Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dâu lai F1 tam bội thể trồng hạt thích hợp cho vùng đồng bằng sông Hồng

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dâu lai F1 tam bội thể trồng hạt thích hợp cho vùng đồng bằng sông Hồng trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dâu lai F1 tam bội thể trồng hạt thích hợp cho vùng đồng bằng sông Hồng trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dâu lai F1 tam bội thể trồng hạt thích hợp cho vùng đồng bằng sông Hồng trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dâu lai F1 tam bội thể trồng hạt thích hợp cho vùng đồng bằng sông Hồng trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dâu lai F1 tam bội thể trồng hạt thích hợp cho vùng đồng bằng sông Hồng trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dâu lai F1 tam bội thể trồng hạt thích hợp cho vùng đồng bằng sông Hồng trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dâu lai F1 tam bội thể trồng hạt thích hợp cho vùng đồng bằng sông Hồng trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dâu lai F1 tam bội thể trồng hạt thích hợp cho vùng đồng bằng sông Hồng trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dâu lai F1 tam bội thể trồng hạt thích hợp cho vùng đồng bằng sông Hồng trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dâu lai F1 tam bội thể trồng hạt thích hợp cho vùng đồng bằng sông Hồng trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 251 trang nguyenduy 01/10/2025 140
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dâu lai F1 tam bội thể trồng hạt thích hợp cho vùng đồng bằng sông Hồng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dâu lai F1 tam bội thể trồng hạt thích hợp cho vùng đồng bằng sông Hồng

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dâu lai F1 tam bội thể trồng hạt thích hợp cho vùng đồng bằng sông Hồng
 hao dâu/1kg kén 
Tên tổ hợp 
lai 
Tuổi 4 Tuổi 5 Cả hai tuổi 
Tiêu hao 
dâu (kg) 
So với đ/c 
(%) 
VH14 4 - 12 6 - 23 11 - 11 16,3 107,9 
VH17 4 - 3 6 - 12 10 - 17 15,2 100,7 
VH20 4 - 12 6 - 23 11 - 11 15,8 104,6 
VH21 4 - 12 6 - 21 11 - 9 15,9 105,3 
VH22 4 - 12 6 - 21 11- 11 15,6 103,3 
VH23 4 - 17 6 - 21 11- 14 16,1 106,6 
VH13 (đ/c) 4 - 4 6 - 15 10 - 19 15,1 100,0 
Ghi chú: Thời gian phát dục bình quân của cả 3 lứa tằm; Vụ Xuân và Thu nuơi 
giống tằm lưỡng hệ trắng LQ2 của Trung Quốc, vụ Hè nuơi cặp lai ðSK x 09. 
Lá dâu dùng để nuơi tằm, do đĩ chất lượng lá dâu cũng cĩ ảnh hưởng khơng 
nhỏ đến chất lượng tơ kén. Tằm là loại cơn trùng biến thái hồn tồn, vịng đời của 
nĩ trải qua 4 giai đoạn: Trứng, tằm, nhộng và ngài. Giai đoạn tằm cĩ 5 tuổi và 4 lần 
ngủ được chia ra làm hai thời kỳ là thời kỳ tằm nhỏ và thời kỳ tằm lớn. Thời kỳ tằm 
nhỏ tính từ khi băng đến ngủ 3 dậy tuổi 4, thời kỳ tằm lớn tính từ dậy ăn dâu tuổi 4 
101 
đến chín nhả tơ kết tổ. Thời kỳ tằm nhỏ ăn lá dâu để cấu tạo lên thể chất, cịn tằm 
lớn để cấu tạo lên tuyến tơ. 
Thời gian phát dục ở tằm tuổi 4 và tuổi 5 so với cả giai đoạn phát dục của 
thời kỳ tằm thì khơng dài, nhưng xét về cơng lao động ở 2 tuổi này thì chiếm 
75% so với cả lứa tằm và số lượng lá dâu chiếm 95% tổng số dâu cho tồn lứa 
tằm. Như thế cĩ thể nĩi trên 80% chi phí cho lứa tằm là sử dụng ở tuổi 4 và tuổi 
5. Kết quả theo dõi được trình bày ở bảng 3.24 cho thấy trong cùng điều kiện nuơi 
dưỡng như nhau (nhiệt ẩm độ, kỹ thuật nuơi, số lượng dâu và số bữa cho tằm ăn) 
nhưng nuơi tằm với các tổ hợp dâu khác nhau cho kết quả về thời gian phát dục ở 
tuổi 4, tuổi 5 và hệ số tiêu hao lá dâu/kg kén khác nhau. Nuơi tằm bằng lá dâu của 
tổ hợp VH17 cĩ thời gian phát dục tuổi 4, tuổi 5 tương đương với đối chứng. Các tổ 
hợp cịn lại đều cĩ thời gian phát dục tuổi 4, 5 dài hơn đối chứng từ 14 – 16 giờ. ðể 
tạo thành một kilogam kén số lượng lá dâu của các tổ hợp đã sử dụng từ 15,2 - 16,3 
kg, trong đĩ giống đối chứng VH13 chỉ là 15,1 kg. Trừ tổ hợp lai VH17 cĩ lượng lá 
dâu tiêu hao/kg kén tương đương với giống đối chứng VH13 các tổ hợp cịn lại đều 
cĩ lượng lá dâu tiêu hao cao hơn giống đối chứng từ 3,3-7,9%. 
Bảng 3.25. Ảnh hưởng chất lượng lá dâu đến tỷ lệ bệnh hại tằm, 
năm 2009 tại Vũ Thư, Thái Bình 
 (ðVT: %) 
Tên tổ hợp 
lai 
Vụ Xuân Vụ Hè Vụ Thu 
Trung 
bình 
So với đ/c 
VH14 15,6a 20,0a 8,0ab 14,5 181,3 
VH17 4,2d 7,7e 6,1b 6,0 75,0 
VH20 7,7bc 9,5de 7,6ab 8,3 103,8 
VH21 8,7b 10,6cd 8,7a 9,3 116,3 
VH22 6,9c 12,3c 9,5a 9,6 120,0 
VH23 8,9b 15,4b 9,9a 11,4 142,5 
VH13 (đ/c) 6,3c 10,0cd 7,6ab 8,0 100,0 
CV (%) 9,32 10,24 13,00 - - 
LSD 0,05 1,62 2,19 2,74 - - 
102 
Sức sống của tằm phụ thuộc chủ yếu vào đặc tính giống tằm, điều kiện khí hậu 
(nhiệt, ẩm độ, áng sáng...) ngồi ra nĩ cịn phụ thuộc vào chất lượng dinh dưỡng của 
lá dâu. Giống dâu cĩ chất lượng lá tốt, cĩ các chất dinh dưỡng cân đối phù hợp với 
sinh lý của con tằm thì tằm sẽ khoẻ, sinh trưởng phát triển tốt, từ đĩ nâng cao thể 
chất, tăng sức đề kháng đối với bệnh hại và điều kiện ngoại cảnh bất lợi. Bệnh hại 
tằm phát sinh ở tất các mùa vụ và mức độ gây hại khác nhau. Ở vụ Hè bệnh hại nhiều 
hơn, chủ yếu là bệnh virus đường ruột và vi khuẩn. Cịn mùa Xuân chủ yếu là bệnh 
virus đường máu và bệnh nấm. 
Kết quả ở bảng 3.25 cho thấy các tổ hợp dâu lai VH14 và VH23 cĩ tỷ lệ bệnh 
tằm cao hơn giống đối chứng VH13 ở cả 3 vụ Xuân, Hè và Thu, trung bình tỷ lệ 
bệnh cao hơn từ 42,5-81,3%. Tổ hợp VH20, VH21 và VH22 cĩ tỷ lệ bệnh tương 
đương, tổ hợp VH17 cĩ tỷ lệ bệnh thấp hơn đối chứng 25,0%. 
Năng suất và chất lượng kén tằm phụ thuộc chủ yếu vào giống tằm ngồi ra nĩ 
cịn chịu sự chi phối của chất lượng thức ăn đĩ là lá dâu. Lá dâu chứa đựng các chất 
dinh dưỡng cần thiết cho con tằm như: protein, lipit, gluxit, chất khống, vitamin,... 
Ngày nay mặc dù khoa học dâu tằm đã đạt được những thành tựu lớn, tìm ra được 
cơng thức chế biến thức ăn nhân tạo cho con tằm, nhưng trong thành phần thức ăn 
nhân tạo này lá dâu vẫn chiếm một tỷ lệ đáng kể trên 70% và mới chỉ dùng để nuơi 
tằm con (Nguyễn Thị Thanh Bình, 1999). ðiều đĩ chứng tỏ rằng trong cơng nghệ 
sản xuất tơ tằm thì việc trồng dâu vẫn đĩng vai trị quyết định. 
Bảng 3.26. Ảnh hưởng của chất lượng lá dâu đến tỷ lệ tằm kết kén, năm 2009 
tại Vũ Thư, Thái Bình 
Tỷ lệ tằm kết kén (%) 
Tổ hợp lai 
Xuân Hè Thu 
Trung bình 
(%) 
So với đối 
chứng (%) 
VH14 83,4c 79,1e 91,1b 84,5 93,3 
VH17 94,8a 91,0a 94,6a 93,5 103,2 
VH20 91,7b 89,9ab 91,4b 91,0 100,5 
VH21 90,4b 88,7bc 90,3b 89,8 99,1 
VH22 92,5ab 87,1c 89,9b 89,8 99,2 
VH23 90,8b 83,8d 88,7b 87,8 96,9 
VH13(đ/c) 91,7b 88,7bc 91,3b 90,6 100,0 
CV (%) 2,56 1,56 2,60 - - 
LSD 0,05 3,30 1,92 3,36 - - 
103 
Tỷ lệ kết kén là một trong những yếu tố cấu thành năng suất kén. Nhìn chung tỷ lệ 
tằm kết kén trình bày ở bảng 3.26 của các tổ hợp lai ở vụ Xuân và Thu biến động 
khơng lớn như ở vụ Hè. Bình quân ở 3 vụ, tằm lá dâu của tổ hợp VH17 cho tỷ lệ tằm 
kết kén cao nhất đạt 93,5%, so với đối chứng tăng 3,2%, tổ hợp VH14 thấp hơn 6,7%, 
các tổ hợp cịn lại cĩ tỷ lệ tằm kết kén tương đương với đối chứng. 
Năng suất kén là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng lá dâu thơng qua kết 
quả nuơi tằm của các tổ hợp lai được trình bày ở bảng 3.27. 
Bảng 3.27. Ảnh hưởng của chất lượng lá dâu đến năng suất kén tằm, năm 2009 
tại Vũ Thư, Thái Bình 
Năng suất kén (g/300 con tằm tuổi 4) 
Tên tổ hợp lai 
Vụ Xuân Vụ Hè Vụ Thu 
Trung bình 
(g) 
So với đ/c 
(%) 
VH14 384,6bc 261,0f 358,0b 334,5 90,3 
VH17 410,8a 370,0a 386,7a 389,2 105,0 
VH20 377,7c 320,9e 385,2a 361,3 97,5 
VH21 382,3bc 335,6d 376,8a 364,9 98,5 
VH22 389,8b 358,8b 380,5a 376,4 101,6 
VH23 382,3bc 335,5d 355,5b 357,8 96,6 
VH13 (đ/c) 387,2bc 345,0c 379,3a 370,5 100,0 
CV ( %) 3,24 2,60 2,67 - - 
LSD 0,05 12,09 8,08 11,10 - - 
90,3
105
97,5
98,5
101,6
95,5
100
85
88
91
94
97
100
103
106
109
T
ỷ
 lệ
 N
S
 k
é
n
 (
%
)
VH14 VH17 VH20 VH21 VH22 VH23 VH13
(đ/c)
Tổ hợp lai
Hình 3.10. Ảnh hưởng của chất lượng lá dâu đến năng suất kén tằm 
104 
Từ kết quả thu được ở bảng 3.27 và hình 3.10 cho thấy so với giống đối chứng 
VH13: 
- Tổ hợp lai VH17 cho năng suất kén bình quân của 3 vụ Xuân, Hè và Thu cao 
hơn 5,0%. 
- Tổ hợp lai VH20, VH21 và VH22 cĩ năng suất kén tương đương. 
- Tổ hợp VH14 và VH23 cĩ năng suất kén thấp hơn từ 3,4-9,7% (độ tin 95%). 
Bảng 3.28. Ảnh hưởng của chất lượng lá dâu đến khối lượng tồn kén, năm 
2009 tại Vũ Thư, Thái Bình 
 (ðVT: g) 
Tên tổ hợp 
lai 
Vụ Xuân Vụ Hè Vụ Thu Trung bình 
So với đ/c 
(%) 
VH14 1,38e 1,27f 1,40d 1,35 95,7 
VH17 1,44a 1,35a 1,47a 1,42 100,7 
VH20 1,43b 1,33c 1,44b 1,40 99,3 
VH21 1,40d 1,31d 1,43bc 1,38 97,9 
VH22 1,41c 1,33c 1,42c 1,39 98,3 
VH23 1,35f 1,30e 1,37e 1,34 95,0 
VH13 (đ/c) 1,43b 1,34b 1,46a 1,41 100,0 
CV % 0,32 0,35 0,16 - - 
LSD 0,05 0,009 0,008 0,017 - - 
Phẩm chất kén được thể hiện ở các chỉ tiêu khối lượng tồn kén, khối lượng vỏ 
kén và tỷ lệ vỏ kén. Kết quả điều tra khối lượng tồn kén của các cơng thức nuơi 
tằm với các loại lá dâu khác nhau của các tổ hợp dâu lai được trình bày trong bảng 
3.28 cho thấy khi nuơi giống tằm kén trắng, hay kén vàng và ở các mùa vụ khác 
nhau thì tổ hợp lai VH17 luơn cho kết quả tốt nhất trong số 6 tổ hợp lai, tiếp đến là 
tổ hợp VH20, khối lượng kén bình quân đạt 1,40-1,42 g tương đương với đối 
chứng, các cơng thức cịn lại đều thấp hơn đối chứng từ 1,7 – 5,0% với độ tin cậy 
95%. 
105 
Bảng 3.29. Ảnh hưởng của chất lượng lá dâu đến tỷ lệ vỏ kén, năm 2009 tại Vũ 
Thư, Thái Bình 
Tỷ lệ vỏ kén (%) 
Tên tổ hợp lai 
Vụ Xuân Vụ Hè Vụ Thu 
Trung 
bình 
So với đ/c 
(%) 
VH14 19,2c 16,3c 19,8ab 18,4 97,4 
VH17 20,4a 17,1a 20,3a 19,3 101,8 
VH20 20,2ab 16,8abc 18,9d 18,6 98,4 
VH21 20,5a 16,3bc 19,5bc 18,8 99,1 
VH22 19,8b 16,5abc 20,3a 18,9 99,6 
VH23 19,0c 16,2c 19,1cd 18,1 95,6 
VH13 (đ/c) 20,2ab 16,9ab 19,7abc 18,9 100,0 
CV (%) 0,84 1,17 0,94 - - 
LSD 0,05 0,39 0,50 0,44 - - 
Giống dâu VH13 làm đối chứng là giống Quốc gia cĩ những đặc tính quý như 
cĩ năng suất cao và chất lượng lá tốt. Qua nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng lá 
dâu đến chất lượng kén tằm ở bảng 3.29 cho thấy tằm ăn lá của tổ hợp lai VH17 cho 
tỷ lệ vỏ kén đạt tương đương, các tổ hợp lai cịn lại đều thấp hơn giống đối chứng 
VH13. 
Bảng 3.30. Ảnh hưởng của chất lượng lá dâu đến chất lượng sợi tơ, năm 2009 
Tên tổ hợp 
lai 
ðộ mảnh bình 
quân tơ đơn 
(D) 
Chiều dài 
tơ đơn 
(m) 
Tỷ lệ lên tơ 
(%) 
Tỷ lệ tơ 
nõn/kén 
(%) 
Hệ số tiêu 
hao (kg 
kén/kg tơ) 
VH14 2,31 ± 0,082 757 61,3 14,2 7,27 
VH17 2,32 ± 0,070 783 69,8 14,3 7,16 
VH20 2,34 ± 0,085 780 68,2 14,1 6,94 
VH21 2,22± 0,116 763 66,7 14,2 7,67 
VH22 2,36 ± 0,087 772 67,7 14,0 7,32 
VH23 2,23 ± 0,082 768 66,7 13,9 7,44 
VH13 (đ/c) 2,35 ± 0,063 774 67,8 14,4 6,98 
106 
Số liệu về kết quả kiểm tra chất lượng sợi tơ ở bảng 3.30 cho thấy giữa các tổ 
hợp cĩ sự chênh lệch về các chỉ tiêu cơng nghệ sợi tơ tuy nhiên mức độ khơng 
nhiều. Như vậy qua kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của chất lượng lá dâu đến kết 
quả nuơi tằm thơng qua một số chỉ tiêu cơ bản như năng suất, chất lượng tơ kén, tỷ 
lệ tằm bệnh nhận thấy: 
- Nuơi tằm bằng các cơng thức lá dâu khác nhau thì cho năng suất và chất 
lượng kén khác nhau. 
- Trong 6 tổ hợp lai thơng qua nuơi tằm cho thấy tổ hợp VH17 cĩ chất lượng lá 
dâu tốt nhất mặc dù phẩm chất tơ kén khơng cao hơn đối chứng nhiều nhưng tằm ăn 
lá dâu ở tổ hợp dâu lai này cĩ tỷ lệ bệnh tằm giảm 24,7% từ đĩ cho năng suất kén 
tăng 5,0 % so với giống đối chứng. 
3.2.2.6. Mức độ nhiễm bệnh nấm hại lá của các tổ hợp dâu lai 
Bảng 3.31. Mức độ nhiễm bệnh nấm bạc thau của các tổ hợp dâu lai, năm 2009 
tại Vũ Thư, Thái Bình 
Vụ Xuân Vụ Thu Trung bình 
Tên tổ 
hợp lai 
Tỷ lệ 
bệnh (%) 
Chỉ số 
bệnh (%) 
Tỷ lệ 
bệnh (%) 
Chỉ số 
bệnh (%) 
Tỷ lệ 
bệnh (%) 
Chỉ số 
bệnh (%) 
VH14 
30,1a 11,5a 15,5ab 6,3a 
22,8 8,9 
VH17 
8,7e 3,2e 7,8e 3,0c 
8,3 3,1 
VH20 18,6
b 7,9b 14,5bc 6,1a 16,6 7,0 
VH21 
13,5c 4,2d 17,2a 3,5c 
15,4 3,9 
VH22 15,5
c 8,3b 12,6c 6,5a 14,1 7,4 
VH23 
19,4b 5,9c 10,3d 3,8c 
14,9 4,9 
VH13(đ/c) 10,6
d 6,3c 9,8d 4,9b 10,2 5,6 
CV (%) 4,02 5,36 5,27 6,55 - - 
LSD 0,05 1,69 1,41 1,93 1,47 - - 
Giống dâu muốn cĩ năng suất lá cao và ổn định thì ngồi khả năng thích ứng 
tốt với điều kiện ngoại cảnh phải cĩ tính đề kháng với một số bệnh hại. Tính kháng 
bệnh của cây dâu là đặc điểm di truyền của giống và cĩ quan hệ mật thiết với kết 
cấu hình thái của cây như độ dày tầng cutin ở mặt lá, độ to nhỏ của tế bào khí 
107 
khổng, mức độ hĩa gỗ của cành, số lượng bì khổng trên cây nhiều hay ít... Kết quả 
điều tra trong sản xuất cho thấy cây dâu bị hàng trăm loại sâu bệnh gây hại, trong đĩ 
cĩ trên 30 loại sâu bệnh đã gây thành dịch. Ở vùng đồng bằng sơng Hồng, bệnh gây 
hại phổ biến nhất là bệnh nấm bạc thau, gỉ sắt. ðể phịng trừ hiệu quả các loại bệnh 
hại nĩi chung và bệnh nấm nĩi riêng, ngồi áp dụng một số biện pháp canh tác ra thì cần 
phải cần phải chọn tạo ra những giống dâu cĩ khả năng kháng bệnh cao. 
Theo ðỗ Thị Châm, Hà Văn Phúc (1995) nấm bệnh bạc thau (Phyllactinia 
mori cola) cĩ thể nảy mầm ở điều kiện ẩm độ từ 30-100%. Nhiệt độ thích hợp để 
bệnh phát sinh là 22-240C, ẩm độ là 70-80%. Ở mùa hè do nhiệt độ quá cao khơng 
thuận lợi cho sự sinh trưởng của nấm bệnh nên bệnh khơng hoặc ít phát triển. Kết 
quả điều tra về mức độ nhiễm bệnh bạc thau của các tổ hợp dâu mới lai tạo được 
trình bày ở bảng 3.31. 
Kết quả thu được ở bảng 3.31 và hình 3.11 về mức độ nhiễm bệnh nấm bạc 
thau trên lá của các tổ hợp dâu lai cho thấy bệnh nấm bạc thau xuất hiện chủ yếu ở 2 
mùa vụ chính trong năm là vụ Xuân và Thu. Ở vụ Xuân các tổ hợp lai cĩ tỷ lệ lá 
bệnh và chỉ số bệnh cao hơn vụ Thu, nguyên nhân là do ở vụ Xuân nhiệt độ thấp, 
ẩm độ cao thích hợp cho bệnh nấm phát sinh. 
22,8
16,6
15,4
14,1
14,9
10,2
8,3
0
5
10
15
20
25
VH14 VH17 VH20 VH21 VH22 VH23 VH13(đ/c) 
Tổ hợp lai
T
ỷ 
lệ
 b
ện
h
 (
%
)
Hình 3.11. Mức độ nhiễm bệnh nấm bạc thau của các tổ hợp dâu lai năm 2009 
108 
Ở vụ Xuân 06 tổ hợp dâu lai cĩ tỷ lệ bệnh bạc thau dao động từ 8,7 – 30,1%, 
cịn vụ Thu tỷ lệ bệnh từ 7,8 – 17,2%. Tỷ lệ nhiễm bệnh và chỉ số bệnh của 05 tổ 
hơp lai VH14, VH20, VH21, VH22, VH23 đều cao hơn đối chứng ở cả 2 vụ Xuân 
và Thu trung bình từ 3,9-12,6% với độ tin cậy 95%, trong đĩ tổ hợp lai VH14 cĩ tỷ 
lệ nhiễm bệnh cũng như chỉ số bệnh cao nhất. Tổ hợp lai VH17 cĩ tỷ lệ bệnh cũng 
như chỉ số bệnh thấp hơn đối chứng VH13. Trung bình tỷ lệ nhiễm bệnh và chỉ số 
bệnh của VH17 là 8,3% và 3,1%, thấp hơn giống VH13 là 1,9% và 2,5%. 
Bảng 3.32. Mức độ nhiễm bệnh nấm gỉ sắt của các tổ hợp dâu lai năm 2009 
Vụ Xuân Vụ Hè Vụ Thu Trung bình 
Tên tổ 
hợp lai 
Tỷ lệ 
bệnh 
(%) 
Chỉ số 
bệnh 
(%) 
Tỷ lệ 
bệnh 
(%) 
Chỉ 
số 
bệnh 
(%) 
Tỷ lệ 
bệnh 
(%) 
Chỉ số 
bệnh 
(%) 
Tỷ lệ 
bệnh 
(%) 
Chỉ số 
bệnh 
(%) 
VH14 11,1
c 4,0b 5,7bc 1,4d 10,8ab 4,4a 9,2 3,3 
VH17 9,5
c 3,8b 5,6c 1,7cd 4,4e 2,8b 6,5 2,8 
VH20 15,5
a 5,3a 7,2a 2,4ab 9,8b 3,4ab 10,8 3,7 
VH21 13,2
b 3,7b 6,9ab 2,9a 8,8c 2,9b 9,6 3,2 
VH22 13,2
b 6,2a 5,4c 2,2bc 10,7ab 4,3a 9,8 4,2 
VH23 9,8
c 4,1b 3,3d 1,8bcd 11,5a 3,9a 8,2 3,3 
VH13(đ/c) 10,5
c 4,0b 3,5d 1,3d 7,3d 3,4ab 7,1 2,9 
CV (%) 6,27 6,30 6,15 8,92 5,12 8,12 - - 
LSD 0,05 1,52 1,36 1,45 1,26 0,96 1,56 - - 
Bệnh gỉ sắt do nấm Aecidium mori gây ra. Nấm thường xâm nhập vào lá non, 
cuống lá và mầm ngọn cành dâu làm cho lá và mầm dâu uốn cong lại. Lá dâu bị 
nhiễm bệnh gỉ sắt thì chất lượng dinh dưỡng giảm đi, lá khơ cứng tằm ăn rất ít hoặc 
khơng ăn. Số liệu bảng 3.32 cho thấy bệnh nấm gỉ sắt hại trên lá dâu xuất hiện ở cả 3 
vụ trong năm. Trong đĩ vụ Xuân các tổ hợp lai cĩ mức độ nhiễm bệnh nặng nhất, vụ 
Hè nhẹ nhất. ðiều này phù hợp với quy luật phát sinh, phát triển của bệnh. Theo ðỗ 
Thị Châm, Hà Văn Phúc (1995) nhiệt độ để phát sinh bệnh nấm gỉ sắt từ 10 - 270C, 
nhiệt độ thích hợp là 20 - 250C và ẩm độ trên 80%. Trong phạm vi nhiệt độ thích 
hợp, ẩm độ cĩ vị trí quan trọng cho việc lây lan bệnh. Nếu ẩm độ trên 80% thì tỷ lệ 
bệnh rất cao cĩ khi đạt 100%, nhưng nếu ẩm độ thấp 77 - 78% thì tỷ lệ nhiễm bệnh 
giảm xuống. Khi nhiệt độ cao từ 300C trở lên thì sự phát triển của nấm bị cản trở. 
109 
Qua theo dõi mức độ nhiễm bệnh gỉ sắt ở 3 vụ Xuân, Hè và Thu của các tổ hợp 
lai cho thấy tổ hợp lai VH20 cĩ tỷ lệ nhiễm bệnh nặng nhất, tiếp đến là VH22 và 
VH21. Khả năng đề kháng với bệnh này tốt nhất trong số 6 tổ hợp mới lai tạo là tổ 
hợp VH17. So với giống VH13, tỷ lệ nhiễm bệnh gỉ sắt của tổ hợp lai VH17 là 
tương đương. 
Từ kết quả điều tra về tình hình nhiễm bệnh nấm bạc thau, gỉ sắt cho thấy 
trong 6 tổ hợp dâu lai tổ hợp VH17 cĩ tỷ lệ nhiễm bệnh thấp nhất. So với giống đối 
chứng tổ hợp lai này cĩ tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh bạc thau thấp hơn nhưng tỷ lệ 
bệnh và chỉ số bệnh gỉ sắt tương đương với đối chứng. 
Trên cơ sở nghiên cứu so sánh 6 tổ hợp dâu lai F1 đã xác định được tổ hợp 
dâu lai VH17 cĩ nhiều ưu thế nổi trội so với giống dâu đối chứng VH13 như: 
Chiều cao cây trung bình đạt 2,6 m, sinh trưởng mạnh ở vụ Xuân, thời gian nảy 
mầm ở vụ Xuân sớm hơn 6 ngày, số mầm nảy hữu hiệu ở vụ Xuân cao hơn 6,07 mầm. 
Kích thước lá lớn (18,91 x 15,23 cm) chiều dài và chiều rộng lá lớn hơn 9% và 4%, lá 
dày màu xanh đậm, đốt ngắn. Mùa xuân chủ yếu cĩ hoa đực và khơng cĩ quả. Ở vụ 
Xuân cho năng suất lá cao đạt 12,80 tấn tăng 19%, năng suất lá cả năm đạt 35,34 tấn/ha 
tăng 6,4%. Chất lượng lá tốt, nuơi tằm ít bệnh, năng suất kén tăng 5,0%. Mức độ đề 
kháng với bệnh bạc thau tốt hơn và bệnh gỉ sắt tương đương giống VH13 (đ/c). 
3.2.3. Tiêu chuẩn hạt giống và xây dựng vườn bố mẹ sản xuất hạt dâu lai 
3.2.3.1. Tiêu chuẩn chất lượng hạt dâu lai 
 Bảng 3.33. Tiêu chuẩn chất lượng hạt dâu lai 
Tỷ lệ nảy mầm của 
hạt (%) 
Giống 
Màu sắc 
hạt 
Năng suất 
hạt/ha 
ruộng dâu 
năm thứ 3 
(kg) 
Khối 
lượng 
1000 
hạt 
(g) 
ðộ 
thuần 
của hạt 
(%) Hạt tươi 
Hạt sau 
bảo 
quản 12 
tháng 
Thời 
gian kết 
thúc nảy 
mầm 
(ngày) 
VH13 
Cà phê 
đậm 
220 2,32 99,3 93,5 91,5 4-5 
VH17 
Cà phê 
nhạt 
235 2,42 99,6 95,7 94,2 3-4 
110 
Kết quả nghiên cứu đã chọn được tổ hợp dâu lai VH17 đáp ứng mục tiêu đề ra, 
tiêu chuẩn chất lượng hạt dâu lai của giống VH17 trình bày tại bảng 3.33. 
3.2.3.2. Thiết kế vườn sản xuất hạt dâu lai 
- Chọn đất trồng: Ruộng dâu trồng để sản xuất hạt lai là loại đất tốt, dễ tiêu 
thốt nước, phải cách xa ruộng dâu sản xuất trên 01 km để đảm bảo cách ly hạt 
phấn của các giống dâu khác. 
- Khoảng cách trồng: hàng x cây là 1,5 m x 0,5 m. 
- Bĩn phân hàng năm: 25 tấn phân chuồng, 2000 kg NPK tỷ lệ 5: 3: 4, chia 4 
lần bĩn vào các tháng 1, 3, 5 và 9. 
- Bố trí vườn sản xuất hạt lai cĩ 75% giống mẹ và 25% giống bố trên nguyên tắc 
“ðảm bảo cho hạt phấn phân bố đều khắp cho các cây dâu mẹ” (Hà Văn Phúc, 2003). 
Sơ đồ bố trí ruộng dâu bố (ðB86) mẹ (K9) 
♂ ♀ ♀ ♀ ♀ ♂ ♀ ♀ ♀ ♀ 
♂ ♀ ♀ ♀ ♀ ♂ ♀ ♀ ♀ ♀ 
♂ ♀ ♀ ♀ ♀ ♂ ♀ ♀ ♀ ♀ 
♂ ♀ ♀ ♀ ♀ ♂ ♀ ♀ ♀ ♀ 
♂ ♀ ♀ ♀ ♀ ♂ ♀ ♀ ♀ ♀ 
♂ ♀ ♀ ♀ ♀ ♂ ♀ ♀ ♀ ♀ 
♂ ♀ ♀ ♀ ♀ ♂ ♀ ♀ ♀ ♀ 
♂ ♀ ♀ ♀ ♀ ♂ ♀ ♀ ♀ ♀ 
Sơ đồ bố trí giống dâu bố mẹ như trên vì giống dâu lai F1-VH17 cĩ thời gian 
ra hoa giữa giống bố và mẹ khơng trùng khớp nhau, do đĩ bố trí theo từng hàng sẽ 
giúp cho việc chăm sĩc, điều chỉnh ra hoa của cây dâu được thuận lợi. 
- ðiều chỉnh ra hoa các giống bố mẹ: ðối với cây dâu thời gian nảy mầm ra 
hoa của các giống thường khơng trùng khớp nhau, do vậy cần tiến hành điều chỉnh 
ra hoa ngay từ vụ Hè, Thu năm trước. Tổ hợp K9 x ðB86 cĩ thời gian ra hoa cái 
sớm hơn hoa đực từ 7-10 ngày. Khi hoa cái và vịi nhụy cĩ màu trắng thì sau 3-4 
ngày là thời điểm thụ phấn tốt nhất, tỷ lệ kết hạt cao nhất. Do đĩ để cặp lai ra hoa 
trùng khớp cần kết hợp với một số biện pháp kỹ thuật chăm sĩc nhằm kéo dài hoặc 
111 
kìm hãm thời gian ra hoa, như đối với giống dâu mẹ cần phải bĩn phân đạm ở vụ 
Thu, chừa lá trên cành, kết hợp tưới ở vụ cuối Thu để kéo dài thời gian sinh trưởng 
theo đĩ sẽ kéo dài thời gian ra hoa cái từ 4-5 ngày. 
- Thu hoạch quả: Quả dâu khí chín cĩ màu tím, lúc này hạt dâu đã thành thục 
hồn tồn. Sau khi hái lấy quả nên tiến hành tách bỏ phần thịt để lấy hạt ngay để 
đảm bảo độ nảy mầm của hạt, tránh để quả dâu đã thu hái quá 3 ngày làm quả dâu 
lên men sẽ làm giảm sức nảy mầm của hạt. Hạt dâu sau khi được tách khỏi quả 
được rửa sạch, phơi khơ ở nơi cĩ giĩ hoặc trong bĩng râm, khơng phơi ngồi ánh 
sáng mặt trời. Vụ Xuân sau khi thu hoạch quả xong, cây dâu cần đốn thấp. Việc thu 
hoạch lá để nuơi tằm khơng nên quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến ra hoa kết quả. 
- Bảo quản hạt dâu: Trong điều kiện cần phải bảo quản hạt nên bảo quản trong 
kho lạnh cĩ nhiệt độ 30C ± 1, thời gian bảo quản cĩ thể đến 1 năm tỷ lệ nảy mầm 
vẫn đạt trên 90%. Hạt dâu được đựng trong các túi nilon, từ 2-3 kg/túi, hạt dâu bảo 
quản phải sạch, tỷ lệ tạp chất dưới 1%, bằng mắt thường quan sát khơng thấy hạt bị 
men mốc, số hạt tốt phải trên 97%. 
3.3. KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM CÁC GIỐNG DÂU LAI TAM BỘI VỚI MỘT SỐ 
ðIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH BẤT THUẬN 
3.3.1. Kết quả khảo nghiệm các giống dâu lai tam bội với điều kiện hạn 
Cũng giống như các cây trồng khác cây dâu muốn sinh trưởng và phát triển 
đều khơng thể thiếu các nhân tố sinh thái như ánh sáng, nhiệt độ, ẩm độ khơng khí, 
nước và dinh dưỡng,... Các nhân tố sinh thái này đều cĩ tác động tương hỗ khơng 
tách rời nhau. Mối quan hệ giữa các nhân tố sinh thái với cây dâu là rất phức tạp. 
Trong đĩ nước là nhân tố sinh thái quan trọng vì nước là mơi trường hịa tan các 
chất dinh dưỡng để cho cây dễ dàng hút. Thiếu hay thừa nước đều cĩ ảnh hưởng 
khơng tốt đến sự sinh trưởng và phát triển của cây. Vì nước giữ vai trị quan trọng 
trong quá trình sinh trưởng của cây dâu. 
Diễn biến về điều kiện nhiệt độ, ẩm độ, lượng mưa trung bình 3 năm từ 2012 – 
2

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_chon_tao_giong_dau_lai_f1_tam_boi_the_tro.pdf
  • pdfTom tat LA-Tieng Anh.pdf
  • pdfTom tat LA-Tieng Viet.pdf
  • docTrang thong tin ve LA (18-11-2017).doc
  • pdfTrang thong tin ve LA.pdf