn và khả năng chống chịu với điều kiện bất thuận tốt hơn. Cụ 
thể thông tin về các dòng D1 trình bày trong bảng 4.2. 
Bảng 4.2. Đặc điểm hình thái của 9 dòng thuần D1 tại Nam Định (vụ Xuân 2012) 
Tên dòng 
Độ thuần 
quần thể 
Kiểu cây Kiểu lá Dạng hạt 
Màu sắc 
nhụy 
Mùi thơm 
D1-1 Tốt Cứng gọn Đứng, lòng mo Dài Trắng Thơm 
D1-2 Tốt Cứng gọn Đứng, lòng mo Thon, dài Trắng Thơm 
D1-8 Tốt Cứng gọn Đứng Dài Tím Thơm 
D1-9 Tốt Cứng gọn Đứng, lòng mo Dài Tím Không thơm 
D1-10 Tốt Cứng gọn Đứng Dài Trắng Không thơm 
D1-12 Tốt Cứng gọn Đứng, lòng mo Thon, dài Trắng Không thơm 
D1-17 Tốt Cứng gọn Đứng, lòng mo Dài Tím Thơm 
D1-18 Tốt Cứng gọn Đứng Dài Trắng Không thơm 
D1-21 Tốt Cứng gọn Đứng Dài Tím Không thơm 
BoB (Đ/C) Tốt Mảnh, xòe Hẹp Thon Tím Không thơm 
25B (Đ/C) Tốt Cứng gọn Đứng, lòng mo Dài Trắng Thơm 
Trong số 9 dòng D1 thì 4 dòng có mùi thơm tƣơng tự nhƣ 25B, đặc biệt cả 
4 dòng thơm này đều có hạt dài đến rất dài là D1-1 (hạt rất dài đạt 7,9 mm), D1-
2, D1-8 và D1-17 (hạt dài), 5 dòng còn lại không thơm nhƣng có một số đặc 
điểm khác tốt nhƣ kiểu cây khỏe đẹp, tỷ lệ thò vòi nhụy cao.... nên vẫn đƣợc lựa 
chọn để tiếp tục sử dụng. 
Các dòng D1 có chiều dài lá đòng trung bình 32,7-45,8 cm, đa số dòng có 
chiều dài lá nằm trung gian giữa 2 dòng bố mẹ, trong đó có dòng D1-12 lá đòng 
ngắn hơn cả 2 bố mẹ (32,7 ± 8,3cm) và dòn D1-2 lá đòng tƣơng với dòng bố 
IR58025B, chiều rộng lá 1,2-1,6 cm, màu lá xanh sáng. Đánh giá hạt gạo lật 
có 1 dòng chiều dài hạt gạo rất dài, đạt 7,9mm (D1 -1), 5 dòng có chiều 
dài hạt dài, tƣơng đƣơng và hơn dòng bố dài nhất IR58025B, nhƣ vậy đã 
 64 
chọn lọc đƣợc những cá thể có chiều dài hạt phân ly tăng tiến dƣơng so 
với bố mẹ, 3 dòng còn lại có chiều dài hạt trung bình (Bảng 4.3). 
Bảng 4.3. Đặc điểm lá và hạt của 9 dòng thuần D1 tại Nam Định 
(Vụ Xuân 2012) 
Tên dòng 
Kích thƣớc lá đòng (cm) Đặc điểm hạt gạo lật 
Chiều dài Chiều rộng Chiều dài (mm) Phân loại Tỷ lệ D/R 
D1-1 42,0 ± 9,4 1,2 ± 0,2 7,9 ± 0,6 Rất dài 4,2 
D1-2 45,8 ± 8,4 1,6 ± 0,3 6,9 ± 0,4 Dài 2,9 
D1-8 40,5 ± 5,7 1,3 ± 0,2 7,3 ± 0,3 Dài 3,9 
D1-9 43,9 ± 6,6 1,4 ± 0,2 6,6 ± 0,2 TB 2,9 
D1-10 38,2 ± 7,6 1,3 ± 0,2 6,8 ± 0,1 Dài 3,4 
D1-12 32,7 ± 8,3 1,1 ± 0,2 6,0 ± 0,3 TB 2,7 
D1-17 44,3 ± 6,4 1,2 ± 0,1 6,9 ± 0,2 Dài 3,1 
D1-18 45,5 ± 6,8 1,5 ± 0,4 6,9 ± 0,2 Dài 3,4 
D1-21 41,9 ± 6,1 1,3 ± 0,3 6,1 ± 0,3 TB 3,4 
BoB (Đ/C) 35,7 ± 6,2 1,3 ± 0,3 6,1 ± 0,1 TB 2,8 
25B (Đ/C) 45,1 ±6,1 1,4 ± 0,2 6,7 ± 0,2 Dài 3,1 
Kết quả đánh giá một số đặc điểm nông sinh học của 9 dòng D1 thuần và 
dòng bố mẹ B (bảng 4.4) cho nhận xét: 
Bảng 4.4. Đặc điểm nông sinh học của 9 dòng D1 tại Nam Định 
(Vụ Xuân 2012) 
Tên dòng 
TGST từ 
gieo-trỗ 
(ngày) 
Cao cây 
(cm) 
Số bông/ 
khóm 
Số 
hoa/bông 
KL.1000 
(g) 
Tỷ lệ thò 
vòi nhụy 
(%) 
D1-1 88 83,3 ± 1,3 7,2 ± 0,8 165 ± 12 24,0 75,6 ± 8,0 
D1-2 92 67,8 ± 1,5 6,6 ± 0,8 148 ± 15 17,0 72,8 ± 4,8 
D1-8 91 66,7 ± 2,3 7,2 ± 0,9 169 ± 14 17,0 65,4 ± 6,7 
D1-9 92 70,4 ± 1,8 7,8 ± 0,8 159 ± 15 17,5 68,1 ± 5,0 
D1-10 90 74,7 ± 1,7 8,4 ± 0,7 173 ± 11 18,0 80,9 ± 3,6 
D1-12 95 66,9 ± 2,3 7,2 ± 0,6 172 ± 24 20,0 63,9 ± 7,4 
D1-17 93 78,7 ± 1,7 7,2 ± 0,6 160 ± 17 19,5 76,1 ± 3,0 
D1-18 93 73,9 ± 4,5 7,8 ± 0,8 174 ± 13 18,0 51,9 ± 7,7 
D1-21 90 77,1 ± 2,8 7,7 ± 0,9 162 ± 14 17,0 75,4 ± 4,9 
BoB (Đ/C) 72 66,3 ± 1,5 7,7 ± 0,7 115 ± 12 20,0 64,5 ± 7,9 
25B (Đ/C) 87 74,2 ± 1,7 9,1 ± 0,6 164 ± 20 17,5 37,7 ± 6,2 
 65 
- Thời gian từ gieo đến trỗ 50% của các dòng D1: Trong điều kiện vụ 
Xuân 2012 biến động từ 88 đến 95 ngày, trong đó có dòng D1-1 có thời gian sinh 
trƣởng (88 ngày) tƣơng đƣơng với 25A (87 ngày), các dòng còn lại có thời gian 
sinh trƣởng từ 90-95 ngày, dài hơn bố mẹ (72 và 87 ngày), nhƣ vậy tính trạng 
thời gian từ gieo đến trỗ của các dòng phân ly tăng tiến dƣơng. 
- Chiều cao cây của các dòng D1 chia thành 4 nhóm khác nhau: 3 dòng 
cao tƣơng đƣơng dòng mẹ BoB là D1-2, D1-8, D1-12; 1 dòng cao bằng dòng bố 
IR58025B; 3 dòng phân ly tăng tiến dƣơng, cây cao hơn bố mẹ cao nhất là D1-1, 
D1-17, D1-21 nhƣng nhìn chung thì chiều cao cây của các dòng đều chấp nhận 
đƣợc để làm sử dụng tiếp tục cho mục tiêu tạo dòng B mới. 
- Số bông/khóm: Các dòng D1 đẻ nhánh khỏe nên số bông hữu hiệu nhiều, 
nếu so sánh với bố mẹ thì các dòng D1 không thể hiện ƣu thế lai trong đó nếu so 
sánh với BoA thì các dòng D1 có số bông/khóm tƣơng đƣơng (7,7 ± 0,7 
bông/khóm) và nếu so với 25B thì các dòng D1 vẫn ít hơn, số bông/khóm ít nhất 
là dòng D1-2 (6,6± 0,8 bông/khóm). 
- Số hoa của các dòng D1 dao động từ 148 ± 15 – 174 ± 13 hoa/bông, trong 
đó tất cả 9 dòng đều có số hoa/bông cao hơn BoB (115 ± 12 hoa/bông) và cao 
tƣơng đƣơng với 25B. Bản thân 25B là một dòng có số hoa/bông nhiều. Vì vậy, 
các dòng mới đƣợc tạo ra này là những dòng có số hoa/bông rất nhiều. Đây là 
một đặc điểm rất tốt của một dòng B tốt. 
- Khối lƣợng nghìn hạt: Các dòng D1 có khối lƣợng nghìn hạt biến động 
từ 17-24 g, cao nhất là dòng D1-1 có khối lƣợng nghìn hạt là 24 g cao hơn cả bố 
và mẹ là 20g và 17,5 g. Các dòng còn lại chủ yếu có khối lƣợng nghìn hạt tƣơng 
đƣơng với bố mẹ. 
- Tỷ lệ thò vòi nhụy: Trong sản xuất lúa lai thì tỷ lệ thò vòi nhụy của dòng 
mẹ là chỉ tiêu đƣợc quan tâm hàng đầu. Một dòng duy trì bất dục đực có tỷ lệ thò 
vòi nhụy cao thì dòng mẹ tƣơng ứng của nó cũng s có tỷ lệ thò vòi nhụy cao. 9 
dòng D1 triển vọng đều có tỷ lệ thò vòi nhụy tƣơng đối cao, trong đó 5 dòng có 
tỷ lệ thò vòi nhụy cao hơn BoB là D1-1 (75,6%), D1-2 (72,8%), D1-10 (80,9%), 
D1-17 (76,1%), D1-21 (75,4%), 3 dòng D1 có tỷ lệ thò vòi nhụy cao tƣơng 
đƣơng với BoB (64,5%) là B1-8 (64,4%), B1-9 (68,1%) và B1-12 (63,9%), 1 
dòng thấp hơn BoB là B1-18 (51,9%) nhƣng vẫn cao hơn 25B (37,7%). Dòng 
D1-10 có tỷ lệ thò vòi nhụy cao nhất đạt 80,9%. 
 66 
Nhƣ vậy, kết quả của quá trình lai tạo tổ hợp (BoB x 25B) đã chọn ra 
đƣợc những dòng D1 có độ thuần kiểu hình tốt, thời gian từ gieo đến trỗ phù hợp 
cho sản xuất, chiều cao cây thấp thuận lợi cho quá trình nhận phấn, số 
bông/khóm và số hoa/bông cao làm cơ sở để nâng cao năng suất hạt lai, tỷ lệ thò 
vòi nhụy cao hơn hẳn so với 25A. Một số dòng D1 nổi trội về nhiều tính trạng là 
D1-1, D1-2, D1-8, D1-9, D1-17có chiều cao cây trung bình từ 67,8-83,3 cm, số 
bông/khóm nhiều (6,6-7,2 bông/khóm), số hoa/bông nhiều (147,6-165,2 
hoa/bông), tỷ lệ thò vòi nhụy rất cao (68,1-76,1%), hạt gạo có hƣơng thơm và 
dạng hạt dài phù hợp cho mục tiêu tạo giống lúa lai thơm chất lƣợng cao. Đây là 
những dòng rất triển vọng để có thể tạo ra đƣợc những dòng B mới tốt để làm vật 
liệu lai tạo ra những dòng A mới tốt. 
a/ Đặc điểm của các dòng D2 (chọn từ tổ hợp lai (II-32B x 25B)) 
Tƣơng tự nhƣ với tổ hợp lai BoB x 25B, sau khi đánh giá, chọn lọc liên 
tục từ thế hệ F2 đến F6 căn cứ trên các đặc điểm nông sinh học chính đƣợc xác 
định trƣớc, chúng tôi đã thu 9 dòng thuần, ký hiệu là D2 từ cặp lai II-32B x 25B. 
Vụ Xuân 2012, các dòng này đƣợc gieo cấy cùng với các dòng bố mẹ là II-32B, 
25B làm đối chứng để đánh giá đặc điểm nông sinh học. Kết quả đánh giá đƣợc 
trình bày từ bảng 4.6 đến 4.7. 
Bảng 4.5. Đặc điểm hình thái của 9 dòng thuần D2 tại Nam Định 
(Vụ Xuân 2012) 
Tên dòng 
Độ thuần 
quần thể 
Màu sắc 
thân 
Kiểu lá 
Dạng 
hạt 
Màu mỏ 
hạt, nhụy 
Mùi thơm 
D2-2 Tốt Tím Đứng Bầu Tím Không thơm 
D2-4 Tốt Tím Đứng Dài Tím Không thơm 
D2-5 Tốt Tím Đứng Dài Tím Không thơm 
D2-7 Tốt Xanh Đứng Dài Trắng Thơm 
D2-8 Tốt Xanh Đứng Dài Trắng Thơm 
D2-9 Tốt Xanh Đứng Dài Trắng Không thơm 
D2-11 Tốt Tím Đứng Bầu Tím Thơm 
D2-18 Tốt Xanh Đứng Dài Trắng Thơm 
D2-23 Tốt Xanh Đứng Bầu Trắng Không thơm 
II-32B (Đ/C) Tốt Tím Đứng Bầu Tím Không thơm 
25B (Đ/C) Tốt Xanh Đứng Dài Trắng Thơm 
 67 
Các dòng D2 đều có độ thuần quần thể ngoài đồng ruộng tốt, 4 trong số 9 
dòng có thân màu tím (giống II-32B) và 5 dòng có thân màu xanh (giống 25B), 
các dòng đều có lá đứng, 3/9 dòng có dạng hạt bầu (giống II-32B), 6 dòng có 
dạng hạt dài (giống 25B). Có 4/9 dòng có mỏ hạt và nhụy màu tím (giống II-
32B) là các dòng D2-2, D2-4, D2-5 và D2-11. 
Trong số 9 dòng D2 thì 4 dòng có mùi thơm tƣơng tự nhƣ 25B, 3 trong số 
4 dòng thơm này có dạng hạt dài D2-7, D2-8 và D2-18, 5 dòng còn lại không 
thơm nhƣng có một số đặc điểm khác tốt nhƣ kiểu cây khỏe đẹp, tỷ lệ thò vòi 
nhụy cao.... nên vẫn đƣợc lựa chọn để tiếp tục sử dụng. 
Bảng 4.6. Đặc điểm lá và hạt của 9 dòng thuần D2 tại Nam Định 
(Vụ Xuân 2012) 
Tên dòng 
Kích thƣớc lá đòng (cm) Đặc điểm hạt gạo lật 
Chiều dài Chiều rộng 
Chiều dài 
(mm) 
Phân loại Tỷ lệ D/R 
D2-2 32,3 ± 4,1 1,2 ± 0,2 7,0 ± 0,2 Dài 3,0 
D2-4 37,3 ± 4,0 1,1 ± 0,1 7,3 ± 0,3 Dài 3,1 
D2-5 38,3 ± 4,3 0,9 ± 0,3 6,8 ± 0,3 Dài 3,7 
D2-7 36,3 ± 4,2 1,2 ± 0,2 6,5 ± 0,2 Trung bình 3,5 
D2-8 34,1 ± 5,5 1,1 ± 0,1 6,0 ± 0,2 Trung bình 3,0 
D2-9 39,6 ± 8,2 1,3 ± 0,2 6,9 ± 0,3 Dài 3,4 
D2-11 37,3 ± 7,2 1,4 ± 0,1 6,2 ± 0,3 Trung bình 3,1 
D2-18 45,5 ± 8,9 1,3 ± 0,2 6,7 ± 0,4 Dài 3,1 
D2-23 47,4 ± 4,7 1,5 ± 0,2 6,9 ± 0,3 Dài 3,1 
II-32B (Đ/C) 43,3 ± 6,8 1,5 ± 0,1 6,3 ± 0,3 Trung bình 2,7 
25B (Đ/C) 45,1 ±6,1 1,4 ± 0,2 6,7 ± 0,2 Dài 3,1 
Các dòng D2 mới chọn có chiều dài lá đòng trung bình 32,3-47,9 cm, 
chiều rộng lá 0,89-1,45 cm, gần tƣơng đƣơng với II-32B và ngắn hơn 25B, chiều 
rộng lá của D2-23 rồng bằng II-32B, các dòng khác là hẹp hơn bố mẹ. Trong số 9 
dòng đƣợc chọn thì 4 dòng có mùi thơm là D2-7, D2-8, D2-11 và D2-18, 6 dòng 
có hạt dài, tổng hợp lại chỉ có duy nhất 1 dòng vừa thơm vừa hạt dài là D2-18. 
Nếu so sánh với tổ hợp lai (BoB x 25B) thì trong số 9 dòng đƣợc chọn có tới 3 
dòng vừa có mùi thơm vừa có dạng hạt dài. 
Những dòng còn lại không thơm, dạng hạt trung bình nhƣng có một số đặc 
điểm khác tốt nhƣ dạng hình đẹp, lá đòng lòng mo, tỷ lệ thò vòi nhụy cao nên 
vẫn đƣợc đánh giá cao và tiếp tục sử dụng. 
 68 
Các dòng D2 có thời gian từ gieo đến trỗ biến động từ 91 đến 103 ngày, 
dài hơn cả 2 dòng bố mẹ là tính trạng không mong muốn, tuy nhiên trong điều 
kiện vụ Xuân thời gian từ gieo đến trỗ chịu tác động của nhiệt độ rất lớn, nếu các 
tính trạng khác tốt vẫn có thể sử dụng các dòng này bằng cách điều chỉnh thời vụ 
gieo cấy hợp lý. 
Bảng 4.8. Đặc điểm nông sinh học của 9 dòng thuần D2 tại Nam Định 
 (Vụ Xuân 2012) 
Tên dòng 
Từ gieo-
trỗ 50% 
(ngày) 
Chiều cao 
cây 
(cm) 
Số bông/ 
khóm 
Số hoa/bông 
KL 
1000 
hạt (g) 
Tỷ lệ thò 
vòi nhụy 
(%) 
D2-2 103 81,0± 1,8 6,7± 0,6 174,3± 12,8 21,0 68,2± 8,1 
D2-4 94 71,0± 1,3 6,3± 0,6 155,3± 10,0 20,5 59,6± 2,7 
D2-5 94 78,3± 1,5 7,4± 0,8 183,0± 10,5 23,0 62,0± 2,2 
D2-7 93 85,0± 2,2 8,3± 0,9 191,4± 11,3 18,0 69,4± 2,0 
D2-8 91 85,4± 1,8 7,6± 0,7 174,9± 11,9 18,0 63,4± 4,7 
D2-9 101 74,0± 1,1 8,3± 1,0 179,6± 10,6 18,0 67,7± 3,6 
D2-11 94 85,1± 1,6 7,4± 0,7 144,0± 12,2 18,0 61,3± 2,6 
D2-18 98 84,0± 2,8 7,1± 0,7 188,7± 12,1 17,5 71,4± 3,0 
D2-23 98 78,7± 1,5 8,8± 0,9 167,4± 11,7 21,0 65,2± 1,8 
II-32B (Đ/C) 84 75,5 ±1,8 7,9 ±0,6 125,0 ±14,2 23,0 66,2 ±4,6 
 25B (Đ/C) 87 74,2±1,7 9,1±0,6 164,0 ± 12,0 17,5 37,7±6,2 
 Hai dòng II-32B và 25B có chiều cao cây thấp nên các dòng A tƣơng ứng 
cũng có chiều cao cây thấp khá lý tƣởng cho việc bố trí sản xuất hạt lai F1. Trong 
các dòng cải tiến chỉ có 1 dòng thấp hơn (D2-4 cao 71cm) và 1 dòng (D2-9 cao 
74 cm) cao tƣơng đƣơng với bố mẹ, còn 7 dòng khác cao hơn cả 2 bố mẹ. Tuy 
nhiên mức độ cao hơn không nhiều, chỉ dao đông trong khoảng từ 3-10 cm nên 
vẫn có thể sử dụng, hơn nữa quan sát trên đồng ruộng các dòng này tuy hơi cao 
nhƣng thân mập, lá đứng cứng nên khả năng chống đổ vẫn tốt. 
Số bông hữu hiệu của 2 dòng bố mẹ đều cao nhƣng các dòng con cháu 
đƣợc chọn lọc không cao nhƣ mong muốn (6,3-8,8 bông/khóm), trong đó 6 dòng 
có ít bông hơn cả 2 bố mẹ, 3 dòng (D2-23, D2-7 và D2-9) có số bông đạt giá trị 
trung gian giữa 2 bố mẹ là 8,8-8,3 bông/khóm. Nếu tính trạng này ổn định và có 
 69 
khả năng di truyền sang dòng A mới trong quả trình backcross, hy vọng số bông 
hữu hiệu của dòng A mới s khá hơn một số dòng A đang sử dụng hiện nay. 
 Số hoa/bông của dòng mẹ II-32B thấp (125 hoa), của dòng 25B trung bình 
khá (164 hoa), trong 9 tổ hợp lai giữa chúng đƣợc chọn thì 7 dòng có số 
hoa/bông phân ly tăng tiến dƣơng, đạt từ 167,4-191,4 hoa/bông, cao hơn cả bố và 
mẹ, chỉ có 2 dòng mang giá trị trung gian giữa 2 bố mẹ, đạt 144-155,3 hoa/bông 
nhƣng vẫn cao hơn II-32B. Tính trạng nhiều hoa/bông nếu di truyền đƣợc sang 
dòng A mới s là cơ hội thuận lợi để nâng cao năng suất hạt lai F1 sau này. So 
sánh với các dòng D1 (chọn từ tổ hợp lai (BoB/25B) thì số hoa/bông của các 
dòng D2 cao hơn số hoa/bông của các dòng D1 rõ rệt. 
 Khối lƣợng nghìn hạt của các dòng D2 dao động từ 17,5-23 gam, trung gian 
giữa 2 bố mẹ, dòng có khối lƣợng 1000 hạt cao nhất là D2-5 (23 gam) bằng II-
32B, và thấp nhất là dòng D2-18 (17,5 gam) bằng với 25B. 
 Tỷ lệ thò vòi nhụy là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất của dòng 
CMS, là yếu tố hỗ trợ giúp nâng cao tỷ lệ nhận phấn ngoài khi sản xuất hạt lai. 
Các kết quả nghiên cứu trƣớc cho rằng tỷ lệ thò vòi nhụy ở dòng B di truyền trội 
khi backcross nhiều lần với A (Nguyễn Công Tạn và cs. 2002). Vì vậy khi cải 
tiến dòng B cần quan tâm đến tính trạng này. Do đó, tiêu chuẩn chọn lọc những 
dòng B cải tiến của chúng tôi đặt ra là phải có tỷ lệ thò vòi nhụy cao trên 50%. 9 
dòng D2 đƣợc lựa chọn đều có tỷ lệ thò vòi nhụy cao cao hơn hẳn 25B(đạt 59,6-
71,4%), trong đó có 2 dòng có tỷ lệ thò vòi nhụy cao hơn 25B nhƣng thấp hơn II-
32B là các dòng D2-4 (59,6%) và D2-11 (61,3%), 6 dòng có tỷ lệ thò vòi nhụy 
xấp xỉ II-32B (đạt từ 63,4-68,2%) là các dòng D2-2, D2-5, D2-7, D2-8, D2-9, 
D2-23. Cao nhất là dòng D2-18 có tỷ lệ thò vòi nhụy 71,4%. Qua kết quả chọn 
lọc có thể thấy rằng đặc điểm tỷ lệ thò vòi nhụy cao của II-32B đã đƣợc di truyền 
cho nhiều dòng D2 mới chọn. 
4.1.2.3 Đánh giá khả năng duy trì bất dục của các dòng thuần mới chọn lọc 
 Mục tiêu quan trọng nhất của việc lai các dòng B trên đây là để chọn lọc 
ra các dòng B cải tiến mang những tính trạng có giá trị chọn giống từ 2 dòng bố 
mẹ, vì vậy việc quan trọng cần làm là đánh giá xem các dòng thuần mới chọn có 
khả năng duy trì bất dục không. Để trả lời câu hỏi này, vụ Xuân 2012 chúng tôi 
tiến hành lai các dòng thuần mới chọn từ 2 tổ hợp lai trên với các dòng mẹ (A) 
 70 
khởi đầu. Hạt lai đƣợc thu theo cặp cùng với dòng bố cho phấn để đánh giá. Kết 
quả đánh giá ở vụ Mùa 2012 đƣợc trình bày trong bảng 4.8 và 4.9. 
Bảng 4.8. Đánh giá khả năng duy trì bất dục của các dòng thuần D1 
chọn từ tổ hợp lai (BoB x 25B) tại Nam Định (Vụ Mùa 2012) 
Tên cặp lai 
Đánh giá con lai F1 Đánh giá dòng cho phấn 
% cây bất 
dục 
% hạt phấn bất 
dục 
Ký hiệu A 
mới 
Khả năng duy 
trì bất dục 
Ký hiệu B 
mới 
BoA/D1-1 100 100 A1-1 Tốt B1-1 
BoA/D1-2 100 100 A1-2 Tốt B1-2 
BoA/D1-8 100 100 A1-8 Tốt B1-8 
BoA/D1-9 100 100 A1-9 Tốt B1-9 
BoA/D1-10 100 100 A1-10 Tốt B1-10 
BoA/D1-12 80 99,8 A1-12 Khá B1-12 
BoA/D1-17 100 100 A1-17 Tốt B1-17 
BoA/D1-18 100 100 A1-18 Tốt B1-18 
BoA/D1-21 100 100 A1-21 Tốt B1-21 
25A/D1-1 100 100 A2-1 Tốt B1-1 
25A/D1-2 100 100 A2-2 Tốt B1-2 
25A/D1-8 100 100 A2-8 Tốt B1-8 
25A/D1-9 100 100 A2-9 Tốt B1-9 
25A/D1-10 100 100 A2-10 Tốt B1-10 
25A/D1-12 80 99,8 A2-12 Khá B1-12 
25A/D1-17 100 100 A2-17 Tốt B1-17 
25A/D1-18 100 100 A2-18 Tốt B1-18 
25A/D1-21 100 100 A2-21 Tốt B1-21 
Số liệu trong bảng 4.8 cho nhận xét: trong 9 dòng thuần chọn lọc từ tổ 
hợp lai (BoB x 25B), đem lai với BoA rồi đánh giá ở vụ sau (Mùa 2012) cho 
8 dòng có con lai đồng nhất bất dục hoàn toàn, khả năng duy trì bất dục của 
các dòng này đƣợc xếp loại tốt, chỉ có 1 dòng D1-12 cho con lai phân ly 
80% số cây bất dục, 20% số cây hữu dục. Kiểm tra hạt phấn của những cây 
bất dục ghi nhận tỷ lệ hạt phấn bất dục đạt 99,8%, trên mỗi quang trƣờng 
kính hiển vi xuất hiện 1-2 hạt phấn hữu dục, khả năng duy trì bất dục của 
D1-12 đƣợc xếp loại khá. Dựa vào kết quả đánh giá này, có thể đổi tên (hoặc 
ký hiệu) cho các con lai của các dòng D1 với BoA là dòng A1 và các cây bố 
cho phấn tƣơng ứng là dòng B1. 
 71 
 Đánh giá con lai của 9 dòng D1 này với 25A cũng cho kết

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_chon_tao_dong_bat_duc_duc_te_bao_chat_va.pdf
  • pdfTom tat luan an Bui Viet Thu.pdf
  • pdfTrang thong tin luan an Viet - Anh.pdf