Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dưa chuột (Cucumis sativus L.) lai F1 phục vụ ăn tươi tại vùng đồng bằng sông Hồng

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dưa chuột (Cucumis sativus L.) lai F1 phục vụ ăn tươi tại vùng đồng bằng sông Hồng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dưa chuột (Cucumis sativus L.) lai F1 phục vụ ăn tươi tại vùng đồng bằng sông Hồng

uyết (kg/ha) Năng suất thực thu (kg/ha) Vụ xuân hè TV1: gieo hạt 1/2 1,2 120,5 139,6 97,7 TV2: gieo hạt 10/2 1,5 136,3 156,0 109,2 TV3: gieo hạt 20/2 2,1 186,5 239,6 167,7 TV4: gieo hạt 2/3 1,9 164,4 190,3 133,2 CV 6,2 5,9 5,6 LSD0,05 0,2 18,0 14,1 Vụ thu đông TV1: gieo hạt 15/9 1,5 123,6 134,7 94,3 TV2: gieo hạt 25/9 1,8 139,2 205,3 143,7 TV3: gieo hạt 05/10 1,3 116,6 113,5 79,5 TV4: gieo hạt 15/10 1,1 111,2 88,5 61,9 CV 7,0 5,6 6,2 LSD0,05 0,2 13,6 11,8 Số hạt/quả là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao năng suất hạt giống, ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất hạt giống. Để có năng suất hạt giống cao cần tác động các yếu tố kỹ thuật làm tăng số hạt/quả, đặc biệt là số hạt chắc/quả. Ảnh hưởng tới chỉ tiêu này là hàng loạt các yếu tố ngoại cảnh tác động, nhưng ảnh hưởng lớn nhất là yếu tố thời tiết khí hậu mà điển hình là nhiệt độ và độ ẩm không khí. Ở vụ xuân hè, chỉ tiêu số hạt/quả phụ thuộc rất nhiều vào tính trạng khối lượng quả, khối lượng quả cao cho số hạt/quả nhiều và ngược lại, khối lượng quả 93 thấp cho số hạt/quả ít. Số hạt/quả đạt cao nhất ở thời vụ 3 gieo hạt ngày 20/2 là 186,5 hạt/quả, thời vụ 4 có số hạt/quả đạt 164,4 hạt; tiếp đến là thời vụ 2 có số hạt/quả đạt 136,3 hạt và thấp nhất ở thời vụ 1 đạt 120,5 hạt. Ở vụ thu đông, thời vụ gieo khác nhau có ảnh hưởng đến chỉ tiêu số hạt/quả. Thời vụ gieo hạt ngày 15 tháng 9 cho số hạt/quả là 123,6 hạt, khi gieo ở thời vụ 25 tháng 9, chỉ tiêu số hạt trên quả tăng lên 139,2 hạt ở mức có ý nghĩa thống kê. Lùi thời vụ gieo 10 ngày, số hạt trên quả chỉ đạt 116,6 hạt trên quả và gieo ở thời vụ 15/10, số hạt trên quả giảm còn 111,2 hạt/quả, sự giảm này không có sự sai khác ở mức có ý nghĩa. Năng suất thực thu ở các công thức thí nghiệm thời vụ cũng có sự sai khác rõ rệt. Ở vụ xuân hè, năng suất đạt cao nhất ở thời vụ 3 là 167,7 kg/ha; thời vụ 4 có năng suất thực thu cao thứ 2 trong thí nghiệm: 133,2 kg/ha. Thời vụ 2 cho năng suất thực thu đạt 109,2 kg/ha và thấp nhất ở thời vụ 1 cho năng suất thực thu là 97,7 kg/ha. Trong vụ thu đông, năng suất thực thu đạt cao nhất ở thời vụ gieo ngày 25/9, đạt 143,7 kg/ha; thấp nhất ở thời vụ gieo ngày 15/10, năng suất hạt giống chỉ đạt 61,9 kg/ha. Bảng 4.32. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến mức độ nhiễm bệnh trên đồng ruộng của dòng mẹ dưa chuột vụ xuân hè và thu đông năm 2018 Công thức Bênh sương mai (cấp) Bệnh phấn trắng (cấp) Bệnh virus (%) Vụ xuân hè TV1: gieo hạt 1/2 1 2 0,25 TV2: gieo hạt 10/2 0 2 1,05 TV3: gieo hạt 20/2 0 1 0,75 TV4: gieo hạt 2/3 0 1 1,75 Vụ thu đông TV1: gieo hạt 05/9 0 1 0,65 TV2: gieo hạt 25/9 0 1 0,55 TV3: gieo hạt 05/10 1 2 0,73 TV4: gieo hạt 15/10 2 2 0,78 Ở vụ xuân hè, thời vụ trồng ở vụ xuân sớm từ 1-10/2 các bệnh như sương mai, phấn trắng gây hại nhiều hơn so với trồng cây vụ xuân muộn từ 20/2-2/3. Tuy nhiên, thời vụ xuân muộn gieo hạt ngày 2/3 do điều kiện nhiệt độ cao dẫn đến bệnh virus xuất hiện nhiều hơn. Ngược lại, ở vụ thu đông, khi gieo ở vụ sớm vào tháng 94 9, tỷ lệ nhiễm một số bệnh thường gặp trên cây dưa chuột như: sương mai, phấn trắng và virus thấp hơn khi gieo thời vụ tháng 10 (Bảng 4.32). Như vậy, trong vụ xuân hè, thời vụ gieo hạt ngày 20/2 và vụ thu đông, thời vụ gieo ngày 25 tháng 9, dòng mẹ dưa chuột có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, mức độ nhiễm bệnh thấp nên cho năng suất hạt giống cao và các chỉ tiêu về chất lượng hạt giống đạt cao hơn so với các thời vụ còn lại trong thí nghiệm. 4.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân lân và kali đến năng suất và chất lượng hạt lai Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân lân và kali đến thời gian sinh trưởng của dòng mẹ cho thấy thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng ở các công thức thí nghiệm phân bón khác nhau không có sự khác nhau đáng kể (bảng 4.33). Bảng 4.33. Ảnh hưởng của liều lượng phân lân và kali đến khả năng sinh trưởng, phát triển của dòng mẹ dưa chuột vụ xuân hè năm 2018 ĐVT: ngày Công thức Thời gian từ trồng đến ra hoa đực Thời gian từ trồng đến ra hoa cái Thời gian từ trồng đến ra thu quả giống Tổng thời gian sinh trưởng CT1: 90 P2O5 + 120 K2O 23 30 58-65 80 CT2: 90 P2O5 + 150 K2O 24 31 59-63 80 CT3: 90 P2O5 + 180 K2O 24 32 60-65 83 CT4: 90 P2O5 + 210 K2O 25 32 62-68 82 CT5: 120 P2O5 + 120 K2O 23 31 56-65 81 CT6: 120 P2O5 + 150 K2O 24 31 59-63 86 CT7: 120 P2O5 + 180 K2O 25 32 60-65 85 CT8: 120 P2O5 + 210 K2O 25 32 62-68 82 CT9: 150 P2O5 + 120 K2O 24 30 56-65 82 CT10: 150 P2O5 + 150 K2O 25 31 59-63 80 CT11: 150 P2O5 + 180 K2O 25 32 60-65 86 CT12: 150 P2O5 + 210 K2O 25 32 62-68 87 Thời gian từ trồng đến ra hoa đực dao động từ 23 - 25 ngày, thời gian từ trồng đến ra hoa cái từ 30 - 32 ngày, thời gian thu quả giống từ 58 - 68 ngày. Tổng thời gian sinh trưởng của dòng mẹ ở các công thức bón lân và kali đều trên 80 ngày. Như vậy, liều lượng lân và kali bón khác nhau không làm ảnh hưởng đến 95 các giai đoạn sinh trưởng của dòng mẹ dưa chuột ở các công thức thí nghiệm sản xuất hạt dưa chuột lai F1 (Bảng 4.33). Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân lân và kali đến một số đặc điểm quả giống dưa chuột cho thấy chỉ tiêu chiều dài quả giống ở các mức lân bón khác nhau có sự khác nhau ở mức có ý nghĩa thống kê. Ở mức bón lân 150 kg chiều dài quả giống đạt cao nhất, tiếp đó là mức 120 kg và thấp nhất khi bón lân ở liều lượng 90 kg. Ở các mức bón kali khác nhau cho chiều dài quả giống khác nhau, chiều dài quả giống ở mức bón 210 kg kali lớn hơn ở mức bón 120 kg và 150 kg, tuy nhiên so với mức bón 180 kg kali, chiều dài quả giống không có sự sai khác ở mức có ý nghĩa thống kê. Như vậy, ở mức bón kali 180 kg và 210 kg/ha, chiều dài quả giống không sai khác nhau nhiều ở các liều lượng bón kali khác nhau. Đánh giá ảnh hưởng của liều lượng lân và kali đến chỉ tiêu chiều dài quả giống dưa chuột cho thấy ở các liều lượng bón lân và kali khác nhau, chỉ tiêu chiều dài quả giống có sự khác nhau ở mức có ý nghĩa thống kê (Bảng 4.34). Bảng 4.34. Ảnh hưởng của liều lượng phân lân và kali đến đặc điểm quả giống dưa chuột lai F1 vụ xuân hè năm 2018 Công thức Chiều dài quả (cm) Đường kính quả (cm) Khối lượng quả (g) CT1: 90 P2O5 + 120 K2O 17,6 6,5 486,2 CT2: 90 P2O5 + 150 K2O 18,7 6,7 493,7 CT3: 90 P2O5 + 180 K2O 16,5 6,7 476,1 CT4: 90 P2O5 + 210 K2O 17,4 6,9 497,4 CT5: 120 P2O5 + 120 K2O 19,5 6,8 518,5 CT6: 120 P2O5 + 150 K2O 22,5 6,9 586,3 CT7: 120 P2O5 + 180 K2O 23,7 7,1 556,5 CT8: 120 P2O5 + 210 K2O 25,4 7,9 573,4 CT9: 150 P2O5 + 120 K2O 26,5 6,9 648,5 CT10: 150 P2O5 + 150 K2O 25,3 7,3 626,3 CT11: 150 P2O5 + 180 K2O 26,8 8,5 647,5 CT12: 150 P2O5 + 210 K2O 27,4 8,3 643,4 CV 6,2 7,3 6,1 LSD Lân(0,05) 1,3 0,45 30,9 LSD Kali(0,05) 1,4 0,52 34,2 LSD Lân x Kali(0,05) 2,4 0,89 59,3 96 Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng lân và kali đến chỉ tiêu đường kính quả giống, thu được đường kính quả giống ở các công thức phân bón dao động từ 6,5 - 8,5 cm, giữa các công thức thí nghiệm không có sự sai khác đáng kể. Như vậy, ở các liều lượng bón lân và kali khác nhau, đường kính quả giống dưa chuột không có sự sai khác ở mức có ý nghĩa thống kê. Liều lượng kali bón không làm ảnh hưởng đến chỉ tiêu khối lượng quả, các mức bón kali khác nhau có chỉ tiêu khối lượng quả không có sự sai khác ở mức có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, liều lượng lân bón khác nhau cho khối lượng quả giống dưa chuột khác nhau, ở mức bón lân 90 kg khối lượng quả giống dưa chuột đạt thấp nhất, khi tăng mức bón lên 120 kg khối lượng quả tiếp tục tăng, tuy nhiên tăng lên 180 kg chỉ tiêu khối lượng quả không có ý nghĩa thống kê. Đánh giá ảnh hưởng tương tác giữa các liều lượng lân và kali khác nhau đến chỉ tiêu khối lượng quả giống dưa chuột cho thấy khối lượng quả giống không có sự sai khác nhau giữa các công thức bón lân và kali khác nhau. Bảng 4.35. Ảnh hưởng của liều lượng phân lân và kali đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất hạt giống dưa chuột lai F1 vụ xuân hè năm 2018 Công thức Số quả/cây Số hạt/quả Năng suất lý thuyết (kg/ha) Năng suất thực thu (kg/ha) CT1: 90 P2O5 + 120 K2O 1,2 110,5 72,8 54,6 CT2: 90 P2O5 + 150 K2O 1,5 126,2 111,3 83,5 CT3: 90 P2O5 + 180 K2O 1,8 136,5 157,7 118,3 CT4: 90 P2O5 + 210 K2O 1,9 134,1 172,7 129,6 CT5: 120 P2O5 + 120 K2O 1,6 134,7 128,7 96,5 CT6: 120 P2O5 + 150 K2O 1,8 136,3 163,4 122,5 CT7: 120 P2O5 + 180 K2O 2,1 136,5 201,2 150,9 CT8: 120 P2O5 + 210 K2O 2,1 137,4 204,3 153,2 CT9: 150 P2O5 + 120 K2O 1,9 137,5 170,1 127,6 CT10: 150 P2O5 + 150 K2O 2,1 137,3 192,0 144,0 CT11: 150 P2O5 + 180 K2O 2,3 126,5 221,7 166,3 CT12: 150 P2O5 + 210 K2O 2,4 121,2 223,4 167,5 CV 4,8 5,6 5,5 5,0 LSD Lân (0,05) 0,14 10,8 13,8 9,4 LSD Kali (0,05) 0,91 7,2 9,2 6,3 LSD Lân x Kali (0,05) 0,16 12,5 15,9 10,9 97 Liều lượng lân và kali khác nhau không làm ảnh hưởng đến chỉ tiêu số quả giống trên cây của giống dưa chuột. Số quả giống trên cây của các thí nghiệm phân bón dao động từ 1,2 - 2,1 quả/cây và phụ thuộc vào số hoa cái đủ tiêu chuẩn để thụ phấn và số quả đậu và số quả giống trưởng thành sau khi được thụ phấn. Chỉ tiêu số hạt/quả ở các công thức thí nghiệm khác nhau có sự các nhau. Yếu tố kali có ảnh hưởng rõ rệt đến chỉ tiêu số hạt/quả của giống dưa chuột trong thí nghiệm, bên cạnh đó số hạt/quả còn chịu ảnh hưởng bởi yếu tố số quả giống/cây. Số hạt/quả tỷ lệ nghịch với số quả giống/cây. Mặc dù số hạt/quả ít hơn nhưng số quả/cây cao dẫn đến năng suất vẫn đạt cao hơn các công thức có số quả/cây thấp. Năng suất lý thuyết của các công thức thí nghiệm phân bón có sự khác nhau. Năng suất lý thuyết tăng khi liều lượng lân và kali tăng. Ở các công thức có liều lượng bón lân và kali thấp năng suất hạt giống dưa chuột đạt thấp. Khi tăng liều lượng lân và kali năng suất lý thuyết tăng lên. Khi tăng lượng bón lên mức 150 P2O5 + 180 K2O năng suất lý thuyết đạt cao là 221,7 kg/ha và khi tăng lượng bón 150 P2O5 + 210 K2O năng suất hạt giống đạt 223,4 kg/ha. Hai mức bón này có năng suất tương đương nhau, không có sự sai khác ở mức có ý nghĩa thống kê. Năng suất lý thuyết ở các công thức bón 150 P2O5 + 180 K2O và 150 P2O5 + 210 K2O đạt cao hơn so với các công thức khác trong thí nghiệm. Tương tự chỉ tiêu năng suất lý thuyết, năng suất thực thu ở các công thức thí nghiệm phân bón khác nhau có sự sai khác ở mức có ý nghĩa thống kê. Các mức bón kali khác nhau cho năng suất hạt giống khác nhau, ở các mức bón 120 K2O và 150 K2O năng suất hạt giống đạt thấp nhất. Khi tăng liều lượng lên 180 K2O và 210 K2O năng suất thực thu đạt cao hơn so với liều lượng thấp hơn trong thí nghiệm. Yếu tố lân cũng có ảnh hưởng đến chỉ tiêu năng suất thực thu hạt giống dưa chuột trong thí nghiệm. Lượng lân và kali khác nhau có ảnh hưởng rõ đến năng suất thực thu của hạt giống dưa chuột. Năng suất hạt giống dưa chuột tăng khi tăng lượng bón lân và kali ở mức 90 P2O5 + 150 K2O và 120 P2O5 + 180 K2O lên 150 P2O5 + 180 K2O và 150 P2O5 +210 K2O. Năng suất hạt giống dưa chuột cao nhất ở các công thức bón 150 P2O5 + 180 K2O đạt 166,3 kg/ha và công thức bón 150 P2O5 + 210 K2O đạt 167,5 kg/ha nhưng hai công thức này có chỉ tiêu năng suất thực thu không khác nhau ở mức thống kê 0,05. Năng suất thực thu đạt thấp 98 nhất ở mức bón 90 P2O5 +150 K2O, năng suất hạt giống dưa chuột đạt 54,6 kg/ha (Bảng 4.35). Chất lượng hạt giống là yếu tố quan trọng bên cạnh yếu tố năng suất. Chất lượng hạt giống được biểu hiện thông qua một số chỉ tiêu: khối lượng 1000 hạt, tỷ lệ nảy mầm và sức nảy mầm của hạt giống. Bảng 4.36. Ảnh hưởng của liều lượng phân lân và kali đến chất lượng hạt giống dưa chuột lai F1 vụ xuân hè năm 2018 Công thức Khối lượng 1000 hạt (g) Tỷ lệ nảy mầm (%) Sức nảy mầm của hạt giống (%) CT1: 90 P2O5 + 120 K2O 18,3 78,2 76,3 CT2: 90 P2O5+ 150 K2O 19,6 81,3 79,6 CT3: 90 P2O5+ 180 K2O 21,4 89,6 87,5 CT4: 90 P2O5+ 210 K2O 22,6 91,5 88,6 CT5: 120 P2O5+ 120 K2O 19,9 85,2 81,3 CT6: 120 P2O5+ 150 K2O 22,2 89,3 83,6 CT7: 120 P2O5+ 180 K2O 23,4 94,6 87,5 CT8: 120 P2O5+ 210 K2O 23,6 94,8 87,6 CT9: 150 P2O5+ 120 K2O 21,7 85,2 78,3 CT10: 150 P2O5+ 150 K2O 22,2 91,3 87,6 CT11: 150 P2O5+ 180 K2O 25,4 95,1 90,5 CT12: 150 P2O5+ 210 K2O 25,6 96,2 91,3 CV 4,8 LSD Lân (0,05) 1,5 LSD Kali (0,05) 1,0 LSD Lân x Kali (0,05) 1,8 Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng lân và kali đến khối lượng 1000 hạt của giống dưa chuột cho thấy: liều lượng lân và kali bón khác nhau cho chỉ tiêu khối lượng 1000 hạt khác nhau có mức có ý nghĩa thống kê. Khối lượng 1000 hạt đạt cao nhất ở mức bón 150 P2O5 + 180 K2O và 150 P2O5 + 210 K2O, khối lượng 1000 hạt đạt 25,4 và 25,6 g. Khối lượng 1000 hạt đạt thấp nhất ở mức bón 90 P2O5 + 150 K2O, chỉ đạt 18,3 g. Các công thức còn lại trong thí nghiệm có khối 99 lượng 1000 hạt tương đương nhau, không có sự sai khác ở mức có ý nghĩa thống kê (Bảng 4.36). Kết quả đánh giá ảnh hưởng của liều lượng lân và kali đến tỷ lệ nảy mầm của hạt giống dưa chuột cho thấy tỷ lệ nảy mầm của hạt giống ở các công thức khác nhau có sự khác nhau, dao động từ 78,2 - 96,2 %. Tỷ lệ nảy mầm tăng khi tăng lượng lân và kali bón. Tỷ lệ nảy mầm đạt cao nhất là 96,2% ở công thức có liều lượng lân và kali cao trong thí nghiệm. Ở các mức bón 150 P2O5 + 150 K2O; 150 P2O5 + 180 K2O và 150 P2O5 + 210 K2O; 90 P2O5 + 210 K2O; 120 P2O5 + 180 K2O; 120 P2O5 + 210 K2O cho hạt giống có tỷ lệ nảy mầm cao đạt trên 90%. Các công thức còn lại trong thí nghiệm cho tỷ lệ nảy mầm của hạt giống đạt trên 70 - 80%. Sức nảy mầm của hạt giống ở các công thức bón lân và kali khác nhau có sự khác nhau. Sức nảy mầm của hạt giống ở các công thức thí nghiệm dao động từ 76,3 đến 91,3%. Tương tự chỉ tiêu tỷ lệ nảy mầm, sức nảy mầm của hạt giống tăng khi lượng lân và kali bón tăng ở các công thức thí nghiệm. Một số mức bón lân và kali có sức nảy mầm của hạt giống đạt thấp dưới 80% là 90 P2O5 + 120 K2O và 90 P2O5 + 120 K2O lên 150 P2O5 + 120 K2O. Sức nảy mầm của hạt giống đạt cao nhất ở các mức bón 150 P2O5 + 180 K2O và 150 P2O5 + 210 K2O đạt trên 90%. Các công thức còn lại trong thí nghiệm có sức nảy mầm của hạt đạt trên 80%. Kết quả thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng lân và kali đến năng suất chất lượng hạt giống dưa chuột lai F1 cho thấy liều lượng lân và kali có ảnh hưởng lớn đến các yếu tố cấu thành năng suất, do đó ảnh hưởng đến năng suất hạt giống. Một số chỉ tiêu về chất lượng hạt giống (khối lượng 1000 hạt, tỷ lệ nảy mầm và sức nảy mầm của hạt giống) cũng chịu ảnh hưởng bởi liều lượng lân và kali bón. Liều lượng bón 150 P2O5 + 180 K2O và 150 P2O5 + 210 K2O cho năng suất và chất lượng hạt giống không có sự sai khác nhau nên xét về hiệu quả kinh tế, liều lượng bón 150 P2O5 + 180 K2O cho hiệu quả kinh tế cao hơn. 4.3.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ hàng bố/mẹ đến năng suất và chất lượng hạt lai Trong sản xuất hạt lai của các cây họ bầu bí nói chung và cây dưa chuột nói riêng, việc nghiên cứu xác định tỷ lệ hàng bố/mẹ phù hợp để đạt được năng suất hạt lai cao nhất là rất cần thiết. Nghiên cứu ảnh hưởng tỷ lệ hàng bố/mẹ trong sản xuất hạt lai dưa chuột nhằm xác định được số lượng hoa đực/cây bố thích hợp để cung cấp đủ lượng phấn thụ cho hoa cái/cây mẹ sẽ tránh được việc trồng 100 thừa hoặc thiếu dòng bố trong quá trình sản xuất hạt giống góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất. Số hoa đực trên cây có thể sử dụng để thụ phấn cho dòng mẹ ở các công thức thí nghiệm khác nhau có sự khác nhau rõ rệt. Ở công thức 1 số hoa đực có thể thụ phấn cho hoa cái là 128,8 hoa. Ở công thức 2 và công thức 3, số hoa đực có thể sử dụng để thụ phấn cho hoa cái đạt trên 127 hoa. Tuy nhiên, số hoa đực của dòng bố ở các công thức thí nghiệm này không có sự sai khác ở mức có ý nghĩa thống kê. Công thức 4 và công thức 5 cho số hoa đực có thể thụ phấn cho hoa cái dòng mẹ thấp hơn các công thức có hàng mẹ ít hơn trong thí nghiệm. Số hoa cái của dòng mẹ ở các công thức tỷ lệ hàng bố, mẹ khác nhau có sự khác nhau, trong đó công thức 4 khi trồng 1 hàng bố để thụ phấn cho 10 hàng mẹ số hoa cái/cây của dòng mẹ thấp hơn các công thức còn lại trong thí nghiệm. Các công thức khác có số hoa cái/cây không có sự sai khác đáng kể. Bảng 4.37. Ảnh hưởng của tỷ lệ hàng bố/mẹ đến khả năng ra hoa, đậu quả của dòng bố, mẹ dưa chuột vụ xuân hè 2018 Công thức Số hoa đực/cây dòng bố Số hoa cái/cây dòng mẹ Số hoa cái được thụ phấn Tỷ lệ đậu quả (%) CT1: 6♀ : 1♂ 128,8 9,5 7,3 66,2 CT2: 7♀ : 1♂ 127,5 8,9 6,7 65,3 CT3: 8♀ : 1♂ 127,3 9,7 6,5 65,0 CT4: 9♀ : 1♂ 123,6 9,8 6,8 58,1 CT5: 10♀ : 1♂ 121,2 7,2 7,1 49,8 CV 6,7 6,6 6,4 3,6 LSD0,05 2,0 1,1 0,8 3,5 Tỷ lệ đậu quả của các công thức thí nghiệm khác nhau có sự sai khác rõ rệt. Ở công thức 1 tỷ lệ đậu quả đạt 66,2%, khi tăng hàng mẹ lên 7 hàng tỷ lệ đậu quả giảm xuống còn 65,3% và tăng lên 8 hàng, tỷ lệ đậu quả đạt 65,0%. Tuy nhiên, tỷ lệ đậu quả của các công thức này không có sự sai khác ở mức có ý nghĩa thống kê. Ở công thức 4 tỷ lệ đậu quả của giống dưa chuột giảm xuống còn 58,1%, thấp hơn các công thức 1, công thức 2 và công thức 3 ở mức có ý nghĩa thống kê. Ở công thức 5 khi tăng hàng dòng mẹ lên 10 hàng, tỷ lệ đậu quả chỉ đạt 49,8%, thấp hơn tất cả các công thức khác trong thí nghiệm. 101 Như vậy, tỷ lệ hàng bố/mẹ là 1:8 mang lại hiệu quả cao nhất. Nếu trồng với tỷ lệ 1:6 và 1:7, số hoa đực/cây của dòng bố cung cấp cho số hoa cái/cây của dòng mẹ sẽ thừa và dẫn đến lãng phí vật tư, phân bón và công chăm sóc mà tỷ lệ đậu quả không cao hơn so với trồng tỷ lệ hàng bố/mẹ là 1:8. Nếu trồng tăng hàng mẹ lên 9 đến 10 hàng, số hoa đực/cây dòng bố không đủ để thụ phấn cho số hoa cái/cây của dòng mẹ dẫn đến tỷ lệ đậu quả thấp hơn do đó ảnh hưởng đến năng suất hạt lai trên một đơn vị diện tích sản xuất. Tùy từng giống và từng điều kiện trồng trọt khác nhau, có sự khác nhau về tỷ lệ hàng bố/mẹ trong sản xuất hạt dưa chuột lai. Đối với giống dưa chuột CV5, tỷ lệ hàng bố/mẹ là 1:7 (Phạm Mỹ Linh, 2009). Đối với giống dưa chuột GL1-2, tỷ lệ hàng bố mẹ thích hợp là 1:4 đảm bảo số hoa đực của dòng bố cung cấp cho dòng mẹ trong quá trình sản xuất hạt lai (Lê Thị Thu, 2020). Bảng 4.38. Ảnh hưởng của tỷ lệ hàng bố/mẹ đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất hạt lai giống dưa chuột vụ xuân hè 2018 Công thức Số quả/cây Số hạt/quả Tỷ lệ hạt chắc (%) Năng suất lý thuyết (kg/ha) Năng suất thực thu (kg/ha) CT1: 6♀ : 1♂ 2,3 180,7 87 228,0 199,6 CT2: 7♀ : 1♂ 2,6 186,3 85 280,7 196,5 CT3: 8♀ : 1♂ 2,8 186,4 84 384,7 219,3 CT4: 9♀ : 1♂ 2,6 158,5 79 272,3 190,6 CT5: 10♀ : 1♂ 2,2 125,9 75 285,3 169,7 CV 5,7 5,0 5,7 LSD0,05 1,7 15,6 16,8 Chỉ tiêu số quả giống/cây ở các công thức thí nghiệm có tỷ lệ hàng bố/mẹ khác nhau không có sự khác nhau ở mức có ý nghĩa thống kê, dao động từ 2,2 - 2,8 quả/cây. Sau khi thụ phấn, tiếp tục tuyển chọn những quả giống trưởng thành đủ tiêu chuẩn, loại những quả không đủ tiêu chuẩn để tập trung dinh dưỡng nuôi quả giống. Như vậy, tỷ lệ hàng bố/mẹ khác nhau không ảnh hưởng đến chỉ tiêu số quả/cây của giống dưa chuột trong thí nghiệm. Chỉ tiêu số hạt/quả ở các công thức thí nghiệm có tỷ lệ bố/mẹ khác nhau có sự sai khác rõ rệt. Ở các công thức 1, công thức 2 và công thức 3, quả giống dưa chuột cho số hạt/quả cao đạt trên 180 hạt/quả, tỷ lệ hạt chắc đạt trên 80%. 102 Ở công thức 4 khi tăng hàng mẹ lên 9 hàng, số hạt/quả giảm còn 158 hạt/quả, tỷ lệ hạt chắc đa
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_chon_tao_giong_dua_chuot_cucumis_sativus.pdf
DT&CGCT - TTLA - Tran To Tam.pdf
TTT - Tran To Tam.doc
TTT - Tran To Tam.pdf