Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dâu lai F1 tam bội thể trồng hạt thích hợp cho vùng đồng bằng sông Hồng

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dâu lai F1 tam bội thể trồng hạt thích hợp cho vùng đồng bằng sông Hồng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dâu lai F1 tam bội thể trồng hạt thích hợp cho vùng đồng bằng sông Hồng

hao dâu/1kg kén Tên tổ hợp lai Tuổi 4 Tuổi 5 Cả hai tuổi Tiêu hao dâu (kg) So với đ/c (%) VH14 4 - 12 6 - 23 11 - 11 16,3 107,9 VH17 4 - 3 6 - 12 10 - 17 15,2 100,7 VH20 4 - 12 6 - 23 11 - 11 15,8 104,6 VH21 4 - 12 6 - 21 11 - 9 15,9 105,3 VH22 4 - 12 6 - 21 11- 11 15,6 103,3 VH23 4 - 17 6 - 21 11- 14 16,1 106,6 VH13 (đ/c) 4 - 4 6 - 15 10 - 19 15,1 100,0 Ghi chú: Thời gian phát dục bình quân của cả 3 lứa tằm; Vụ Xuân và Thu nuơi giống tằm lưỡng hệ trắng LQ2 của Trung Quốc, vụ Hè nuơi cặp lai ðSK x 09. Lá dâu dùng để nuơi tằm, do đĩ chất lượng lá dâu cũng cĩ ảnh hưởng khơng nhỏ đến chất lượng tơ kén. Tằm là loại cơn trùng biến thái hồn tồn, vịng đời của nĩ trải qua 4 giai đoạn: Trứng, tằm, nhộng và ngài. Giai đoạn tằm cĩ 5 tuổi và 4 lần ngủ được chia ra làm hai thời kỳ là thời kỳ tằm nhỏ và thời kỳ tằm lớn. Thời kỳ tằm nhỏ tính từ khi băng đến ngủ 3 dậy tuổi 4, thời kỳ tằm lớn tính từ dậy ăn dâu tuổi 4 101 đến chín nhả tơ kết tổ. Thời kỳ tằm nhỏ ăn lá dâu để cấu tạo lên thể chất, cịn tằm lớn để cấu tạo lên tuyến tơ. Thời gian phát dục ở tằm tuổi 4 và tuổi 5 so với cả giai đoạn phát dục của thời kỳ tằm thì khơng dài, nhưng xét về cơng lao động ở 2 tuổi này thì chiếm 75% so với cả lứa tằm và số lượng lá dâu chiếm 95% tổng số dâu cho tồn lứa tằm. Như thế cĩ thể nĩi trên 80% chi phí cho lứa tằm là sử dụng ở tuổi 4 và tuổi 5. Kết quả theo dõi được trình bày ở bảng 3.24 cho thấy trong cùng điều kiện nuơi dưỡng như nhau (nhiệt ẩm độ, kỹ thuật nuơi, số lượng dâu và số bữa cho tằm ăn) nhưng nuơi tằm với các tổ hợp dâu khác nhau cho kết quả về thời gian phát dục ở tuổi 4, tuổi 5 và hệ số tiêu hao lá dâu/kg kén khác nhau. Nuơi tằm bằng lá dâu của tổ hợp VH17 cĩ thời gian phát dục tuổi 4, tuổi 5 tương đương với đối chứng. Các tổ hợp cịn lại đều cĩ thời gian phát dục tuổi 4, 5 dài hơn đối chứng từ 14 – 16 giờ. ðể tạo thành một kilogam kén số lượng lá dâu của các tổ hợp đã sử dụng từ 15,2 - 16,3 kg, trong đĩ giống đối chứng VH13 chỉ là 15,1 kg. Trừ tổ hợp lai VH17 cĩ lượng lá dâu tiêu hao/kg kén tương đương với giống đối chứng VH13 các tổ hợp cịn lại đều cĩ lượng lá dâu tiêu hao cao hơn giống đối chứng từ 3,3-7,9%. Bảng 3.25. Ảnh hưởng chất lượng lá dâu đến tỷ lệ bệnh hại tằm, năm 2009 tại Vũ Thư, Thái Bình (ðVT: %) Tên tổ hợp lai Vụ Xuân Vụ Hè Vụ Thu Trung bình So với đ/c VH14 15,6a 20,0a 8,0ab 14,5 181,3 VH17 4,2d 7,7e 6,1b 6,0 75,0 VH20 7,7bc 9,5de 7,6ab 8,3 103,8 VH21 8,7b 10,6cd 8,7a 9,3 116,3 VH22 6,9c 12,3c 9,5a 9,6 120,0 VH23 8,9b 15,4b 9,9a 11,4 142,5 VH13 (đ/c) 6,3c 10,0cd 7,6ab 8,0 100,0 CV (%) 9,32 10,24 13,00 - - LSD 0,05 1,62 2,19 2,74 - - 102 Sức sống của tằm phụ thuộc chủ yếu vào đặc tính giống tằm, điều kiện khí hậu (nhiệt, ẩm độ, áng sáng...) ngồi ra nĩ cịn phụ thuộc vào chất lượng dinh dưỡng của lá dâu. Giống dâu cĩ chất lượng lá tốt, cĩ các chất dinh dưỡng cân đối phù hợp với sinh lý của con tằm thì tằm sẽ khoẻ, sinh trưởng phát triển tốt, từ đĩ nâng cao thể chất, tăng sức đề kháng đối với bệnh hại và điều kiện ngoại cảnh bất lợi. Bệnh hại tằm phát sinh ở tất các mùa vụ và mức độ gây hại khác nhau. Ở vụ Hè bệnh hại nhiều hơn, chủ yếu là bệnh virus đường ruột và vi khuẩn. Cịn mùa Xuân chủ yếu là bệnh virus đường máu và bệnh nấm. Kết quả ở bảng 3.25 cho thấy các tổ hợp dâu lai VH14 và VH23 cĩ tỷ lệ bệnh tằm cao hơn giống đối chứng VH13 ở cả 3 vụ Xuân, Hè và Thu, trung bình tỷ lệ bệnh cao hơn từ 42,5-81,3%. Tổ hợp VH20, VH21 và VH22 cĩ tỷ lệ bệnh tương đương, tổ hợp VH17 cĩ tỷ lệ bệnh thấp hơn đối chứng 25,0%. Năng suất và chất lượng kén tằm phụ thuộc chủ yếu vào giống tằm ngồi ra nĩ cịn chịu sự chi phối của chất lượng thức ăn đĩ là lá dâu. Lá dâu chứa đựng các chất dinh dưỡng cần thiết cho con tằm như: protein, lipit, gluxit, chất khống, vitamin,... Ngày nay mặc dù khoa học dâu tằm đã đạt được những thành tựu lớn, tìm ra được cơng thức chế biến thức ăn nhân tạo cho con tằm, nhưng trong thành phần thức ăn nhân tạo này lá dâu vẫn chiếm một tỷ lệ đáng kể trên 70% và mới chỉ dùng để nuơi tằm con (Nguyễn Thị Thanh Bình, 1999). ðiều đĩ chứng tỏ rằng trong cơng nghệ sản xuất tơ tằm thì việc trồng dâu vẫn đĩng vai trị quyết định. Bảng 3.26. Ảnh hưởng của chất lượng lá dâu đến tỷ lệ tằm kết kén, năm 2009 tại Vũ Thư, Thái Bình Tỷ lệ tằm kết kén (%) Tổ hợp lai Xuân Hè Thu Trung bình (%) So với đối chứng (%) VH14 83,4c 79,1e 91,1b 84,5 93,3 VH17 94,8a 91,0a 94,6a 93,5 103,2 VH20 91,7b 89,9ab 91,4b 91,0 100,5 VH21 90,4b 88,7bc 90,3b 89,8 99,1 VH22 92,5ab 87,1c 89,9b 89,8 99,2 VH23 90,8b 83,8d 88,7b 87,8 96,9 VH13(đ/c) 91,7b 88,7bc 91,3b 90,6 100,0 CV (%) 2,56 1,56 2,60 - - LSD 0,05 3,30 1,92 3,36 - - 103 Tỷ lệ kết kén là một trong những yếu tố cấu thành năng suất kén. Nhìn chung tỷ lệ tằm kết kén trình bày ở bảng 3.26 của các tổ hợp lai ở vụ Xuân và Thu biến động khơng lớn như ở vụ Hè. Bình quân ở 3 vụ, tằm lá dâu của tổ hợp VH17 cho tỷ lệ tằm kết kén cao nhất đạt 93,5%, so với đối chứng tăng 3,2%, tổ hợp VH14 thấp hơn 6,7%, các tổ hợp cịn lại cĩ tỷ lệ tằm kết kén tương đương với đối chứng. Năng suất kén là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng lá dâu thơng qua kết quả nuơi tằm của các tổ hợp lai được trình bày ở bảng 3.27. Bảng 3.27. Ảnh hưởng của chất lượng lá dâu đến năng suất kén tằm, năm 2009 tại Vũ Thư, Thái Bình Năng suất kén (g/300 con tằm tuổi 4) Tên tổ hợp lai Vụ Xuân Vụ Hè Vụ Thu Trung bình (g) So với đ/c (%) VH14 384,6bc 261,0f 358,0b 334,5 90,3 VH17 410,8a 370,0a 386,7a 389,2 105,0 VH20 377,7c 320,9e 385,2a 361,3 97,5 VH21 382,3bc 335,6d 376,8a 364,9 98,5 VH22 389,8b 358,8b 380,5a 376,4 101,6 VH23 382,3bc 335,5d 355,5b 357,8 96,6 VH13 (đ/c) 387,2bc 345,0c 379,3a 370,5 100,0 CV ( %) 3,24 2,60 2,67 - - LSD 0,05 12,09 8,08 11,10 - - 90,3 105 97,5 98,5 101,6 95,5 100 85 88 91 94 97 100 103 106 109 T ỷ lệ N S k é n ( % ) VH14 VH17 VH20 VH21 VH22 VH23 VH13 (đ/c) Tổ hợp lai Hình 3.10. Ảnh hưởng của chất lượng lá dâu đến năng suất kén tằm 104 Từ kết quả thu được ở bảng 3.27 và hình 3.10 cho thấy so với giống đối chứng VH13: - Tổ hợp lai VH17 cho năng suất kén bình quân của 3 vụ Xuân, Hè và Thu cao hơn 5,0%. - Tổ hợp lai VH20, VH21 và VH22 cĩ năng suất kén tương đương. - Tổ hợp VH14 và VH23 cĩ năng suất kén thấp hơn từ 3,4-9,7% (độ tin 95%). Bảng 3.28. Ảnh hưởng của chất lượng lá dâu đến khối lượng tồn kén, năm 2009 tại Vũ Thư, Thái Bình (ðVT: g) Tên tổ hợp lai Vụ Xuân Vụ Hè Vụ Thu Trung bình So với đ/c (%) VH14 1,38e 1,27f 1,40d 1,35 95,7 VH17 1,44a 1,35a 1,47a 1,42 100,7 VH20 1,43b 1,33c 1,44b 1,40 99,3 VH21 1,40d 1,31d 1,43bc 1,38 97,9 VH22 1,41c 1,33c 1,42c 1,39 98,3 VH23 1,35f 1,30e 1,37e 1,34 95,0 VH13 (đ/c) 1,43b 1,34b 1,46a 1,41 100,0 CV % 0,32 0,35 0,16 - - LSD 0,05 0,009 0,008 0,017 - - Phẩm chất kén được thể hiện ở các chỉ tiêu khối lượng tồn kén, khối lượng vỏ kén và tỷ lệ vỏ kén. Kết quả điều tra khối lượng tồn kén của các cơng thức nuơi tằm với các loại lá dâu khác nhau của các tổ hợp dâu lai được trình bày trong bảng 3.28 cho thấy khi nuơi giống tằm kén trắng, hay kén vàng và ở các mùa vụ khác nhau thì tổ hợp lai VH17 luơn cho kết quả tốt nhất trong số 6 tổ hợp lai, tiếp đến là tổ hợp VH20, khối lượng kén bình quân đạt 1,40-1,42 g tương đương với đối chứng, các cơng thức cịn lại đều thấp hơn đối chứng từ 1,7 – 5,0% với độ tin cậy 95%. 105 Bảng 3.29. Ảnh hưởng của chất lượng lá dâu đến tỷ lệ vỏ kén, năm 2009 tại Vũ Thư, Thái Bình Tỷ lệ vỏ kén (%) Tên tổ hợp lai Vụ Xuân Vụ Hè Vụ Thu Trung bình So với đ/c (%) VH14 19,2c 16,3c 19,8ab 18,4 97,4 VH17 20,4a 17,1a 20,3a 19,3 101,8 VH20 20,2ab 16,8abc 18,9d 18,6 98,4 VH21 20,5a 16,3bc 19,5bc 18,8 99,1 VH22 19,8b 16,5abc 20,3a 18,9 99,6 VH23 19,0c 16,2c 19,1cd 18,1 95,6 VH13 (đ/c) 20,2ab 16,9ab 19,7abc 18,9 100,0 CV (%) 0,84 1,17 0,94 - - LSD 0,05 0,39 0,50 0,44 - - Giống dâu VH13 làm đối chứng là giống Quốc gia cĩ những đặc tính quý như cĩ năng suất cao và chất lượng lá tốt. Qua nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng lá dâu đến chất lượng kén tằm ở bảng 3.29 cho thấy tằm ăn lá của tổ hợp lai VH17 cho tỷ lệ vỏ kén đạt tương đương, các tổ hợp lai cịn lại đều thấp hơn giống đối chứng VH13. Bảng 3.30. Ảnh hưởng của chất lượng lá dâu đến chất lượng sợi tơ, năm 2009 Tên tổ hợp lai ðộ mảnh bình quân tơ đơn (D) Chiều dài tơ đơn (m) Tỷ lệ lên tơ (%) Tỷ lệ tơ nõn/kén (%) Hệ số tiêu hao (kg kén/kg tơ) VH14 2,31 ± 0,082 757 61,3 14,2 7,27 VH17 2,32 ± 0,070 783 69,8 14,3 7,16 VH20 2,34 ± 0,085 780 68,2 14,1 6,94 VH21 2,22± 0,116 763 66,7 14,2 7,67 VH22 2,36 ± 0,087 772 67,7 14,0 7,32 VH23 2,23 ± 0,082 768 66,7 13,9 7,44 VH13 (đ/c) 2,35 ± 0,063 774 67,8 14,4 6,98 106 Số liệu về kết quả kiểm tra chất lượng sợi tơ ở bảng 3.30 cho thấy giữa các tổ hợp cĩ sự chênh lệch về các chỉ tiêu cơng nghệ sợi tơ tuy nhiên mức độ khơng nhiều. Như vậy qua kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của chất lượng lá dâu đến kết quả nuơi tằm thơng qua một số chỉ tiêu cơ bản như năng suất, chất lượng tơ kén, tỷ lệ tằm bệnh nhận thấy: - Nuơi tằm bằng các cơng thức lá dâu khác nhau thì cho năng suất và chất lượng kén khác nhau. - Trong 6 tổ hợp lai thơng qua nuơi tằm cho thấy tổ hợp VH17 cĩ chất lượng lá dâu tốt nhất mặc dù phẩm chất tơ kén khơng cao hơn đối chứng nhiều nhưng tằm ăn lá dâu ở tổ hợp dâu lai này cĩ tỷ lệ bệnh tằm giảm 24,7% từ đĩ cho năng suất kén tăng 5,0 % so với giống đối chứng. 3.2.2.6. Mức độ nhiễm bệnh nấm hại lá của các tổ hợp dâu lai Bảng 3.31. Mức độ nhiễm bệnh nấm bạc thau của các tổ hợp dâu lai, năm 2009 tại Vũ Thư, Thái Bình Vụ Xuân Vụ Thu Trung bình Tên tổ hợp lai Tỷ lệ bệnh (%) Chỉ số bệnh (%) Tỷ lệ bệnh (%) Chỉ số bệnh (%) Tỷ lệ bệnh (%) Chỉ số bệnh (%) VH14 30,1a 11,5a 15,5ab 6,3a 22,8 8,9 VH17 8,7e 3,2e 7,8e 3,0c 8,3 3,1 VH20 18,6 b 7,9b 14,5bc 6,1a 16,6 7,0 VH21 13,5c 4,2d 17,2a 3,5c 15,4 3,9 VH22 15,5 c 8,3b 12,6c 6,5a 14,1 7,4 VH23 19,4b 5,9c 10,3d 3,8c 14,9 4,9 VH13(đ/c) 10,6 d 6,3c 9,8d 4,9b 10,2 5,6 CV (%) 4,02 5,36 5,27 6,55 - - LSD 0,05 1,69 1,41 1,93 1,47 - - Giống dâu muốn cĩ năng suất lá cao và ổn định thì ngồi khả năng thích ứng tốt với điều kiện ngoại cảnh phải cĩ tính đề kháng với một số bệnh hại. Tính kháng bệnh của cây dâu là đặc điểm di truyền của giống và cĩ quan hệ mật thiết với kết cấu hình thái của cây như độ dày tầng cutin ở mặt lá, độ to nhỏ của tế bào khí 107 khổng, mức độ hĩa gỗ của cành, số lượng bì khổng trên cây nhiều hay ít... Kết quả điều tra trong sản xuất cho thấy cây dâu bị hàng trăm loại sâu bệnh gây hại, trong đĩ cĩ trên 30 loại sâu bệnh đã gây thành dịch. Ở vùng đồng bằng sơng Hồng, bệnh gây hại phổ biến nhất là bệnh nấm bạc thau, gỉ sắt. ðể phịng trừ hiệu quả các loại bệnh hại nĩi chung và bệnh nấm nĩi riêng, ngồi áp dụng một số biện pháp canh tác ra thì cần phải cần phải chọn tạo ra những giống dâu cĩ khả năng kháng bệnh cao. Theo ðỗ Thị Châm, Hà Văn Phúc (1995) nấm bệnh bạc thau (Phyllactinia mori cola) cĩ thể nảy mầm ở điều kiện ẩm độ từ 30-100%. Nhiệt độ thích hợp để bệnh phát sinh là 22-240C, ẩm độ là 70-80%. Ở mùa hè do nhiệt độ quá cao khơng thuận lợi cho sự sinh trưởng của nấm bệnh nên bệnh khơng hoặc ít phát triển. Kết quả điều tra về mức độ nhiễm bệnh bạc thau của các tổ hợp dâu mới lai tạo được trình bày ở bảng 3.31. Kết quả thu được ở bảng 3.31 và hình 3.11 về mức độ nhiễm bệnh nấm bạc thau trên lá của các tổ hợp dâu lai cho thấy bệnh nấm bạc thau xuất hiện chủ yếu ở 2 mùa vụ chính trong năm là vụ Xuân và Thu. Ở vụ Xuân các tổ hợp lai cĩ tỷ lệ lá bệnh và chỉ số bệnh cao hơn vụ Thu, nguyên nhân là do ở vụ Xuân nhiệt độ thấp, ẩm độ cao thích hợp cho bệnh nấm phát sinh. 22,8 16,6 15,4 14,1 14,9 10,2 8,3 0 5 10 15 20 25 VH14 VH17 VH20 VH21 VH22 VH23 VH13(đ/c) Tổ hợp lai T ỷ lệ b ện h ( % ) Hình 3.11. Mức độ nhiễm bệnh nấm bạc thau của các tổ hợp dâu lai năm 2009 108 Ở vụ Xuân 06 tổ hợp dâu lai cĩ tỷ lệ bệnh bạc thau dao động từ 8,7 – 30,1%, cịn vụ Thu tỷ lệ bệnh từ 7,8 – 17,2%. Tỷ lệ nhiễm bệnh và chỉ số bệnh của 05 tổ hơp lai VH14, VH20, VH21, VH22, VH23 đều cao hơn đối chứng ở cả 2 vụ Xuân và Thu trung bình từ 3,9-12,6% với độ tin cậy 95%, trong đĩ tổ hợp lai VH14 cĩ tỷ lệ nhiễm bệnh cũng như chỉ số bệnh cao nhất. Tổ hợp lai VH17 cĩ tỷ lệ bệnh cũng như chỉ số bệnh thấp hơn đối chứng VH13. Trung bình tỷ lệ nhiễm bệnh và chỉ số bệnh của VH17 là 8,3% và 3,1%, thấp hơn giống VH13 là 1,9% và 2,5%. Bảng 3.32. Mức độ nhiễm bệnh nấm gỉ sắt của các tổ hợp dâu lai năm 2009 Vụ Xuân Vụ Hè Vụ Thu Trung bình Tên tổ hợp lai Tỷ lệ bệnh (%) Chỉ số bệnh (%) Tỷ lệ bệnh (%) Chỉ số bệnh (%) Tỷ lệ bệnh (%) Chỉ số bệnh (%) Tỷ lệ bệnh (%) Chỉ số bệnh (%) VH14 11,1 c 4,0b 5,7bc 1,4d 10,8ab 4,4a 9,2 3,3 VH17 9,5 c 3,8b 5,6c 1,7cd 4,4e 2,8b 6,5 2,8 VH20 15,5 a 5,3a 7,2a 2,4ab 9,8b 3,4ab 10,8 3,7 VH21 13,2 b 3,7b 6,9ab 2,9a 8,8c 2,9b 9,6 3,2 VH22 13,2 b 6,2a 5,4c 2,2bc 10,7ab 4,3a 9,8 4,2 VH23 9,8 c 4,1b 3,3d 1,8bcd 11,5a 3,9a 8,2 3,3 VH13(đ/c) 10,5 c 4,0b 3,5d 1,3d 7,3d 3,4ab 7,1 2,9 CV (%) 6,27 6,30 6,15 8,92 5,12 8,12 - - LSD 0,05 1,52 1,36 1,45 1,26 0,96 1,56 - - Bệnh gỉ sắt do nấm Aecidium mori gây ra. Nấm thường xâm nhập vào lá non, cuống lá và mầm ngọn cành dâu làm cho lá và mầm dâu uốn cong lại. Lá dâu bị nhiễm bệnh gỉ sắt thì chất lượng dinh dưỡng giảm đi, lá khơ cứng tằm ăn rất ít hoặc khơng ăn. Số liệu bảng 3.32 cho thấy bệnh nấm gỉ sắt hại trên lá dâu xuất hiện ở cả 3 vụ trong năm. Trong đĩ vụ Xuân các tổ hợp lai cĩ mức độ nhiễm bệnh nặng nhất, vụ Hè nhẹ nhất. ðiều này phù hợp với quy luật phát sinh, phát triển của bệnh. Theo ðỗ Thị Châm, Hà Văn Phúc (1995) nhiệt độ để phát sinh bệnh nấm gỉ sắt từ 10 - 270C, nhiệt độ thích hợp là 20 - 250C và ẩm độ trên 80%. Trong phạm vi nhiệt độ thích hợp, ẩm độ cĩ vị trí quan trọng cho việc lây lan bệnh. Nếu ẩm độ trên 80% thì tỷ lệ bệnh rất cao cĩ khi đạt 100%, nhưng nếu ẩm độ thấp 77 - 78% thì tỷ lệ nhiễm bệnh giảm xuống. Khi nhiệt độ cao từ 300C trở lên thì sự phát triển của nấm bị cản trở. 109 Qua theo dõi mức độ nhiễm bệnh gỉ sắt ở 3 vụ Xuân, Hè và Thu của các tổ hợp lai cho thấy tổ hợp lai VH20 cĩ tỷ lệ nhiễm bệnh nặng nhất, tiếp đến là VH22 và VH21. Khả năng đề kháng với bệnh này tốt nhất trong số 6 tổ hợp mới lai tạo là tổ hợp VH17. So với giống VH13, tỷ lệ nhiễm bệnh gỉ sắt của tổ hợp lai VH17 là tương đương. Từ kết quả điều tra về tình hình nhiễm bệnh nấm bạc thau, gỉ sắt cho thấy trong 6 tổ hợp dâu lai tổ hợp VH17 cĩ tỷ lệ nhiễm bệnh thấp nhất. So với giống đối chứng tổ hợp lai này cĩ tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh bạc thau thấp hơn nhưng tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh gỉ sắt tương đương với đối chứng. Trên cơ sở nghiên cứu so sánh 6 tổ hợp dâu lai F1 đã xác định được tổ hợp dâu lai VH17 cĩ nhiều ưu thế nổi trội so với giống dâu đối chứng VH13 như: Chiều cao cây trung bình đạt 2,6 m, sinh trưởng mạnh ở vụ Xuân, thời gian nảy mầm ở vụ Xuân sớm hơn 6 ngày, số mầm nảy hữu hiệu ở vụ Xuân cao hơn 6,07 mầm. Kích thước lá lớn (18,91 x 15,23 cm) chiều dài và chiều rộng lá lớn hơn 9% và 4%, lá dày màu xanh đậm, đốt ngắn. Mùa xuân chủ yếu cĩ hoa đực và khơng cĩ quả. Ở vụ Xuân cho năng suất lá cao đạt 12,80 tấn tăng 19%, năng suất lá cả năm đạt 35,34 tấn/ha tăng 6,4%. Chất lượng lá tốt, nuơi tằm ít bệnh, năng suất kén tăng 5,0%. Mức độ đề kháng với bệnh bạc thau tốt hơn và bệnh gỉ sắt tương đương giống VH13 (đ/c). 3.2.3. Tiêu chuẩn hạt giống và xây dựng vườn bố mẹ sản xuất hạt dâu lai 3.2.3.1. Tiêu chuẩn chất lượng hạt dâu lai Bảng 3.33. Tiêu chuẩn chất lượng hạt dâu lai Tỷ lệ nảy mầm của hạt (%) Giống Màu sắc hạt Năng suất hạt/ha ruộng dâu năm thứ 3 (kg) Khối lượng 1000 hạt (g) ðộ thuần của hạt (%) Hạt tươi Hạt sau bảo quản 12 tháng Thời gian kết thúc nảy mầm (ngày) VH13 Cà phê đậm 220 2,32 99,3 93,5 91,5 4-5 VH17 Cà phê nhạt 235 2,42 99,6 95,7 94,2 3-4 110 Kết quả nghiên cứu đã chọn được tổ hợp dâu lai VH17 đáp ứng mục tiêu đề ra, tiêu chuẩn chất lượng hạt dâu lai của giống VH17 trình bày tại bảng 3.33. 3.2.3.2. Thiết kế vườn sản xuất hạt dâu lai - Chọn đất trồng: Ruộng dâu trồng để sản xuất hạt lai là loại đất tốt, dễ tiêu thốt nước, phải cách xa ruộng dâu sản xuất trên 01 km để đảm bảo cách ly hạt phấn của các giống dâu khác. - Khoảng cách trồng: hàng x cây là 1,5 m x 0,5 m. - Bĩn phân hàng năm: 25 tấn phân chuồng, 2000 kg NPK tỷ lệ 5: 3: 4, chia 4 lần bĩn vào các tháng 1, 3, 5 và 9. - Bố trí vườn sản xuất hạt lai cĩ 75% giống mẹ và 25% giống bố trên nguyên tắc “ðảm bảo cho hạt phấn phân bố đều khắp cho các cây dâu mẹ” (Hà Văn Phúc, 2003). Sơ đồ bố trí ruộng dâu bố (ðB86) mẹ (K9) ♂ ♀ ♀ ♀ ♀ ♂ ♀ ♀ ♀ ♀ ♂ ♀ ♀ ♀ ♀ ♂ ♀ ♀ ♀ ♀ ♂ ♀ ♀ ♀ ♀ ♂ ♀ ♀ ♀ ♀ ♂ ♀ ♀ ♀ ♀ ♂ ♀ ♀ ♀ ♀ ♂ ♀ ♀ ♀ ♀ ♂ ♀ ♀ ♀ ♀ ♂ ♀ ♀ ♀ ♀ ♂ ♀ ♀ ♀ ♀ ♂ ♀ ♀ ♀ ♀ ♂ ♀ ♀ ♀ ♀ ♂ ♀ ♀ ♀ ♀ ♂ ♀ ♀ ♀ ♀ Sơ đồ bố trí giống dâu bố mẹ như trên vì giống dâu lai F1-VH17 cĩ thời gian ra hoa giữa giống bố và mẹ khơng trùng khớp nhau, do đĩ bố trí theo từng hàng sẽ giúp cho việc chăm sĩc, điều chỉnh ra hoa của cây dâu được thuận lợi. - ðiều chỉnh ra hoa các giống bố mẹ: ðối với cây dâu thời gian nảy mầm ra hoa của các giống thường khơng trùng khớp nhau, do vậy cần tiến hành điều chỉnh ra hoa ngay từ vụ Hè, Thu năm trước. Tổ hợp K9 x ðB86 cĩ thời gian ra hoa cái sớm hơn hoa đực từ 7-10 ngày. Khi hoa cái và vịi nhụy cĩ màu trắng thì sau 3-4 ngày là thời điểm thụ phấn tốt nhất, tỷ lệ kết hạt cao nhất. Do đĩ để cặp lai ra hoa trùng khớp cần kết hợp với một số biện pháp kỹ thuật chăm sĩc nhằm kéo dài hoặc 111 kìm hãm thời gian ra hoa, như đối với giống dâu mẹ cần phải bĩn phân đạm ở vụ Thu, chừa lá trên cành, kết hợp tưới ở vụ cuối Thu để kéo dài thời gian sinh trưởng theo đĩ sẽ kéo dài thời gian ra hoa cái từ 4-5 ngày. - Thu hoạch quả: Quả dâu khí chín cĩ màu tím, lúc này hạt dâu đã thành thục hồn tồn. Sau khi hái lấy quả nên tiến hành tách bỏ phần thịt để lấy hạt ngay để đảm bảo độ nảy mầm của hạt, tránh để quả dâu đã thu hái quá 3 ngày làm quả dâu lên men sẽ làm giảm sức nảy mầm của hạt. Hạt dâu sau khi được tách khỏi quả được rửa sạch, phơi khơ ở nơi cĩ giĩ hoặc trong bĩng râm, khơng phơi ngồi ánh sáng mặt trời. Vụ Xuân sau khi thu hoạch quả xong, cây dâu cần đốn thấp. Việc thu hoạch lá để nuơi tằm khơng nên quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến ra hoa kết quả. - Bảo quản hạt dâu: Trong điều kiện cần phải bảo quản hạt nên bảo quản trong kho lạnh cĩ nhiệt độ 30C ± 1, thời gian bảo quản cĩ thể đến 1 năm tỷ lệ nảy mầm vẫn đạt trên 90%. Hạt dâu được đựng trong các túi nilon, từ 2-3 kg/túi, hạt dâu bảo quản phải sạch, tỷ lệ tạp chất dưới 1%, bằng mắt thường quan sát khơng thấy hạt bị men mốc, số hạt tốt phải trên 97%. 3.3. KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM CÁC GIỐNG DÂU LAI TAM BỘI VỚI MỘT SỐ ðIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH BẤT THUẬN 3.3.1. Kết quả khảo nghiệm các giống dâu lai tam bội với điều kiện hạn Cũng giống như các cây trồng khác cây dâu muốn sinh trưởng và phát triển đều khơng thể thiếu các nhân tố sinh thái như ánh sáng, nhiệt độ, ẩm độ khơng khí, nước và dinh dưỡng,... Các nhân tố sinh thái này đều cĩ tác động tương hỗ khơng tách rời nhau. Mối quan hệ giữa các nhân tố sinh thái với cây dâu là rất phức tạp. Trong đĩ nước là nhân tố sinh thái quan trọng vì nước là mơi trường hịa tan các chất dinh dưỡng để cho cây dễ dàng hút. Thiếu hay thừa nước đều cĩ ảnh hưởng khơng tốt đến sự sinh trưởng và phát triển của cây. Vì nước giữ vai trị quan trọng trong quá trình sinh trưởng của cây dâu. Diễn biến về điều kiện nhiệt độ, ẩm độ, lượng mưa trung bình 3 năm từ 2012 – 2
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_chon_tao_giong_dau_lai_f1_tam_boi_the_tro.pdf
Tom tat LA-Tieng Anh.pdf
Tom tat LA-Tieng Viet.pdf
Trang thong tin ve LA (18-11-2017).doc
Trang thong tin ve LA.pdf