Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dâu lai F1 lưỡng bội trồng hạt cho các tỉnh phía Bắc Việt Nam

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dâu lai F1 lưỡng bội trồng hạt cho các tỉnh phía Bắc Việt Nam trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dâu lai F1 lưỡng bội trồng hạt cho các tỉnh phía Bắc Việt Nam trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dâu lai F1 lưỡng bội trồng hạt cho các tỉnh phía Bắc Việt Nam trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dâu lai F1 lưỡng bội trồng hạt cho các tỉnh phía Bắc Việt Nam trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dâu lai F1 lưỡng bội trồng hạt cho các tỉnh phía Bắc Việt Nam trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dâu lai F1 lưỡng bội trồng hạt cho các tỉnh phía Bắc Việt Nam trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dâu lai F1 lưỡng bội trồng hạt cho các tỉnh phía Bắc Việt Nam trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dâu lai F1 lưỡng bội trồng hạt cho các tỉnh phía Bắc Việt Nam trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dâu lai F1 lưỡng bội trồng hạt cho các tỉnh phía Bắc Việt Nam trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dâu lai F1 lưỡng bội trồng hạt cho các tỉnh phía Bắc Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

docx 201 trang nguyenduy 01/10/2025 100
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dâu lai F1 lưỡng bội trồng hạt cho các tỉnh phía Bắc Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dâu lai F1 lưỡng bội trồng hạt cho các tỉnh phía Bắc Việt Nam

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dâu lai F1 lưỡng bội trồng hạt cho các tỉnh phía Bắc Việt Nam
 cây dâu
Tên tổ hợp lai
Tổng số cây điều tra (cây)
Phân chia cây theo giới tính hoa
Cây hoa đực (%)
Cây hoa cái (%)
Cây có hoa lưỡng tính (%)
Chủ yếu 
 hoa đực
Chủ yếu 
hoa cái
VH18
115
32,56
37,91
20,23
9,30
VH19
119
78,78
13,13
6,82
2,27
VH20
117
48,86
51,14
-
-
VH21
116
73,81
21,43
4,76
0,00
VH22
120
18,60
81,40
-
-
VH23
120
76,92
23,08
2,56
0,00
VH24
118
56,10
43,90
-
-
VH25
117
32,56
37,91
20,23
9,30
GQ1
119
72,73
18,18
6,82
2,27
GQ2
115
41,86
58,14
-
-
VH13(đ/c)
119
72,73
18,18
6,27
2,82
(Số liệu tháng 3 năm 2010)
Số liệu ở bảng 3.23 cho thấy:
Trong các tổ hợp lai VH18, VH19, VH20, VH21, GQ1 đều có giống dâu bố tham gia vào trong cặp lai là giống Q1, còn giống mẹ là một số giống dâu có nguồn gốc khác nhau. Nhưng ở thế hệ cây dâu lai thì tỷ lệ cây dâu có hoa đực biến động rất lớn từ 32,56 - 78,78%. Trong số các tổ hợp lai này có tổ hợp lai VH19 do giống K9 × Q1 và VH21 do ĐB × Q1 và GQ1 do Q1 × Q2 đều có cây dâu lai có tỷ lệ hoa đực chiếm cao (> 70%). Dẫn liệu này chứng tỏ việc chọn lọc giống dâu khởi đầu là mẹ đã có hiệu quả rất tốt để nâng cao tỷ lệ cây dâu có hoa đực ở đời sau.
Trong các tổ hợp dâu lai VH22, VH23, VH24, GQ1 và GQ2 đều có cùng một giống dâu mẹ tham gia trong các tổ hợp lai này là giống dâu Q1. Nhưng giống dâu bố có nguồn gốc khác nhau. Tỷ lệ cây dâu lai có hoa cái dao động từ 18,18 - 81,40%, trong đó có tổ hợp lai có tỷ lệ cây hoa cái rất thấp như GQ1 (18,81%), VH23 (23,08%). Như vậy việc chọn lọc giống dâu bố là vật liệu lai, cũng có tác dụng làm giảm tỷ lệ cây dâu lai ở đời sau có hoa cái.
3.2.6.	Năng suất lá dâu của các tổ hợp lai mới
3.2.6.1. Năng suất lá dâu ở các mùa vụ trong năm
Bảng 3.24. Năng suất lá dâu của các tổ hợp dâu lai
 ĐVT: kg/100m2
Tên tổ hợp lai
Vụ xuân
Vụ hè
Vụ thu
Tổng cộng
VH18
88,94
213,68
73,29
375,91
VH19
68,60
222,35
58,40
349,35
VH20
76,26
199,83
55,90
331,99
VH21
56,43
214,84
41,93
313,20
VH22
59,68
196,94
48,48
305,10
VH23
57,83
184,98
52,47
295,28
VH24
60,91
207,28
46,28
314,47
VH25
70,64
195,68
48,36
314,68
GQ1
76,78
213,63
51,80
348,47
GQ2
79,78
210,00
74,28
364,69
VH13(đ/c)
69,51
189,35
58,57
317,43
CV (%)
9,00
7,00
9,20
-
LSD 0,05
7,15
10,81
9,62
-
(Số liệu năm 2010)
Hình 3.2. Năng suất lá so với đối chứng của các tổ hợp lai (%)
Năng suất lá là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá ưu thế của giống dâu mới, bởi vì muốn nâng cao hiệu quả kinh tế của ngành sản xuất dâu tằm tơ cần phải nâng cao tổng sản lượng kén thu được trên đơn vị diện tích. Vì thế một trong số nhân tố quan trọng để có nhiều kén là phải có nhiều lá dâu để nuôi nhiều tằm.
	Năng suất lá dâu cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như độ phì nhiêu của đất, điều kiện khí tượng trong đó chủ yếu là nhiệt độ, lượng mưa, chế độ canh tác như mật độ trồng dâu, chế độ bón phân, đốn và hái lá... Nhưng giống dâu có vị trí quan trọng.
	Năng suất lá dâu của các tổ hợp lai mới được trình bày ở bảng 3.20 cho thấy có sự biến động rất lớn giữa các mùa vụ trong năm và giữa các tổ hợp lai.
	Trong một năm dựa theo điều kiện khí hậu thời tiết và thời vụ nuôi tằm mà ở vùng đồng bằng sông Hồng trong một năm chia ra ba mùa vụ khác nhau. Mùa xuân được tính từ tiết lập xuân đến hết tháng 4, mùa hè từ tháng 5 đến hết tháng 9 và mùa thu tiếp theo của mùa hè đến hết tháng 11.
	Mùa xuân năng suất lá của các tổ hợp lai thu được biến động từ 56,43 kg đến 88,94 kg lá/100m2. Trong đó có các tổ hợp lai VH18, VH20, GQ1 và GQ2 có năng suất lá cao hơn giống dâu đối chứng VH13, các tổ hợp lai còn lại đều có năng suất bằng và thấp hơn giống đối chứng.
	Ở vụ hè, ngoại trừ tổ hợp lai VH23 có năng suất lá thấp hơn giống đối chứng, các tổ hợp lai còn lại đều cho năng suất lá cao với mức độ chênh lệch khác nhau. Nhưng chỉ có các tổ hợp lai VH18, VH19, VH21, GQ1 và GQ2 có năng suất lá cao hơn giống dâu đối chứng với độ tin cậy 95%.
	Vụ thu thì cho kết quả ngược lại, phần lớn năng suất lá của các tổ hợp lai đều thấp hơn hoặc bằng giống đối chứng. Chỉ duy có tổ hợp lai VH18 và GQ2 đạt năng suất lá cao hơn giống đối chứng với độ tin cậy 95%. Dẫn liệu này chứng tỏ ưu thế về năng suất lá của phần lớn tổ hợp dâu lai mới lai tạo ở vụ xuân và vụ hè.
	Bình quân năng suất lá cả năm ở các tổ hợp lai đạt từ 295,28 kg đến 375,91 kg trên 100m2 tương đương là 29,53 tấn đến 37,59 tấn/hecta. Giống dâu đối chứng đạt 317,43 kg tức là 31,74 tấn/ha. 
Có 5 tổ hợp cho năng suất lá cao hơn giống dâu đối chứng VH13 từ 4,57-18,42% là VH18, VH19, VH20, GQ1 và GQ2. 6 tổ hợp lai còn lại đều có năng suất lá thấp hơn giống đối chứng hoặc cao hơn không đáng kể. Hình 3.2 biểu thị kết quả so sánh này.
3.2.7.	Mức độ nhiễm một số bệnh hại chính ở các tổ hợp dâu lai mới
3.2.7.1. Bệnh bạc thau hại lá 
Chọn tạo giống dâu có năng suất lá cao, chất lượng lá tốt là mục tiêu quan trọng hàng đầu của công tác tạo giống mới. Nhưng giống dâu có năng suất lá cao phải có tính ổn định năng suất lá thì mới tồn tại lâu dài ở trong sản xuất. Để cây dâu có tính ổn định về năng suất, yêu cầu phải có tính đề kháng tốt với điều kiện bất lợi của ngoại cảnh như sâu bệnh hại và thời tiết khắc nghiệt.
Trong quá trình sinh trưởng phát triển, cây dâu thường bị hại nhiều loại bệnh khác nhau. Tùy theo điều kiện sinh thái khác nhau ở từng vùng mà có các loại bệnh hại phát sinh khác nhau. Vùng đồng bằng sông Hồng thường mưa ẩm nhiều nên bệnh nấm hại lá phát triển rất mạnh như bệnh bạc thau, bệnh gỉ sắt.
Bệnh bạc thau do loại nấm phyllacđinia moricol gây ra. Bệnh này thường phát sinh ở thời kỳ nhiệt độ không khí thấp, ẩm độ cao. Lá dâu bị nấm bệnh gây hại thì lá khô cứng, chất lượng dinh dưỡng sẽ giảm. Nếu lá dâu bị bệnh nhẹ thì tằm vẫn ăn, nhưng nếu bị nặng do lá dâu có mùi hôi của nấm nên tằm không ăn. Vì thế làm giảm hệ số tiêu hao lá dâu khi nuôi tằm.
 Theo kết quả nghiên cứu của nhà khoa học Nhật Bản (Lu Fu- An and Lu Yur- Lian, 1995) thì cho tằm ăn lá dâu đã bị nhiễm bệnh bạc than thì năng suất kén thu được của 10.000 con tằm thí nghiệm sẽ giảm từ 15 - 27%.
Để hạn chế sự phát sinh phát triển của bệnh bạc thau ngoài các biện pháp kỹ thuật trồng trọt như bón phân NPK, mật độ trồng và thu hái lá hợp lý thì chọn giống dâu kháng bệnh có hiệu quả rất rõ. Số liệu của chúng tôi điều tra trong 2 vụ: vụ xuân và vụ thu được trình bày ở bảng 3.25.
Bảng 3.25. Mức độ nhiễm bệnh bạc thau của các tổ hợp lai
Tên tổ hợp lai
Vụ xuân
Vụ thu
Trung bình
Tỷ lệ lá bệnh (%)
Chỉ số bệnh (%)
Tỷ lệ lá bệnh (%)
Chỉ số bệnh (%)
Tỷ lệ lá bệnh (%)
Chỉ số bệnh (%)
VH18
5,24
4,05
22,35
5,78
13,80
4,92
VH19
6,11
4,93
26,50
6,35
16,31
5,64
VH20
4,50
6,57
26,50
6,34
15,50
6,46
VH21
9,06
4,91
26,49
11,45
17,78
8,18
VH22
11,18
6,49
26,07
8,19
18,63
7,34
VH23
13,24
5,56
25,21
9,67
19,23
7,62
VH24
10,83
7,64
23,72
7,05
17,28
7,35
VH25
16,43
8,52
22,43
8,75
19,43
8,64
GQ1
13,64
3,79
21,44
5,91
17,54
4,85
GQ2
8,12
4,56
22,68
5,
15,40
5,06
VH13(đ/c)
1,87
2,97
24,11
5,06
12,99
4,02
(Số liệu năm 2010)
Nhìn chung tất cả các tổ hợp lai và giống dâu đối chứng đều bị nhiễm bệnh bạc thau nhưng mức độ có khác nhau. Trong hai vụ theo dõi vụ thu mức độ bệnh nặng hơn bởi vì thời tiết mưa nhiều, vì thế tỷ lệ lá bệnh tăng từ 21,44 - 26,50%. Còn vụ xuân chỉ có 4,50 - 16,43%.
Bình quân của cả hai vụ thì tổ hợp lai VH25 có tỷ lệ và chỉ số bệnh cao nhất (19,43 và 8,63%), tiếp đến là tổ hợp lai VH21, VH22, VH23. Tổ hợp lai có mức độ bị bệnh bạc nhẹ hơn là VH18 (13,89 và 4,92%), GQ2 (15,40 và 5,06%) và VH20 (15,50 và 6,46%). Tiếp đến là VH19 và VH20.
3.2.7.2. Bệnh Virus 
Bệnh virus hại cây dâu là loại bệnh nguy hiểm nhất trong số các bệnh gây hại cho cây dâu.	Bệnh virus đã có lịch sử nghiên cứu khá lâu đời, từ trước năm 1929 người ta cho rằng bệnh này là do sinh lý cây dâu. Nhưng từ sau những năm 1930 - 1931 một nhà khoa học ở Nhật Bản đã chứng minh được con đường truyền nhiễm bệnh này là thông qua côn trùng môi giới và gốc ghép, từ đó mới đưa ra giải thích nguyên nhân bệnh là do virus. 
Theo thống kê hầu hết các nước có nghề trồng dâu nuôi tằm thì đều có phát sinh bệnh virus ở cây dâu. Đặc biệt ở những nước có khí hậu nóng và ẩm thì mức độ bị bệnh nhiều hơn.
	Theo kết quả điều tra của Hà Văn Phúc (1996) thì tất cả các giống dâu có trong tập đoàn giống của Việt Nam kể cả các giống nhập nội đều nhiễm bệnh virus ở mức độ khác nhau.
Kết quả điều tra của chúng tôi trong 2 vụ: vụ xuân và vụ thu trình bày ở bảng 3.26 mặc dù cây dâu mới trồng từ tháng 4 - 2009 nhưng sau một năm tất cả các tổ hợp lai và giống dâu đối chứng đều đã bị nhiễm bệnh ở mức độ khác nhau.
	Bình quân số liệu thu được ở cả hai vụ cho thấy tổ hợp lai VH20, VH25 có số lượng cây dâu bị bệnh virus cao nhất (13,48 và 13,87%) cao hơn giống đối chứng từ 16,81 - 20,17%, tiếp theo đến tổ hợp lai VH22 và VH23 tương đương với giống đối chứng. Tổ hợp lai có số lượng cây bị bệnh thấp nhất là VH18 là 8,50 cây, VH19 và GQ2 - 9,50 cây; so với giống đối chứng tỷ lệ cây bệnh của các tổ hợp lai chỉ bằng 62,43% đến 69,77%. Hình 3.3 biểu thị sự chênh lệch tỷ lệ cây bệnh.
Bảng 3.26. Mức độ nhiễm bệnh virus của các tổ hợp lai
Tên tổ hợp lai
Tổng cây điều tra
Vụ xuân
Vụ thu
Trung bình
Cây bệnh
Tỷ lệ cây bệnh (%)
Cây bệnh
Tỷ lệ cây bệnh (%)
Cây bệnh
Tỷ lệ cây bệnh (%)
VH18
118
10
8,47
7
5,93
8,50
7,20
VH19
119
6
5,04
13
10,92
9,50
7,98
VH20
115
12
10,43
19
16,52
15,50
13,48
VH21
118
10
8,47
12
10,17
11,00
9,32
VH22
117
13
11,11
14
11,97
13,50
11,54
VH23
117
12
10,26
15
12,82
13,50
11,54
VH24
119
9
7,56
10
8,40
9,50
7,98
VH25
119
14
11,76
19
15,97
16,50
13,87
GQ1
117
8
6,84
14
11,97
11,00
9,40
GQ2
118
9
7,63
10
8,47
9,50
8,05
VH13(đ/c)
117
8
6,84
19
16,24
13,50
11,54
(Số liệu năm 2010)
Hình 3.3. Tỷ lệ cây dâu bị bệnh virus ở các tổ hợp lai so với giống đối chứng
	Tổng hợp phần kết quả nghiên cứu chọn lọc 10 tổ hợp lai mới, dựa theo một số chỉ tiêu cấu thành năng suất và năng suất lá chúng tôi thấy có 5 tổ hợp lai cho năng suất lá cao hơn giống dâu đối chứng VH13 từ 5% đến 18%. Trong số đó có tổ hợp dâu lai VH18 tuy cho năng suất lá cao nhưng do thời gian ra hoa của giống mẹ là K10 và giống bố là Q1 chênh lệch nhau quá lớn (10 ngày), vì vậy tổ hợp lai VH18 không thể sử dụng phối hợp để sản xuất hạt dâu lai F1.
	Về mức độ nhiễm bệnh bạc thau của cả 4 tổ hợp dâu lai VH19, VH20, GQ1 và GQ2 đều thấp hơn so với các tổ hợp lai còn lại.
	Mức độ nhiễm bệnh virus trừ tổ hợp lai VH20 cao hơn giống đối chứng, ba tổ hợp lai còn lại là VH19, GQ1 và GQ2 đều có tỉ lệ cây bị bệnh virus ít hơn so với giống đối chứng.
	Dựa vào kết quả trên chúng tôi đã lựa chọn ra 4 tổ hợp lai có triển vọng nhất để khảo nghiệm cơ bản là VH19, VH20, GQ1 và GQ2.
3.3. 	So sánh chọn lọc một số tổ hợp dâu lai có triển vọng 
3.3.1. 	Nghiên cứu xác định một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lá của các tổ hợp lai có triển vọng
3.3.1.1. Đặc tính nảy mầm và sức sinh trưởng mầm ở vụ xuân
	Cây dâu do tác động của con người và điều kiện ngoại cảnh nên trong một năm thường nảy mầm nhiều đợt khác nhau và thời gian nảy mầm sớm muộn cũng khác nhau. Xác định được thời gian nảy mầm của cây dâu làm cơ sở để đặt ra lịch băng tằm ở các vụ trong một năm. Vùng đồng bằng sông Hồng có ba vụ nuôi tằm là vụ xuân, vụ hè và vụ thu. Trong ba vụ này thì vụ xuân và vụ thu thời tiết thích hợp nuôi các giống tằm lưỡng hệ có năng suất chất lượng kén cao vì vậy trong sản xuất cần xác định chính xác lịch băng tằm để tranh thủ tăng số lứa nuôi tằm ở hai vụ này. Ở vụ xuân khi nhiệt độ không khí đạt trên 12°C thì mầm của cây dâu chuyển từ trạng thái nghỉ đông sang thời kì hoạt động sinh trưởng và khi mầm có một lá thật được xác định là thời kì nảy mầm. Trước khi cây dâu đạt đến thời kì nảy mầm đều trải qua ba giai đoạn như thời kì thoát bao, thời kì đuôi én và thời kì có một lá thật. Tổng thời gian của cả ba thời kì này dài hay ngắn tuỳ thuộc vào đặc tính giống dâu và nhiệt độ không khí. Thông thường thời gian để hoàn thành chu kì này ở cây dâu từ 12 - 20 ngày.
Bảng 3.27. Thời gian cây dâu nảy mầm ở vụ xuân
Tổ hợp lai
% cây dâu đã nảy mầm
Ngày 13/1
Ngày 16/1
Ngày 19/1
Ngày 22/1
Ngày 25/1
Ngày 28/1
Ngày 1/2
Ngày 4/2
VH19
9,72
10,12
19,67
31,58
39,46
53,67
59,70

VH20
5,46
20,22
31,17
39,13
45,72
58,45
65,30

GQ1
12,46
21,33
39,85
56,63
60,12
70,30
76,25

GQ2
20,03
28,30
40,38
58,60
62,03
69,80
73,50

VH13(đ/c)
0
0
6,67
16,47
25,25
39,36
45,50
53,14
(Số liệu năm 2013)
	Số liệu ở bảng 3.27 cho thấy ở thời điểm khởi đầu theo dõi thí nghiệm nảy mầm là ngày 13/1/2013 cho thấy các tổ hợp lai F1 thí nghiệm đầu đã có số lượng cây dâu đạt đến thời điểm nảy mầm với tỉ lệ cây từ 5,46% với tổ hợp lai VH20 đến 20,03% với tổ hợp lai GQ2. Cùng thời điểm này giống dâu đối chứng VH13 chưa có cây dâu nảy mầm, nhiệt độ không khí ở vụ xuân tăng lên, tỉ lệ cây dâu đạt đến thời điểm nảy mầm cũng tăng theo. Đến ngày 22/1 hai tổ hợp dâu lai là GQ1 và GQ2 đạt 58,60% và 56,63% số cây dâu trong tổ hợp lai đã nảy mầm. Dựa theo quy định của phương pháp thí nghiệm (Hà Văn Phúc, 2003) ngày 22/1 là ngày xác định hai tổ hợp lai này đã nảy mầm. Hai tổ hợp lai còn lại là VH19 và VH20 đã hoàn thành nảy mầm vào ngày 28/1. Giống dâu đối chứng VH13 ngày 19/1 mới có 6,67% số cây dâu trong thí nghiệm nảy mầm và đến ngày 4/2 mới được xác định là thời điểm nảy mầm xuân của giống dâu VH13.
	Như vậy hai tổ hợp lai GQ1 và GQ2 nảy mầm sớm hơn giống dâu đối chứng VH13 là 12 ngày còn hai tổ hợp VH19 và VH20 sớm hơn là 6 ngày. Các tổ hợp lai VH19, VH20, GQ1 và GQ2 được tạo thành do lai giữa các giống dâu có nguồn gốc từ tỉnh Quảng Đông và Quảng Tây (Trung Quốc). Các giống dâu bố mẹ này đều có đặc tính nảy mầm sớm ở vụ xuân so với các giống dâu của Việt Nam. Còn giống dâu VH13 do lai hữu tính giữa giống dâu ĐB86 của Việt Nam và giống dâu IA có nguồn gốc từ Ấn Độ. Cả hai giống dâu này đều có đặc tính nảy mầm xuân muộn hơn so với giống dâu nhập của Quảng Đông, Quảng Tây. Từ kết quả thí nghiệm này cho thấy khi lai giữa hai giống dâu đều có đặc tính nảy mầm xuân sớm thì ở cây dâu lai cũng sẽ có đặc tính nảy mầm sớm. Tác giả Hà Văn Phúc (2003) cũng đã khẳng định tính trạng nảy mầm sớm ở trong thế hệ lai F1 biểu hiện tính trội.
Bảng 3.28. Số mầm nảy và mầm hữu hiệu ở vụ xuân 
Tổ hợp lai
Số mầm trên cây (mầm)
Mầm nảy
Mầm hữu hiệu
Số mầm nảy/cây
So với giống đ/c (%)
Số mầm hữu hiệu
So với giống đ/c (%)
VH19
118,87
49,17
122
37,13
131
VH20
139,20
53,47
133
37,12
131
GQ1
118,00
51,49
129
32,49
115
GQ2
169,00
54,22
135
38,53
136
VH13(đ/c)
80,07
40,03
100
28,27
100
(Số liệu năm 2013)
	Mầm của cây dâu sau khi đã nảy và có một lá, dưới tác động của điều kiện ngoại cảnh như nhiệt độ, không khí, độ ẩm của đất, dinh dưỡng ở trong đất và tích luỹ ở trong cây, mầm dâu sẽ tiếp tục sinh trưởng để tăng chiều dài mầm, số lá, độ lớn của lá... Đó chính là yếu tố để cho năng suất lá, tuy nhiên cây dâu tuỳ theo mức độ đốn cao, thấp khác nhau mà tổng số mầm trên cây nhiều hay ít. Trong số mầm trên cây cũng chỉ có một số mầm nảy ra và trong số mầm nảy chỉ có một số mầm kéo dài sinh trưởng để hình thành mầm hữu hiệu. Mầm hữu hiệu là loại mầm sau khi trên mầm đã hình thành được 4 - 5 lá thì vẫn tiếp tục tăng trưởng. Giữa các tổ hợp lai và giống dâu đối chứng có sự chênh lệch nhau về số mầm nảy và số mầm hữu hiệu. Số mầm nảy trên cây dao động ở các tổ hợp lai từ 49,17 mầm đến 54,22 mầm. Giống dâu đối chứng chỉ có 40,03 mầm nảy trên cây. Tổ hợp lai GQ2 và VH20 có số mầm nảy đạt cao nhất là 54,22 - 53,43 mầm so với giống đối chứng thì cao hơn 35% và 33%. Tiếp đến là tổ hợp lai GQ1 có số mầm nảy trên cây là 51,49 mầm và cao hơn giống đối chứng là 29%, tổ hợp lai VH19 có số mầm nảy đạt 49,17 mầm, cao hơn giống đối chứng 22%. Tỉ lệ mầm nảy không quan hệ chặt chẽ với năng suất lá dâu nhưng nó phản ánh đặc tính tái sinh của giống.
	Số mầm hữu hiệu cùng với số mầm nảy là những chỉ tiêu cấu thành năng suất lá. Trong bốn tổ hợp dâu lai thí nghiệm đều có số mầm hữu hiệu cao hơn giống dâu đối chứng từ 15 - 36%. Trong đó các tổ hợp lai GQ2, VH19 và VH20 có số mầm hữu hiệu đạt cao nhất là 38,53; 37,13 và 37,12 mầm, so với giống đối chứng thì cao hơn 36%, 31%. 
Ở thời kì vụ xuân sau khi mầm sinh trưởng ra được 4 - 5 lá cũng là lúc nhiệt độ không khí tăng cao tạo điều kiện cho mầm dâu sinh trưởng mạnh. Đặc điểm ở thời kì này là bộ rễ của cây dâu hấp thu dinh dưỡng mạnh, các tế bào ở cây phân chia nhanh, tốc độ sinh trưởng của mầm mới cũng tăng. Nhưng sức sinh trưởng của mầm dâu nhanh hay chậm còn tuỳ thuộc vào một số điều kiện như nhiệt độ, không khí, độ ẩm và độ phì của đất, đặc tính của giống dâu. Sức sinh trưởng của mầm dâu ở vụ xuân được trình bày ở bảng 3.29.
Bảng 3.29. Sinh trưởng mầm dâu ở vụ xuân của các tổ hợp lai
Tổ hợp lai
Tốc độ sinh trưởng của mầm theo thời gian (cm)
Bình quân cm/ngày
25 - 2
30 - 2
5 - 3
10 - 3
15 - 3
20 - 3
25 – 3
VH19
20,70
22,40
25,10
27,30
30,60
34,10
36,50
0,52
VH20
19,60
21,10
23,40
25,20
29,70
32,60
33,80
0,47
GQ1
21,40
23,50
27,10
29,70
33,20
37,80
38,70
0,57
GQ2
18,60
20,1
24,80
26,40
31,20
35,10
36,10
0,58
VH13(đ/c)
17,80
19,10
22,40
24,70
28,40
30,20
32,60
0,49
(Số liệu năm 2013)
	Nhìn chung các tổ hợp dâu lai và giống đối chứng đều có diễn biến sinh trưởng tương tự nhau là ở thời kì cuối tháng 2 và đầu tháng 3 thì tốc độ sinh trưởng chậm, nguyên nhân là do nhiệt độ không khí ở thời gian này chưa cao, mặt khác lượng mưa ở tháng 2 mới chỉ đạt trên dưới 25 mm vì thế độ ẩm của đất chưa đáp ứng nhu cầu sinh trưởng của cây. Đến tháng 3 nhiệt độ không khí và lượng mưa tăng dần nên tốc độ sinh trưởng của mầm dâu đều tăng. Nhưng đến cuối tháng 3 thì tốc độ sinh trưởng của mầm ở cả 4 tổ hợp dâu lai và giống đối chứng đều có biểu hiện giảm xuống. Tiếp tục theo dõi sang tháng 4 cho thấy tất cả các ngọn của mầm dâu sẽ ngừng sinh trưởng và kết thúc thời kì sinh trưởng của cây dâu ở vụ xuân. So sánh sức sinh trưởng của các tổ hợp lai ở vụ xuân có sự khác nhau. Tổ hợp lai GQ1 và GQ2 có sức sinh trưởng của mầm đều mạnh hơn ở các thời điểm theo dõi, nên tốc độ sinh trưởng bình quân đạt cao nhất tương ứng là 0,57 - 0,58 cm/ngày. Tiếp đến là tổ hợp lai VH19 có tốc độ sinh trưởng mầm đạt 0,52 cm/ngày. Riêng tổ hợp lai VH20 thì có tốc độ sinh trưởng mầm ở vụ xuân thấp hơn giống đối chứng.
3.3.1.2. Sức sinh trưởng mầm dâu ở vụ hè của các tổ hợp lai
	Ruộng dâu thí nghiệm so sánh để lưu không đốn ở vụ đông, sau khi thu hoạch lá ở vụ xuân đã đốn thấp vào vụ hè ngày 28 tháng 4 năm 2013. Khí hậu vụ hè ở vùng đồng bằng sông Hồng có đặc điểm nhiệt độ cao mưa nhiều, cho nên sau khi đốn 15 - 20 ngày cây dâu đều đồng loạt nảy mầm.
Bảng 3.30. Số mầm nảy và mầm hữu hiệu ở vụ hè của các tổ hợp lai 
Tổ hợp lai
Số mầm trên cây (mầm)
Mầm nảy
Mầm hữu hiệu
Số mầm nảy/cây
Số mầm nảy so với đ/c (%)
Số mầm hữu hiệu
Số mầm hữu hiệu so với đ/c (%)
VH19
17,50
11,10
99
6,00
109
VH20
18,20
12,53
107
5,60
101
GQ1
20,40
13,47
102
6,07
110
GQ2
18,70
11,90
99
5,70
103
VH13(đ/c)
19,30
12,40
100
5,50
100
(Số liệu năm 2013)
	Do độ cao thân cây dâu chừa lại sau khi đốn giống nhau nên số mầm ở trên phần thân của các tổ hợp lai và giống đối chứng không chênh lệch nhau nhiều và chỉ dao động từ 17,50 đến 20,40 mầm. Số mầm nảy đạt từ

File đính kèm:

  • docxluan_an_nghien_cuu_chon_tao_giong_dau_lai_f1_luong_boi_trong.docx
  • pdfLA TT EN.pdf
  • pdfLA TT VN.pdf
  • pdfLUAN AN.pdf
  • pdfTHONG TIN MOI.pdf