Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dưa chuột (Cucumis sativus L.) lai F1 phục vụ ăn tươi tại vùng đồng bằng sông Hồng

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dưa chuột (Cucumis sativus L.) lai F1 phục vụ ăn tươi tại vùng đồng bằng sông Hồng trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dưa chuột (Cucumis sativus L.) lai F1 phục vụ ăn tươi tại vùng đồng bằng sông Hồng trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dưa chuột (Cucumis sativus L.) lai F1 phục vụ ăn tươi tại vùng đồng bằng sông Hồng trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dưa chuột (Cucumis sativus L.) lai F1 phục vụ ăn tươi tại vùng đồng bằng sông Hồng trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dưa chuột (Cucumis sativus L.) lai F1 phục vụ ăn tươi tại vùng đồng bằng sông Hồng trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dưa chuột (Cucumis sativus L.) lai F1 phục vụ ăn tươi tại vùng đồng bằng sông Hồng trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dưa chuột (Cucumis sativus L.) lai F1 phục vụ ăn tươi tại vùng đồng bằng sông Hồng trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dưa chuột (Cucumis sativus L.) lai F1 phục vụ ăn tươi tại vùng đồng bằng sông Hồng trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dưa chuột (Cucumis sativus L.) lai F1 phục vụ ăn tươi tại vùng đồng bằng sông Hồng trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dưa chuột (Cucumis sativus L.) lai F1 phục vụ ăn tươi tại vùng đồng bằng sông Hồng trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 210 trang nguyenduy 11/10/2025 110
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dưa chuột (Cucumis sativus L.) lai F1 phục vụ ăn tươi tại vùng đồng bằng sông Hồng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dưa chuột (Cucumis sativus L.) lai F1 phục vụ ăn tươi tại vùng đồng bằng sông Hồng

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dưa chuột (Cucumis sativus L.) lai F1 phục vụ ăn tươi tại vùng đồng bằng sông Hồng
uyết (kg/ha) 
Năng suất thực 
thu (kg/ha) 
Vụ xuân hè 
TV1: gieo hạt 1/2 1,2 120,5 139,6 97,7 
TV2: gieo hạt 10/2 1,5 136,3 156,0 109,2 
TV3: gieo hạt 20/2 2,1 186,5 239,6 167,7 
TV4: gieo hạt 2/3 1,9 164,4 190,3 133,2 
CV 6,2 5,9 5,6 
LSD0,05 0,2 18,0 14,1 
Vụ thu đông 
TV1: gieo hạt 15/9 1,5 123,6 134,7 94,3 
TV2: gieo hạt 25/9 1,8 139,2 205,3 143,7 
TV3: gieo hạt 05/10 1,3 116,6 113,5 79,5 
TV4: gieo hạt 15/10 1,1 111,2 88,5 61,9 
CV 7,0 5,6 6,2 
LSD0,05 0,2 13,6 11,8 
Số hạt/quả là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao năng suất hạt giống, 
ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất hạt giống. Để có năng suất hạt giống cao cần 
tác động các yếu tố kỹ thuật làm tăng số hạt/quả, đặc biệt là số hạt chắc/quả. 
Ảnh hưởng tới chỉ tiêu này là hàng loạt các yếu tố ngoại cảnh tác động, nhưng 
ảnh hưởng lớn nhất là yếu tố thời tiết khí hậu mà điển hình là nhiệt độ và độ ẩm 
không khí. 
Ở vụ xuân hè, chỉ tiêu số hạt/quả phụ thuộc rất nhiều vào tính trạng khối 
lượng quả, khối lượng quả cao cho số hạt/quả nhiều và ngược lại, khối lượng quả 
 93 
thấp cho số hạt/quả ít. Số hạt/quả đạt cao nhất ở thời vụ 3 gieo hạt ngày 20/2 là 
186,5 hạt/quả, thời vụ 4 có số hạt/quả đạt 164,4 hạt; tiếp đến là thời vụ 2 có số 
hạt/quả đạt 136,3 hạt và thấp nhất ở thời vụ 1 đạt 120,5 hạt. 
Ở vụ thu đông, thời vụ gieo khác nhau có ảnh hưởng đến chỉ tiêu số hạt/quả. 
Thời vụ gieo hạt ngày 15 tháng 9 cho số hạt/quả là 123,6 hạt, khi gieo ở thời vụ 25 
tháng 9, chỉ tiêu số hạt trên quả tăng lên 139,2 hạt ở mức có ý nghĩa thống kê. Lùi 
thời vụ gieo 10 ngày, số hạt trên quả chỉ đạt 116,6 hạt trên quả và gieo ở thời vụ 
15/10, số hạt trên quả giảm còn 111,2 hạt/quả, sự giảm này không có sự sai khác 
ở mức có ý nghĩa. 
Năng suất thực thu ở các công thức thí nghiệm thời vụ cũng có sự sai khác 
rõ rệt. Ở vụ xuân hè, năng suất đạt cao nhất ở thời vụ 3 là 167,7 kg/ha; thời vụ 4 
có năng suất thực thu cao thứ 2 trong thí nghiệm: 133,2 kg/ha. Thời vụ 2 cho năng 
suất thực thu đạt 109,2 kg/ha và thấp nhất ở thời vụ 1 cho năng suất thực thu là 
97,7 kg/ha. Trong vụ thu đông, năng suất thực thu đạt cao nhất ở thời vụ gieo ngày 
25/9, đạt 143,7 kg/ha; thấp nhất ở thời vụ gieo ngày 15/10, năng suất hạt giống chỉ 
đạt 61,9 kg/ha. 
Bảng 4.32. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến mức độ nhiễm bệnh trên đồng 
ruộng của dòng mẹ dưa chuột vụ xuân hè và thu đông năm 2018 
Công thức 
Bênh sương mai 
(cấp) 
Bệnh phấn trắng 
(cấp) 
Bệnh virus (%) 
Vụ xuân hè 
TV1: gieo hạt 1/2 1 2 0,25 
TV2: gieo hạt 10/2 0 2 1,05 
TV3: gieo hạt 20/2 0 1 0,75 
TV4: gieo hạt 2/3 0 1 1,75 
Vụ thu đông 
TV1: gieo hạt 05/9 0 1 0,65 
TV2: gieo hạt 25/9 0 1 0,55 
TV3: gieo hạt 05/10 1 2 0,73 
TV4: gieo hạt 15/10 2 2 0,78 
Ở vụ xuân hè, thời vụ trồng ở vụ xuân sớm từ 1-10/2 các bệnh như sương 
mai, phấn trắng gây hại nhiều hơn so với trồng cây vụ xuân muộn từ 20/2-2/3. Tuy 
nhiên, thời vụ xuân muộn gieo hạt ngày 2/3 do điều kiện nhiệt độ cao dẫn đến bệnh 
virus xuất hiện nhiều hơn. Ngược lại, ở vụ thu đông, khi gieo ở vụ sớm vào tháng 
 94 
9, tỷ lệ nhiễm một số bệnh thường gặp trên cây dưa chuột như: sương mai, phấn 
trắng và virus thấp hơn khi gieo thời vụ tháng 10 (Bảng 4.32). 
Như vậy, trong vụ xuân hè, thời vụ gieo hạt ngày 20/2 và vụ thu đông, thời 
vụ gieo ngày 25 tháng 9, dòng mẹ dưa chuột có khả năng sinh trưởng, phát triển 
tốt, mức độ nhiễm bệnh thấp nên cho năng suất hạt giống cao và các chỉ tiêu về 
chất lượng hạt giống đạt cao hơn so với các thời vụ còn lại trong thí nghiệm. 
4.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân lân và kali đến năng suất 
và chất lượng hạt lai 
 Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân lân và kali đến thời gian sinh 
trưởng của dòng mẹ cho thấy thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng ở các công 
thức thí nghiệm phân bón khác nhau không có sự khác nhau đáng kể (bảng 4.33). 
Bảng 4.33. Ảnh hưởng của liều lượng phân lân và kali đến khả năng sinh 
trưởng, phát triển của dòng mẹ dưa chuột vụ xuân hè năm 2018 
ĐVT: ngày 
Công thức 
Thời gian 
từ trồng 
đến ra hoa 
đực 
Thời gian từ 
trồng đến ra 
hoa cái 
Thời gian 
từ trồng 
đến ra thu 
quả giống 
Tổng thời 
gian sinh 
trưởng 
CT1: 90 P2O5 + 120 K2O 23 30 58-65 80 
CT2: 90 P2O5 + 150 K2O 24 31 59-63 80 
CT3: 90 P2O5 + 180 K2O 24 32 60-65 83 
CT4: 90 P2O5 + 210 K2O 25 32 62-68 82 
CT5: 120 P2O5 + 120 K2O 23 31 56-65 81 
CT6: 120 P2O5 + 150 K2O 24 31 59-63 86 
CT7: 120 P2O5 + 180 K2O 25 32 60-65 85 
CT8: 120 P2O5 + 210 K2O 25 32 62-68 82 
CT9: 150 P2O5 + 120 K2O 24 30 56-65 82 
CT10: 150 P2O5 + 150 K2O 25 31 59-63 80 
CT11: 150 P2O5 + 180 K2O 25 32 60-65 86 
CT12: 150 P2O5 + 210 K2O 25 32 62-68 87 
Thời gian từ trồng đến ra hoa đực dao động từ 23 - 25 ngày, thời gian từ 
trồng đến ra hoa cái từ 30 - 32 ngày, thời gian thu quả giống từ 58 - 68 ngày. Tổng 
thời gian sinh trưởng của dòng mẹ ở các công thức bón lân và kali đều trên 80 
ngày. Như vậy, liều lượng lân và kali bón khác nhau không làm ảnh hưởng đến 
 95 
các giai đoạn sinh trưởng của dòng mẹ dưa chuột ở các công thức thí nghiệm sản 
xuất hạt dưa chuột lai F1 (Bảng 4.33). 
Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân lân và kali đến một số đặc điểm 
quả giống dưa chuột cho thấy chỉ tiêu chiều dài quả giống ở các mức lân bón khác 
nhau có sự khác nhau ở mức có ý nghĩa thống kê. Ở mức bón lân 150 kg chiều dài 
quả giống đạt cao nhất, tiếp đó là mức 120 kg và thấp nhất khi bón lân ở liều lượng 
90 kg. Ở các mức bón kali khác nhau cho chiều dài quả giống khác nhau, chiều dài 
quả giống ở mức bón 210 kg kali lớn hơn ở mức bón 120 kg và 150 kg, tuy nhiên 
so với mức bón 180 kg kali, chiều dài quả giống không có sự sai khác ở mức có ý 
nghĩa thống kê. Như vậy, ở mức bón kali 180 kg và 210 kg/ha, chiều dài quả giống 
không sai khác nhau nhiều ở các liều lượng bón kali khác nhau. Đánh giá ảnh 
hưởng của liều lượng lân và kali đến chỉ tiêu chiều dài quả giống dưa chuột cho 
thấy ở các liều lượng bón lân và kali khác nhau, chỉ tiêu chiều dài quả giống có sự 
khác nhau ở mức có ý nghĩa thống kê (Bảng 4.34). 
Bảng 4.34. Ảnh hưởng của liều lượng phân lân và kali đến đặc điểm quả 
giống dưa chuột lai F1 vụ xuân hè năm 2018 
Công thức 
Chiều dài quả 
(cm) 
Đường kính quả 
(cm) 
Khối lượng quả 
(g) 
CT1: 90 P2O5 + 120 K2O 17,6 6,5 486,2 
CT2: 90 P2O5 + 150 K2O 18,7 6,7 493,7 
CT3: 90 P2O5 + 180 K2O 16,5 6,7 476,1 
CT4: 90 P2O5 + 210 K2O 17,4 6,9 497,4 
CT5: 120 P2O5 + 120 K2O 19,5 6,8 518,5 
CT6: 120 P2O5 + 150 K2O 22,5 6,9 586,3 
CT7: 120 P2O5 + 180 K2O 23,7 7,1 556,5 
CT8: 120 P2O5 + 210 K2O 25,4 7,9 573,4 
CT9: 150 P2O5 + 120 K2O 26,5 6,9 648,5 
CT10: 150 P2O5 + 150 K2O 25,3 7,3 626,3 
CT11: 150 P2O5 + 180 K2O 26,8 8,5 647,5 
CT12: 150 P2O5 + 210 K2O 27,4 8,3 643,4 
CV 6,2 7,3 6,1 
LSD Lân(0,05) 1,3 0,45 30,9 
LSD Kali(0,05) 1,4 0,52 34,2 
LSD Lân x Kali(0,05) 2,4 0,89 59,3 
 96 
Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng lân và kali đến chỉ tiêu đường kính 
quả giống, thu được đường kính quả giống ở các công thức phân bón dao động từ 
6,5 - 8,5 cm, giữa các công thức thí nghiệm không có sự sai khác đáng kể. Như 
vậy, ở các liều lượng bón lân và kali khác nhau, đường kính quả giống dưa chuột 
không có sự sai khác ở mức có ý nghĩa thống kê. 
Liều lượng kali bón không làm ảnh hưởng đến chỉ tiêu khối lượng quả, các 
mức bón kali khác nhau có chỉ tiêu khối lượng quả không có sự sai khác ở mức có 
ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, liều lượng lân bón khác nhau cho khối lượng quả 
giống dưa chuột khác nhau, ở mức bón lân 90 kg khối lượng quả giống dưa chuột 
đạt thấp nhất, khi tăng mức bón lên 120 kg khối lượng quả tiếp tục tăng, tuy nhiên 
tăng lên 180 kg chỉ tiêu khối lượng quả không có ý nghĩa thống kê. Đánh giá ảnh 
hưởng tương tác giữa các liều lượng lân và kali khác nhau đến chỉ tiêu khối lượng 
quả giống dưa chuột cho thấy khối lượng quả giống không có sự sai khác nhau 
giữa các công thức bón lân và kali khác nhau. 
Bảng 4.35. Ảnh hưởng của liều lượng phân lân và kali đến năng suất và các 
yếu tố cấu thành năng suất hạt giống dưa chuột lai F1 vụ xuân hè năm 2018 
Công thức Số quả/cây 
Số 
hạt/quả 
Năng suất lý 
thuyết (kg/ha) 
Năng suất 
thực thu 
(kg/ha) 
CT1: 90 P2O5 + 120 K2O 1,2 110,5 72,8 54,6 
CT2: 90 P2O5 + 150 K2O 1,5 126,2 111,3 83,5 
CT3: 90 P2O5 + 180 K2O 1,8 136,5 157,7 118,3 
CT4: 90 P2O5 + 210 K2O 1,9 134,1 172,7 129,6 
CT5: 120 P2O5 + 120 K2O 1,6 134,7 128,7 96,5 
CT6: 120 P2O5 + 150 K2O 1,8 136,3 163,4 122,5 
CT7: 120 P2O5 + 180 K2O 2,1 136,5 201,2 150,9 
CT8: 120 P2O5 + 210 K2O 2,1 137,4 204,3 153,2 
CT9: 150 P2O5 + 120 K2O 1,9 137,5 170,1 127,6 
CT10: 150 P2O5 + 150 K2O 2,1 137,3 192,0 144,0 
CT11: 150 P2O5 + 180 K2O 2,3 126,5 221,7 166,3 
CT12: 150 P2O5 + 210 K2O 2,4 121,2 223,4 167,5 
CV 4,8 5,6 5,5 5,0 
LSD Lân (0,05) 0,14 10,8 13,8 9,4 
LSD Kali (0,05) 0,91 7,2 9,2 6,3 
LSD Lân x Kali (0,05) 0,16 12,5 15,9 10,9 
 97 
Liều lượng lân và kali khác nhau không làm ảnh hưởng đến chỉ tiêu số quả 
giống trên cây của giống dưa chuột. Số quả giống trên cây của các thí nghiệm phân 
bón dao động từ 1,2 - 2,1 quả/cây và phụ thuộc vào số hoa cái đủ tiêu chuẩn để thụ 
phấn và số quả đậu và số quả giống trưởng thành sau khi được thụ phấn. 
Chỉ tiêu số hạt/quả ở các công thức thí nghiệm khác nhau có sự các nhau. 
Yếu tố kali có ảnh hưởng rõ rệt đến chỉ tiêu số hạt/quả của giống dưa chuột trong 
thí nghiệm, bên cạnh đó số hạt/quả còn chịu ảnh hưởng bởi yếu tố số quả giống/cây. 
Số hạt/quả tỷ lệ nghịch với số quả giống/cây. Mặc dù số hạt/quả ít hơn nhưng số 
quả/cây cao dẫn đến năng suất vẫn đạt cao hơn các công thức có số quả/cây thấp. 
Năng suất lý thuyết của các công thức thí nghiệm phân bón có sự khác nhau. 
Năng suất lý thuyết tăng khi liều lượng lân và kali tăng. Ở các công thức có liều 
lượng bón lân và kali thấp năng suất hạt giống dưa chuột đạt thấp. Khi tăng liều 
lượng lân và kali năng suất lý thuyết tăng lên. Khi tăng lượng bón lên mức 150 
P2O5 + 180 K2O năng suất lý thuyết đạt cao là 221,7 kg/ha và khi tăng lượng bón 
150 P2O5 + 210 K2O năng suất hạt giống đạt 223,4 kg/ha. Hai mức bón này có 
năng suất tương đương nhau, không có sự sai khác ở mức có ý nghĩa thống kê. 
Năng suất lý thuyết ở các công thức bón 150 P2O5 + 180 K2O và 150 P2O5 + 210 
K2O đạt cao hơn so với các công thức khác trong thí nghiệm. 
Tương tự chỉ tiêu năng suất lý thuyết, năng suất thực thu ở các công thức 
thí nghiệm phân bón khác nhau có sự sai khác ở mức có ý nghĩa thống kê. Các 
mức bón kali khác nhau cho năng suất hạt giống khác nhau, ở các mức bón 120 
K2O và 150 K2O năng suất hạt giống đạt thấp nhất. Khi tăng liều lượng lên 180 
K2O và 210 K2O năng suất thực thu đạt cao hơn so với liều lượng thấp hơn trong 
thí nghiệm. Yếu tố lân cũng có ảnh hưởng đến chỉ tiêu năng suất thực thu hạt giống 
dưa chuột trong thí nghiệm. Lượng lân và kali khác nhau có ảnh hưởng rõ đến 
năng suất thực thu của hạt giống dưa chuột. Năng suất hạt giống dưa chuột tăng 
khi tăng lượng bón lân và kali ở mức 90 P2O5 + 150 K2O và 120 P2O5 + 180 K2O 
lên 150 P2O5 + 180 K2O và 150 P2O5 +210 K2O. Năng suất hạt giống dưa chuột 
cao nhất ở các công thức bón 150 P2O5 + 180 K2O đạt 166,3 kg/ha và công thức 
bón 150 P2O5 + 210 K2O đạt 167,5 kg/ha nhưng hai công thức này có chỉ tiêu năng 
suất thực thu không khác nhau ở mức thống kê 0,05. Năng suất thực thu đạt thấp 
 98 
nhất ở mức bón 90 P2O5 +150 K2O, năng suất hạt giống dưa chuột đạt 54,6 kg/ha 
(Bảng 4.35). 
Chất lượng hạt giống là yếu tố quan trọng bên cạnh yếu tố năng suất. Chất 
lượng hạt giống được biểu hiện thông qua một số chỉ tiêu: khối lượng 1000 hạt, tỷ 
lệ nảy mầm và sức nảy mầm của hạt giống. 
Bảng 4.36. Ảnh hưởng của liều lượng phân lân và kali đến chất lượng hạt 
giống dưa chuột lai F1 vụ xuân hè năm 2018 
Công thức 
Khối lượng 1000 
hạt (g) 
Tỷ lệ nảy mầm 
(%) 
Sức nảy mầm của 
hạt giống (%) 
CT1: 90 P2O5 + 120 K2O 18,3 78,2 76,3 
CT2: 90 P2O5+ 150 K2O 19,6 81,3 79,6 
CT3: 90 P2O5+ 180 K2O 21,4 89,6 87,5 
CT4: 90 P2O5+ 210 K2O 22,6 91,5 88,6 
CT5: 120 P2O5+ 120 K2O 19,9 85,2 81,3 
CT6: 120 P2O5+ 150 K2O 22,2 89,3 83,6 
CT7: 120 P2O5+ 180 K2O 23,4 94,6 87,5 
CT8: 120 P2O5+ 210 K2O 23,6 94,8 87,6 
CT9: 150 P2O5+ 120 K2O 21,7 85,2 78,3 
CT10: 150 P2O5+ 150 K2O 22,2 91,3 87,6 
CT11: 150 P2O5+ 180 K2O 25,4 95,1 90,5 
CT12: 150 P2O5+ 210 K2O 25,6 96,2 91,3 
CV 4,8 
LSD Lân (0,05) 1,5 
LSD Kali (0,05) 1,0 
LSD Lân x Kali (0,05) 1,8 
 Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng lân và kali đến khối lượng 1000 hạt 
của giống dưa chuột cho thấy: liều lượng lân và kali bón khác nhau cho chỉ tiêu 
khối lượng 1000 hạt khác nhau có mức có ý nghĩa thống kê. Khối lượng 1000 hạt 
đạt cao nhất ở mức bón 150 P2O5 + 180 K2O và 150 P2O5 + 210 K2O, khối lượng 
1000 hạt đạt 25,4 và 25,6 g. Khối lượng 1000 hạt đạt thấp nhất ở mức bón 90 
P2O5 + 150 K2O, chỉ đạt 18,3 g. Các công thức còn lại trong thí nghiệm có khối 
 99 
lượng 1000 hạt tương đương nhau, không có sự sai khác ở mức có ý nghĩa thống 
kê (Bảng 4.36). 
 Kết quả đánh giá ảnh hưởng của liều lượng lân và kali đến tỷ lệ nảy mầm 
của hạt giống dưa chuột cho thấy tỷ lệ nảy mầm của hạt giống ở các công thức 
khác nhau có sự khác nhau, dao động từ 78,2 - 96,2 %. Tỷ lệ nảy mầm tăng khi 
tăng lượng lân và kali bón. Tỷ lệ nảy mầm đạt cao nhất là 96,2% ở công thức có 
liều lượng lân và kali cao trong thí nghiệm. Ở các mức bón 150 P2O5 + 150 K2O; 
150 P2O5 + 180 K2O và 150 P2O5 + 210 K2O; 90 P2O5 + 210 K2O; 120 P2O5 + 
180 K2O; 120 P2O5 + 210 K2O cho hạt giống có tỷ lệ nảy mầm cao đạt trên 90%. 
Các công thức còn lại trong thí nghiệm cho tỷ lệ nảy mầm của hạt giống đạt trên 
70 - 80%. 
Sức nảy mầm của hạt giống ở các công thức bón lân và kali khác nhau 
có sự khác nhau. Sức nảy mầm của hạt giống ở các công thức thí nghiệm dao 
động từ 76,3 đến 91,3%. Tương tự chỉ tiêu tỷ lệ nảy mầm, sức nảy mầm của hạt 
giống tăng khi lượng lân và kali bón tăng ở các công thức thí nghiệm. Một số 
mức bón lân và kali có sức nảy mầm của hạt giống đạt thấp dưới 80% là 90 
P2O5 + 120 K2O và 90 P2O5 + 120 K2O lên 150 P2O5 + 120 K2O. Sức nảy mầm 
của hạt giống đạt cao nhất ở các mức bón 150 P2O5 + 180 K2O và 150 P2O5 + 
210 K2O đạt trên 90%. Các công thức còn lại trong thí nghiệm có sức nảy mầm 
của hạt đạt trên 80%. 
 Kết quả thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng lân và kali đến 
năng suất chất lượng hạt giống dưa chuột lai F1 cho thấy liều lượng lân và kali có 
ảnh hưởng lớn đến các yếu tố cấu thành năng suất, do đó ảnh hưởng đến năng suất 
hạt giống. Một số chỉ tiêu về chất lượng hạt giống (khối lượng 1000 hạt, tỷ lệ nảy 
mầm và sức nảy mầm của hạt giống) cũng chịu ảnh hưởng bởi liều lượng lân và 
kali bón. Liều lượng bón 150 P2O5 + 180 K2O và 150 P2O5 + 210 K2O cho năng 
suất và chất lượng hạt giống không có sự sai khác nhau nên xét về hiệu quả kinh 
tế, liều lượng bón 150 P2O5 + 180 K2O cho hiệu quả kinh tế cao hơn. 
4.3.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ hàng bố/mẹ đến năng suất và chất lượng hạt lai 
Trong sản xuất hạt lai của các cây họ bầu bí nói chung và cây dưa chuột 
nói riêng, việc nghiên cứu xác định tỷ lệ hàng bố/mẹ phù hợp để đạt được năng 
suất hạt lai cao nhất là rất cần thiết. Nghiên cứu ảnh hưởng tỷ lệ hàng bố/mẹ trong 
sản xuất hạt lai dưa chuột nhằm xác định được số lượng hoa đực/cây bố thích 
hợp để cung cấp đủ lượng phấn thụ cho hoa cái/cây mẹ sẽ tránh được việc trồng 
 100 
thừa hoặc thiếu dòng bố trong quá trình sản xuất hạt giống góp phần nâng cao 
hiệu quả kinh tế trong sản xuất. 
Số hoa đực trên cây có thể sử dụng để thụ phấn cho dòng mẹ ở các công 
thức thí nghiệm khác nhau có sự khác nhau rõ rệt. Ở công thức 1 số hoa đực có thể 
thụ phấn cho hoa cái là 128,8 hoa. Ở công thức 2 và công thức 3, số hoa đực có 
thể sử dụng để thụ phấn cho hoa cái đạt trên 127 hoa. Tuy nhiên, số hoa đực của 
dòng bố ở các công thức thí nghiệm này không có sự sai khác ở mức có ý nghĩa 
thống kê. Công thức 4 và công thức 5 cho số hoa đực có thể thụ phấn cho hoa cái 
dòng mẹ thấp hơn các công thức có hàng mẹ ít hơn trong thí nghiệm. Số hoa cái 
của dòng mẹ ở các công thức tỷ lệ hàng bố, mẹ khác nhau có sự khác nhau, trong 
đó công thức 4 khi trồng 1 hàng bố để thụ phấn cho 10 hàng mẹ số hoa cái/cây của 
dòng mẹ thấp hơn các công thức còn lại trong thí nghiệm. Các công thức khác có 
số hoa cái/cây không có sự sai khác đáng kể. 
Bảng 4.37. Ảnh hưởng của tỷ lệ hàng bố/mẹ đến khả năng ra hoa, đậu quả 
của dòng bố, mẹ dưa chuột vụ xuân hè 2018 
Công thức 
Số hoa đực/cây 
dòng bố 
Số hoa cái/cây 
dòng mẹ 
Số hoa cái 
được thụ 
phấn 
Tỷ lệ đậu 
quả (%) 
CT1: 6♀ : 1♂ 128,8 9,5 7,3 66,2 
CT2: 7♀ : 1♂ 127,5 8,9 6,7 65,3 
CT3: 8♀ : 1♂ 127,3 9,7 6,5 65,0 
CT4: 9♀ : 1♂ 123,6 9,8 6,8 58,1 
CT5: 10♀ : 1♂ 121,2 7,2 7,1 49,8 
CV 6,7 6,6 6,4 3,6 
LSD0,05 2,0 1,1 0,8 3,5 
Tỷ lệ đậu quả của các công thức thí nghiệm khác nhau có sự sai khác rõ rệt. 
Ở công thức 1 tỷ lệ đậu quả đạt 66,2%, khi tăng hàng mẹ lên 7 hàng tỷ lệ đậu quả 
giảm xuống còn 65,3% và tăng lên 8 hàng, tỷ lệ đậu quả đạt 65,0%. Tuy nhiên, tỷ 
lệ đậu quả của các công thức này không có sự sai khác ở mức có ý nghĩa thống kê. 
Ở công thức 4 tỷ lệ đậu quả của giống dưa chuột giảm xuống còn 58,1%, thấp hơn 
các công thức 1, công thức 2 và công thức 3 ở mức có ý nghĩa thống kê. Ở công 
thức 5 khi tăng hàng dòng mẹ lên 10 hàng, tỷ lệ đậu quả chỉ đạt 49,8%, thấp hơn 
tất cả các công thức khác trong thí nghiệm. 
 101 
Như vậy, tỷ lệ hàng bố/mẹ là 1:8 mang lại hiệu quả cao nhất. Nếu trồng 
với tỷ lệ 1:6 và 1:7, số hoa đực/cây của dòng bố cung cấp cho số hoa cái/cây của 
dòng mẹ sẽ thừa và dẫn đến lãng phí vật tư, phân bón và công chăm sóc mà tỷ lệ 
đậu quả không cao hơn so với trồng tỷ lệ hàng bố/mẹ là 1:8. Nếu trồng tăng hàng 
mẹ lên 9 đến 10 hàng, số hoa đực/cây dòng bố không đủ để thụ phấn cho số hoa 
cái/cây của dòng mẹ dẫn đến tỷ lệ đậu quả thấp hơn do đó ảnh hưởng đến năng 
suất hạt lai trên một đơn vị diện tích sản xuất. Tùy từng giống và từng điều kiện 
trồng trọt khác nhau, có sự khác nhau về tỷ lệ hàng bố/mẹ trong sản xuất hạt dưa 
chuột lai. Đối với giống dưa chuột CV5, tỷ lệ hàng bố/mẹ là 1:7 (Phạm Mỹ Linh, 
2009). Đối với giống dưa chuột GL1-2, tỷ lệ hàng bố mẹ thích hợp là 1:4 đảm 
bảo số hoa đực của dòng bố cung cấp cho dòng mẹ trong quá trình sản xuất hạt 
lai (Lê Thị Thu, 2020). 
Bảng 4.38. Ảnh hưởng của tỷ lệ hàng bố/mẹ đến các yếu tố cấu thành năng 
suất và năng suất hạt lai giống dưa chuột vụ xuân hè 2018 
Công thức Số quả/cây Số hạt/quả 
Tỷ lệ hạt 
chắc (%) 
Năng suất 
lý thuyết 
(kg/ha) 
Năng suất 
thực thu 
(kg/ha) 
CT1: 6♀ : 1♂ 2,3 180,7 87 228,0 199,6 
CT2: 7♀ : 1♂ 2,6 186,3 85 280,7 196,5 
CT3: 8♀ : 1♂ 2,8 186,4 84 384,7 219,3 
CT4: 9♀ : 1♂ 2,6 158,5 79 272,3 190,6 
CT5: 10♀ : 1♂ 2,2 125,9 75 285,3 169,7 
CV 5,7 5,0 5,7 
LSD0,05 1,7 15,6 16,8 
 Chỉ tiêu số quả giống/cây ở các công thức thí nghiệm có tỷ lệ hàng bố/mẹ 
khác nhau không có sự khác nhau ở mức có ý nghĩa thống kê, dao động từ 2,2 - 
2,8 quả/cây. Sau khi thụ phấn, tiếp tục tuyển chọn những quả giống trưởng thành 
đủ tiêu chuẩn, loại những quả không đủ tiêu chuẩn để tập trung dinh dưỡng nuôi 
quả giống. Như vậy, tỷ lệ hàng bố/mẹ khác nhau không ảnh hưởng đến chỉ tiêu số 
quả/cây của giống dưa chuột trong thí nghiệm. 
 Chỉ tiêu số hạt/quả ở các công thức thí nghiệm có tỷ lệ bố/mẹ khác nhau 
có sự sai khác rõ rệt. Ở các công thức 1, công thức 2 và công thức 3, quả giống 
dưa chuột cho số hạt/quả cao đạt trên 180 hạt/quả, tỷ lệ hạt chắc đạt trên 80%. 
 102 
Ở công thức 4 khi tăng hàng mẹ lên 9 hàng, số hạt/quả giảm còn 158 hạt/quả, 
tỷ lệ hạt chắc đa

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_chon_tao_giong_dua_chuot_cucumis_sativus.pdf
  • pdfDT&CGCT - TTLA - Tran To Tam.pdf
  • docTTT - Tran To Tam.doc
  • pdfTTT - Tran To Tam.pdf