Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dâu mới thích hợp cho Lâm Đồng

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dâu mới thích hợp cho Lâm Đồng trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dâu mới thích hợp cho Lâm Đồng trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dâu mới thích hợp cho Lâm Đồng trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dâu mới thích hợp cho Lâm Đồng trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dâu mới thích hợp cho Lâm Đồng trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dâu mới thích hợp cho Lâm Đồng trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dâu mới thích hợp cho Lâm Đồng trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dâu mới thích hợp cho Lâm Đồng trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dâu mới thích hợp cho Lâm Đồng trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dâu mới thích hợp cho Lâm Đồng trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 188 trang nguyenduy 28/04/2025 100
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dâu mới thích hợp cho Lâm Đồng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dâu mới thích hợp cho Lâm Đồng

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dâu mới thích hợp cho Lâm Đồng
 đốn hái... 
Kiểm tra chất lượng lá dâu bằng phương pháp sinh học là dùng lá dâu nuôi 
tằm để xác định lá dâu đó tốt hay xấu. Kết quả như sau: 
a. Ảnh hưởng chất lượng lá dâu đến tằm và năng suất kén: 
Bảng 3.17. Ảnh hưởng chất lượng lá dâu đến tằm và năng suất kén 
TT Tổ hợp lai 
Sức sống 
tằm tuổi 
lớn (%) 
Tỷ lệ kết 
kén (%) 
Tỷ lệ kén 
tốt (%) 
Năng suất 
kén/300 tằm 
tuổi 4 (g) 
1 TBL-01 96,20 89,88 89,85 369,10(103,73) 
2 TBL-02 94,89 92,89 91,05 367,00(103,14) 
3 TBL-03 96,89 97,15 91,20 410,29(115,31) 
4 TBL-05 95,00 98,12 90,15 404,42(113,66) 
5 TBL-10 89,90 89,90 88,90 372,91(104,80) 
6 TBL-12 93,98 92,20 91,50 364,45(102,43) 
7 TBL-14 94,56 92,78 92,20 390,03(109,61) 
8 TBL-15 88,90 94,68 89,80 388,93(109,31) 
9 VA-201(đ/c) 95,80 88,33 90,00 355,82(100,00) 
 CV% 7,5 4,5 4,2 
 LSD0,05 5,4 6,7 7,4 
Giống tằm thí nghiệm: Giống tằm lưỡng hệ tứ nguyên TQ112 
 - Sức sống tằm có liên quan tới lượng tằm bị chết do bệnh, tằm không có khả 
năng kết kén hoặc nhộng chết. Sức sống tằm phần nào chịu ảnh hưởng của chất 
lượng lá dâu, giống dâu khác nhau thì có chất lượng khác nhau dẫn đến sức sống 
tằm có khác nhau. Sức sống tằm khi được nuôi bằng các tổ hợp lai dâu mới so với 
nuôi bằng giống dâu VA-201 (đ/c) có thấp hơn, dao động từ 88,90 - 96,89%. Đây là 
mức sức sống tằm đạt khá cao. 
- Tỷ lệ kết kén là số kén thu được trên số lượng tằm nuôi, tỷ lệ kết kén càng 
cao, tức là tằm khỏe, ăn lá dâu có chất lượng tốt. Tỷ lệ kết kén của các tổ hợp lai 
dâu mới đều cao hơn (từ 89,88 - 98,12%) so với nuôi tằm bằng giống dâu đối chứng 
VA-201 (88,33%). 
85 
- Tỷ lệ kén tốt là số kén tốt thu được trên số lượng tằm nuôi. Tỷ lệ kén tốt 
của các tổ hợp lai dâu mới đều tương đương với giống dâu VA-201. 
- Năng suất kén bình quân trong 6 lứa thí nghiệm thì ở tổ hợp dâu lai TBL-05 
và TBL-03 cho năng suất kén đạt cao nhất, vượt đối chứng giống VA-201 từ 13,66-
15,31%. Nguyên nhân chủ yếu là do tỷ lệ tằm kết kén ở hai tổ hợp lai đạt cao 98,12- 
97,15%. Tổ hợp lai TBL-01 do chất lượng lá dâu xấu nên tỷ lệ tằm kết kén thấp 
89,88%, từ đó năng suất kén cao hơn so với giống VA-201 3,73%. 
b. Ảnh hưởng chất lượng lá dâu đến chất lượng kén: 
Bảng 3.18. Ảnh hưởng chất lượng lá dâu đến chất lượng kén 
TT Tổ hợp lai 
Khối lượng 
kén (g) 
Khối lượng 
vỏ kén (g) 
Tỉ lệ vỏ 
kén (%) 
Tiêu hao 
kén/kg tơ (kg) 
1 TBL-01 2,10 0,41 19,52 6,96 
2 TBL-02 2,01 0,41 20,40 7,00 
3 TBL-03 2,14 0,44 20,56 6,75 
4 TBL-05 2,15 0,44 20,47 6,60 
5 TBL-10 2,04 0,39 19,12 6,78 
6 TBL-12 2,06 0,41 19,90 6,89 
7 TBL-14 2,08 0,42 20,19 6,82 
8 TBL-15 2,09 0,42 20,10 6,85 
9 VA-201(đ/c) 2,11 0,42 20,12 6,59 
 CV% 2,2 3,7 7,9 
 LSD0,05 0,78 0,39 0,3 
- Khối lượng kén được xác định bao gồm cả nhộng lẫn vỏ kén, cả hai yếu tố 
trên đều chịu ảnh hưởng của chất lượng lá dâu, nếu chất lượng lá dâu tốt thì khối 
lượng kén cao. Các giống khác nhau thì sẽ cho khối lượng kén khác nhau. Qua theo 
dõi cho thấy khối lượng kén của giống dâu đối chứng đạt 2,16g, kế đến TBL-05 
>TBL-03>TBL-14>TBL-15.... thấp nhất là TBL-02 chỉ đạt 2,01g. 
- Khối lượng vỏ kén là yếu tố quan trọng để đánh giá chất lượng lá dâu. Kết 
quả nuôi tằm bằng những tổ hợp lai dâu mới cũng có kết quả tương tự như chỉ tiêu 
86 
về khối lượng kén, nghĩa là thấp hơn so với nuôi bằng giống dâu VA-201. 
- Tỷ lệ vỏ kén phản ánh độ dày của tầng kén và là chỉ tiêu phản ánh rõ chất 
lượng lá dâu. Nhìn chung các tổ hợp dâu lai mới có tỷ lệ vỏ kén đều thấp hơn so với 
giống dâu VA-201. Tuy nhiên tỷ lệ vỏ kén của TBL-03, TBL-05, TBL-14, TBL-15 đều 
đạt trên 20%. Kết quả này chứng tỏ chất lượng lá dâu của tổ hợp lai trên là tốt nhất. 
- Hệ số tiêu hao kén/kg tơ của các tổ hợp lai đều đạt ở mức độ tiêu hao thấp 
từ 6,60 - 7kg, chứng tỏ chất lượng lá dâu khá tốt. Thông thường mức tiêu hao 
khoảng 7,5kg kén tươi thì ươm được 1kg tơ. 
Như vậy tổng hợp các chỉ tiêu từ sức sống tằm, năng suất và chất lượng kén 
có thế đánh giá chất lượng của các tổ hợp dâu lai theo thứ tự từ cao đến thấp như 
sau: TBL-03>TBL-02>TBL-05>TBL-14>TBL-15>TBL-12>TBL-01>TBL-10. 
3.3.3.5. Mức độ nhiễm bệnh hại chủ yếu 
Ở mùa mưa khi ẩm độ cao, bệnh bạc thau phát triển rất phổ biến. Lá dâu bị 
nhiễm bệnh bạc thau nhẹ nếu cho tằm ăn thì sẽ làm giảm năng suất và chất lượng 
kén, nhưng nếu bị nhiễm bệnh nặng thì con tằm chỉ bò lên mặt lá dâu mà không ăn. 
Như vậy làm giảm hiệu quả sử dụng lá dâu cho tằm. Kết quả điều tra mức độ nhiễm 
bệnh bạc thau trong hai năm ở bảng 3.19 cho thấy. 
Bảng 3.19. Mức độ bị bệnh bạc thau của các tổ hợp lai (%) 
TT Tổ hợp lai 
Năm 2006 Năm 2007 BQ 2 năm 
Tỷ lệ 
bệnh 
Chỉ số 
bệnh 
Tỷ lệ 
bệnh 
Chỉ số 
bệnh 
Tỷ lệ 
bệnh 
Chỉ số 
bệnh 
1 TBL-01 18,45 14,14 15,52 5,90 31,30 8,45 
2 TBL-02 32,52 11,30 15,39 5,89 35,14 7,85 
3 TBL-03 26,45 9,89 15,79 3,19 28,20 4,80 
4 TBL-05 17,89 10,60 17,70 3,14 31,42 5,19 
5 TBL-10 65,25 16,22 20,52 5,99 35,49 8,07 
6 TBL-12 45,12 14,56 21,62 5,53 35,88 9,99 
7 TBL-14 41,50 11,78 25,80 4,92 32,62 7,52 
8 TBL-15 45,72 11,89 13,38 3,45 31,12 6,78 
9 VA-201(đ/c) 25,85 13,10 22,11 6,12 39,28 9,60 
Tại Bảo Lộc, Lâm Đồng 
87 
Trong 8 tổ hợp dâu lai mới thì chỉ số bệnh của các cặp lai không sai khác 
nhau nhiều so với giống đối chứng VA-201. Như vậy sức đề kháng với bệnh bạc 
thau của các tổ hợp lai mới tương đương với giống dâu đối chứng giống VA-201. 
Như vậy, trong 8 tổ hợp dâu lai mới chọn tạo thì có TBL-3, TBL-05, TBL-14, 
TBL-15 là bốn tổ hợp dâu lai có những ưu điểm: Năng suất lá cao hơn đối chứng 
VA-201 từ 9,9-24,73%. Chất lượng lá qua nuôi tằm cho năng suất kén tăng 9,31-
15,31%. Khả năng đề kháng bệnh tốt hơn, tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh thấp hơn đối 
chứng VA-201. Bốn tổ hợp trên được vào khảo nghiệm cơ bản. 
3.4. KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM CƠ BẢN VÀ KHẢO NGHIỆM SẢN XUẤT 
MỘT SỐ GIỐNG DÂU MỚI TẠI LÂM ĐỒNG 
3.4.1. Kết quả khảo nghiệm cơ bản một số giống dâu mới 
3.4.1.1. Đặc trưng hình thái cơ bản của các giống dâu mới 
Bảng 3.20. Một số đặc trưng hình thái của giống dâu mới 
Tên 
giống 
Dạng 
cây 
Màu 
sắc 
thân 
Phân 
cành 
Khả 
năng 
nảy 
mầm 
Kích 
thước 
lá 
Hình 
dạng 
lá 
Màu 
sắc lá 
Chiều 
cao 
cây 
Độ 
dài 
đốt 
TBL-03 Bụi 
Xám 
xanh 
Nhiều Sớm Lớn 
Lá 
nguyên 
xanh 
nhạt 
Cao TB 
TBL-05 Bụi 
Tím 
đậm 
TB Sớm Lớn 
Lá 
nguyên 
xanh 
nhạt 
Cao TB 
TBL-14 Bụi 
Tím 
nhạt 
TB Sớm Lớn 
Lá 
nguyên 
xanh 
nhạt 
Khá TB 
TBL-15 Bụi 
Tím 
nhạt 
ít TB Lớn 
Lá 
nguyên 
xanh 
đậm 
Cao ngắn 
VA-201 
(đ/c) 
Bụi 
Xám 
trắng 
Nhiều Sớm TB 
Lá 
nguyên 
xanh 
nhạt 
Cao TB 
Năm 2008 và 2009 tại Bảo Lộc, Lâm Đồng 
88 
Các đặc trưng hình thái của giống thông qua quan sát trực tiếp đã phản ánh 
phần nào về giống. Với các giống trong thí nghiệm trên đồng ruộng đã thể hiện ổn 
định các đặc trưng của giống. Kết quả theo dõi cho thấy: Các giống thí nghiệm đều 
có tiềm năng năng suất, so với giống đối chứng chúng tương tự hoặc nổi bật hơn về 
các chỉ tiêu có liên quan chặt chẽ với năng suất lá như: kích thước lá, hình dạng lá, 
chiều dài cây và độ dài đốt và khả năng nảy mầm. 
- Tất cả các giống đều có chiều cao cây ở mức cao, độ dài đốt ở mức trung 
bình (ngoại trừ giống TBL-15 có đốt ngắn), cây dạng bụi. 
- Khả năng phân cành của giống TBL-03 nhiều, tương đương với đối chứng. 
Các giống còn lại phân cành ở mức trung bình và ít. 
- Lá của 4 giống thí nghiệm ở mức lớn và đều lớn hơn giống đối chứng. Hình 
dạng lá nguyên và xanh nhạt ở tất cả các giống (trừ TBL-15 là xanh đậm). 
- Các giống đều nảy mầm sớm, khả năng tái sinh mạnh sau đốn, giống 
TBL-15 nảy mầm muộn hơn. 
3.4.1.2. Đặc tính nảy mầm của các giống dâu mới 
Bảng 3.21. Đặc tính nảy mầm của các giống dâu mới 
Tên giống 
Sau khi trồng mới Sau khi đốn hàng năm 
Thời 
gian nảy 
mầm 
(ngày) 
Tỷ lệ nảy 
mầm 
(%) 
Tỷ lệ cây 
sống hữu 
hiệu (%) 
Thời 
gian nảy 
mầm 
(ngày) 
Thời gian 
thu hoạch 
lứa đầu 
(ngày) 
Tỷ lệ nảy 
mầm 
hữu hiệu 
(%) 
TBL-03 12 98,25 92,20 8 40 - 45 58,27 
TBL-05 14 96,18 91,12 9 40 - 50 45,16 
TBL-14 13 96,20 91,26 10 40 - 50 48,39 
TBL-15 15 85,30 82,30 9 60 - 65 61,54 
VA-201 (đ/c) 11 95,22 90,24 8 65 - 70 43,85 
Năm 2008 và 2009 tại Bảo Lộc, Lâm Đồng 
89 
Mầm là nguồn gốc của thân, cành, lá, hoa, hiểu được đặc tính nảy mầm của 
cây dâu là căn cứ để quyết định thời vụ băng tằm hợp lý, công tác nhân giống, bố trí 
mật độ thích hợp (Lê Qúy Tùy, 2014). Thời gian nảy mầm sớm hay muộn phụ thuộc 
vào đặc tính của các giống dâu và điều kiện ngoại cảnh. 
- Tỷ lệ nẩy mầm sau khi trồng mới bằng hom của các giống thí nghiệm đạt từ 
85,30 - 98,25%. Trong đó giống TBL-03, TBL-05, TBL-14 cao hơn đối chứng, giống 
TBL-15 thấp hơn đối chứng. Tỷ lệ cây sống hữu hiệu cũng đạt khá cao từ 82,30 - 
92,20% cao hơn so với đối chứng. Như vậy các giống thí nghiệm đều có tỷ lệ nảy 
mầm, tỷ lệ cây sống hữu hiệu cao, điều đó rất thuận lợi cho công tác nhân giống 
bằng hom. So sánh với mức đánh giá của thế giới thì đạt loại tốt. 
- Tỷ lệ nẩy mầm sau đốn hàng năm cho thấy: thời gian từ đốn đến nảy mầm 
của các giống dao động từ 8 - 10 ngày. Thời gian cho thu hoạch lứa đầu tiên có sự 
khác nhau lớn giữa các giống, dao động trong khoảng từ 40 - 70 ngày và đều ngắn 
hơn đối chứng. Do đặc tính của giống nên tỷ lệ nảy mầm hữu hiệu có sự sai khác 
lớn. Tỷ lệ nảy mầm hữu hiệu của các giống dao động từ 45,16 - 61,54% và đều cao 
hơn giống đối chứng.Với tỷ lệ nảy mầm hữu hiệu như trên cho thấy các giống TBL-03, 
TBL-05, TBL-14 có thể trồng với mật độ 30 - 40 nghìn cây/ha, riêng TBL-15 có 
thể trồng mật độ cao từ 35 - 40 nghìn cây/ha. 
3.4.1.3. Sinh trưởng phát triển của các giống dâu mới 
a. Sinh trưởng chiều cao cây: 
Chiều cao cây là chỉ tiêu do giống quyết định và chịu tác động rất lớn của 
chế độ chăm sóc. Trong cùng một điều kiện canh tác các giống có biểu hiện đặc 
trưng về chiều cao cây và tốc độ sinh trưởng chiều cao qua các tháng. 
Qua theo dõi từ khi đốn (tháng 12 hàng năm) đến khi cây ngừng sinh trưởng 
chiều cao (tháng 11 năm sau) cho thấy các giống thí nghiệm đều có chiều cao cây ở 
mức khá cao, dao động từ 262,4 - 297,0 cm. Trong các giống thí nghiệm giống 
TBL-05 có chiều cao cây cao nhất. 
90 
Bảng 3.22. Chiều cao cây và tốc độ tăng trưởng của các giống dâu mới 
Tên giống 
Chiều 
cao (cm) 
Tốc độ tăng trưởng qua các tháng (cm/ngày) Trung 
bình 3 4 5 6 7 8 9 10 
TBL-03 262,4 1,61 1,64 1,65 1,57 0,84 0,19 0,15 0,04 0,96 
TBL-05 297,0 1,73 1,79 1,81 1,65 0,83 0,47 0,18 0,04 1,06 
TBL-14 294,2 1,80 1,88 1,84 1,62 0,72 0,26 0,21 0,08 1,05 
TBL-15 268,5 1,89 2,01 1,91 1,43 0,53 0,08 - - 0,98 
VA-201(đ/c) 292,6 1,69 1,73 1,71 1,65 0,77 0,39 0,19 0,09 1,03 
Năm 2008 và 2009 tại Bảo Lộc, Lâm Đồng 
Qua hình 3.5 cho thấy tốc độ sinh trưởng của các giống thí nghiệm cao nhất 
vào các tháng 3 - 6, khoảng biến động từ 1,43 - 1,88 cm/ngày. Từ cuối tháng 7, 8 
trở đi tốc độ giảm nhanh chóng mưa quá nhiều, thiếu ánh sáng và thấp nhất là 
trong tháng 10 dưới 0,09 cm/ngày, riêng giống TBL-15vào tháng 9, 10 cây ngừng 
sinh trưởng do đặc tính của giống. Diễn biến tốc độ tăng trưởng của các giống đều 
tuân theo quy luật và phù hợp với điều kiện thời tiết và đất đai vùng Lâm Đồng. 
Cây dâu sinh trưởng mạnh ở các tháng 3 (thời kỳ sau đốn cây có sức sinh trưởng 
0
0.5
1
1.5
2
2.5
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
cm/ngày
Tháng
TBL-03
TBL-05
TBL-14
TBL-15
Đ/c
Hình 3.5. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống dâu mới 
91 
mạnh), cuối tháng 4 (đầu mùa mưa), 5, 6 và chậm dần vào các tháng tiếp theo. 
Riêng giống TBL-15vào tháng 9, 10 mưa kéo dài cây ngừng sinh trưởng do đặc tính 
của giống. 
b. Tốc độ ra lá: 
Tốc độ ra lá của các giống có tương quan chặt chẽ đến tốc độ sinh trưởng và 
có liên quan tới phân bổ sản lượng lá dâu qua các tháng trong năm. Từ tốc độ ra lá 
có thể tính được lượng lá dâu thu được tại những thời điểm nhất định trong năm. 
Bảng 3.23. Diễn biến tốc độ ra lá của các giống dâu mới (lá/ngày) 
Tên giống 
Tháng Chỉ số so 
sánh (%) 3 4 5 6 7 8 9 10 BQ 
TBL-03 0,44 0,50 0,50 0,41 0,23 0,13 0,09 0,16 0,31 119,2 
TBL-05 0,43 0,44 0,46 0,42 0,22 0,14 0,07 0,11 0,29 111,5 
TBL-14 0,39 0,46 0,47 0,34 0,21 0,14 0,08 0,10 0,27 103,8 
TBL-15 0,37 0,40 0,38 0,32 0,20 0,06 0,00 0,00 0,22 84,6 
VA-201 (đ/c) 0,41 0,42 0,53 0,28 0,22 0,18 0,07 0,09 0,26 100,0 
Năm 2008 và 2009 tại Bảo Lộc, Lâm Đồng 
Qua quá trình theo dõi cho thấy các giống TBL-03, TBL-05 và TBL-14 có 
tốc độ ra lá cao hơn đối chứng, dao động từ 0,27 - 0,31 lá/ngày, đối chứng VA-201 
là 0,26 lá/ngày. Tốc độ ra lá của giống TBL-15 (0,22 lá/ngày) là thấp nhất. Tương 
tự tốc độ sinh trưởng chiều cao, tốc độ ra lá của các giống thí nghiệm cao nhất vào 
tháng 3, 4, và 5, khoảng biến động từ 0,28 - 0,50 lá/ngày. 
Từ tháng 6 trở đi tốc độ giảm, tuy nhiên tốc độ ra lá không giảm nhanh 
chóng như tốc độ sinh trưởng chiều cao vì trong giai đoạn này nhiều giống đã có sự 
phân cành. Tốc độ ra lá thấp nhất trong tháng 8 dưới 0,09 lá/ngày, sang tháng thứ 9 
tốc độ ra lá tăng do khả năng phân cành mạnh. Riêng giống TBL-15 không cho thu 
hoạch trong các tháng 8 và 9 (mùa mưa), do đặc tính giống và không phân cành, vì 
vậy cần phải tác động biện pháp kỹ thuật đốn phớt. 
92 
Hình 3.6. Diễn biến tốc độ ra lá của các giống dâu mới 
3.4.1.4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lá dâu của các giống mới 
a. Các yếu tố cấu thành năng suất: 
Yếu tố cấu thành năng suất là những chỉ tiêu quan trọng trong quá trình chọn 
tạo giống, có tương quan chặt với năng suất lá. Do đặc tính của các giống khác nhau 
nên các yếu tố cấu thành năng suất cũng khác nhau rõ rệt. 
Bảng 3.24. Một số yếu tố cấu thành năng suất lá các giống dâu mới 
Tên giống 
Tổng chiều 
dài thân 
cành (m) 
Kích thước lá (cm) Khối 
lượng 100 
lá (g) 
Số lá/ m 
cành (lá) Dài Rộng 
TBL-03 25,8 21,5 18,2 277,6 22,2 
TBL-05 26,2 22,2 18,5 281,5 23,4 
TBL-14 23,7 21,6 17,6 268,9 26,5 
TBL-15 22,4 21,3 16,8 294,0 26,5 
VA-201 (đ/c) 25,2 18,7 13,9 205,1 25,2 
CV% 13,1 1,6 11,0 
LSD0,05 4,41 6,07 3,8 
Năm 2008 và 2009 tại Bảo Lộc, Lâm Đồng 
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
3 4 5 6 7 8 9 10 Tháng
Lá/ngày
TBL-03
TBL-05
TBL-14
TBL-15
Đ/c
93 
Kết quả ở bảng 3.24 cho thấy tổng chiều dài thân cành của giống TBL-05 
(26,2 m) cao nhất. Các giống dâu mớiTBL-14, TBL-15 đều thấp hơn đối chứng, dao 
động từ 22,4 - 23,7 m. Đối với chỉ tiêu về lá như kích thước và khối lượng lá của các 
giống dâu mới đều lớn hơn giống đối chứng VA-201, từ 268,9 - 294,0 g/100 lá. Khối 
lượng lá của TBL-15 lớn nhất là 294 g/100 lá, tiếp đến TBL-05 là 281,5 g/100 lá, 
TBL-03 (277,6 g /100 lá), trong khi giống đối chứng là 205,1 g/100 lá. Ngược lại số 
lá/m cành của các giống TBL-03 và TBL-05 là 22,2 và 23,4 lá/m cành, thấp hơn đối 
chứng VA-201 (25,2 lá/m cành), giống TBL-14 và TBL-15 có 26,5 lá/m cành. 
b. Năng suất lá: 
Bảng 3.25. Năng suất lá bình quân 2 năm của các giống dâu mới 
Tên giống 
Năng suất 
cá thể 
(g/cây) 
Năng suất 
lý thuyết 
(tấn/ha) 
Năng suất 
thực thu 
/100m2 (kg) 
Năng suất 
quy ra ha 
(tấn) 
% so 
với đ/c 
TBL-03 1589,6 31,79 254,70 25,47 126,65 
TBL-05 1520,5 30,41 249,92 24,99 124,28 
TBL-14 1483,4 29,67 206,60 20,66 102,73 
TBL-15 1446,2 28,92 201,44 20,14 100,17 
VA-201 (đ/c) 1427,5 28,55 201,10 20,11 100 
CV% 0,7 11,9 
LSD0,05 14,49 3,39 
Năm 2008 và 2009 tại Bảo Lộc, Lâm Đồng 
Năng suất lá là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất trong quá trình 
chọn tạo giống. Trong thí nghiệm cùng một chế độ canh tác, năng suất lá của giống 
phụ thuộc rất nhiều vào bản chất của giống và khả năng chống chịu với điều kiện 
ngoại cảnh của giống đó. 
Kết quả bảng 3.25 cho thấy các giống thí nghiệm có năng suất cá thể từ 
1.446,2 - 1.589,6 (g/cây), cao hơn đối chứng VA-201 (1.427,5 g/cây), cho thấy 
chúng đều là những giống triển vọng, phù hợp với yêu cầu để chọn cho khảo 
nghiệm. Trong điều kiện thí nghiệm trồng với mật độ 27.777 cây/ha (hàng x 
94 
hàng: 1,2m; cây x cây: 0,3m) cho thấy tiềm năng năng suất các giống đều rất lớn, 
từ 28,92 - 31,79 tấn/ha. Trên thực tế mật độ trồng có thể còn tăng lên (thực tế sản 
xuất trong nước và trên thế giới mật độ trồng cao từ 40 nghìn cây/ha) và lượng phân 
bón cao do vậy tiềm năng năng suất của các giống trên còn có thể nâng cao hơn nữa. 
 Cây dâu cho năng suất ổn định từ năm thứ 3 sau trồng, như vậy qua theo dõi 
năng suất thực tế trong ô thí nghiệm năm 2009 cho thấy giống TBL-03, TBL-05 và 
TBL-14 cho năng suất trung bình đạt 254,70kg, 249,92kg và 206,60kg, cao hơn so 
với đối chứng từ 6,60-54,70kg. Giống TBL-15 (201,44kg) cũng cao hơn đối chứng. 
Với năng suất thực thu như trên thì năng suất quy ra hecta của các giống thí nghiệm 
đạt mục tiêu đề ra, cao nhất là TBL-03 đạt 25,47 tấn/ha cao hơn đối chứng VA-201 
(20,11 tấn/ha) là 26,65%. Tương tự TBL-05 (24,99tấn/ha, 24,28%); TBL-14 (20,66 
tấn/ha; 2,73%), riêng giống TBL-15có năng suất thấp nhất là 20,14 tấn/ha, cao hơn 
đối chứng 0,17%. 
c. Phân bổ sản lượng lá dâu qua các tháng: 
 Tỷ lệ phân bổ sản lượng lá dâu liên quan chặt chẽ đến tốc độ sinh trưởng 
cũng như tốc độ ra lá. Do đặc điểm thời tiết khí hậu ở Bảo Lộc chia làm 2 mùa rõ 
rệt, các tháng 3, 4, 5 và tháng 6, 7 lượng mưa cũng như số ngày mưa rất thuận lợi 
0
5
10
15
20
25
30
TBL-03
TBL-05
TBL-14
TBL-15
VA-201
(đ/c)
25.47
24.99
20.66
20.14 20.11
Giống
Tấn/ha
Hình 3.7. Năng suất lá của các giống dâu thí nghiệm 
95 
cho cây dâu phát triển nên năng suất của các giống chủ yếu tập trung vào các tháng 
này và chiếm tới 65 - 72 % sản lượng dâu trong năm. Nắm được quy luật phân bổ 
năng suất của từng giống, để có thể điều chỉnh quá trình nuôi tằm hợp lý. 
Bảng 3.26. Tỷ lệ sản lượng lá dâu qua các tháng trong năm của các giống mới (%) 
Tên giống 
Tháng 
2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 
TBL-03 4,3 6,0 14,3 15,2 12,4 20,7 6,4 5,4 6,4 8,9 
TBL-05 5,0 5,2 14,6 12,4 15,0 25,0 5,9 9,4 3,5 4,1 
TBL-14 4,6 5,2 14,5 13,0 15,4 15,0 6,8 11,2 9,8 4,5 
TBL-15 6,6 7,9 17,1 16,6 16,7 17,5 17,6 9,7 6,0 7,3 
VA-201 (đ/c) 3,6 5,6 14,0 13,6 14,5 14,4 4,2 10,2 10,7 9,2 
Năm 2008 và 2009 tại Bảo Lộc, Lâm Đồng 
 Các giống TBL-03, TBL-05, TBL-14 có sản lượng lá dâu phân bổ qua các 
tháng trong năm, tương tự giống đối chứng VA-201, đây là đặc điểm rất thuận lợi 
cho việc nuôi tằm quanh năm. Ngoại trừ giống TBL-15 năng suất chỉ tập trung 
nhiều vào các tháng 4,5,6 (đầu chu kỳ sinh trưởng). Các tháng mùa mưa năng suất 
giảm rõ rệt. 
3.4.1.5. Đánh giá chất lượng lá của các giống dâu mới 
Chất lượng lá dâu tốt hay xấu chi phối đến sự sinh trưởng phát dục của con 
tằm và cũng ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng kén và tơ. Để đánh giá 
chất lượng lá dâu thường phải phối hợp nuôi tằm kiểm định và phân tích thành phần 
hóa sinh trong lá dâu. 
a. Phân tích thành phần hóa sinh chủ yếu trong lá dâu: 
Giá trị dinh dưỡng của lá dâu được đánh giá theo những chỉ tiêu chủ yếu như 
sau: hàm lượng nước, hàm lượng protein, lipit, gluxit, hàm lượng các nguyên tố vi 
lượng, các loại vitamin... Trong các chỉ tiêu này thì hàm lượng protein và thành 
phần các axit amin của chúng đóng một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển 
của cơ thể tằm và tuyến tơ của chúng. 
96 
Bảng 3.27. Kết quả phân tích thành phần sinh hóa lá của các giống dâu mới 
Tên 
giống 
Hàm lượng 
nước (%) 
N tổng số 
(%) 
Protein thô 
(%) 
Lipit 
(%) 
Gluxit 
(%) 
Chất 
xơ (%) 
VA-201 77,15 4,85 24,28 3,71 7,64 8,80 
TBL-03 75,20 4,64 23,34 4,77 9,82 8,07 
TBL-05 76,40 4,60 22,43 4,04 8,90 8,75 
Nguồn: Năm 2012 tại Viện KHKT Nông nghiệp Miền Nam 
- Hàm lượng nước trong lá dâu thông thường chiếm từ 70-78%, con tằm chỉ 
lấy nước thông qua ăn lá dâu, do vậy có thể coi nước như là một chất dinh dưỡng 
đối với con tằm. Nếu trong lá dâu đảm bảo một hàm lượng nước nhất định ở từng 
tuổi tằm thì tằm phát dục đều, thời gian ngủ không kéo dài, quá trình lột xác diễn ra 
thuận lợi, tằm ít phát bệnh. Hàm lượng nước còn tù

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_chon_tao_giong_dau_moi_thich_hop_cho_lam.pdf
  • pdf2-Tomtatluanantiengviet.pdf
  • pdf3-Tomtatluanantienganh.pdf