Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống lúa chất lượng tốt cho vùng đồng bằng sông Hồng

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống lúa chất lượng tốt cho vùng đồng bằng sông Hồng trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống lúa chất lượng tốt cho vùng đồng bằng sông Hồng trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống lúa chất lượng tốt cho vùng đồng bằng sông Hồng trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống lúa chất lượng tốt cho vùng đồng bằng sông Hồng trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống lúa chất lượng tốt cho vùng đồng bằng sông Hồng trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống lúa chất lượng tốt cho vùng đồng bằng sông Hồng trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống lúa chất lượng tốt cho vùng đồng bằng sông Hồng trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống lúa chất lượng tốt cho vùng đồng bằng sông Hồng trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống lúa chất lượng tốt cho vùng đồng bằng sông Hồng trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống lúa chất lượng tốt cho vùng đồng bằng sông Hồng trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 180 trang nguyenduy 02/10/2025 130
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống lúa chất lượng tốt cho vùng đồng bằng sông Hồng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống lúa chất lượng tốt cho vùng đồng bằng sông Hồng

Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống lúa chất lượng tốt cho vùng đồng bằng sông Hồng
do ảnh hƣởng của 
bệnh đạo ôn. Tính trạng này của BC15 cần đƣợc cải tiến để có thể nâng cao khả 
năng kháng đạo ôn. Các giống lúa còn lại đều có chỉ số này từ 1 đến 5 điểm. 
Kết quả xác định tính kháng bệnh bạc lá cho kết quả: giống lúa BT7 nhiễm 
nặng bệnh bạc lá (điểm 9 và 7), giống BT KBL đã cải thiện tính kháng này tốt hơn 
rõ rệt so với giống BT7 và đạt điểm 5 trong điều kiện lây nhiêm nhân tạo, điểm 3 tại 
điều kiện đồng ruộng. Có 15/16 giống còn lại đều ở mức nhiễm nhẹ (điểm 5) trong 
điều kiện nhân tạo và kháng vừa (điểm 3) trong điều kiện đồng ruộng. 
Đánh giá tính kháng rầy cho thấy có 4 giống nhiễm rầy ở điểm 7 và 5 là 
BT7, Tám thơm Hải Hậu, BT KBL, P6; giống lúa RVT có biểu hiện tính kháng 
cao nhất (điểm 3 và điểm 1), các giống còn lại đều biểu hiện ở mức nhiễm nhẹ và 
kháng trung bình. Thực tiễn của sản xuất lúa vùng ĐBSH trong thời gian qua cho 
thấy cần phải nâng cao tính kháng rầy nâu của các giống lúa ở mức <5. 
Kết quả đánh giá năng suất thực thu cho thấy trong vụ lúa xuân các giống 
lúa thuộc nhóm chất lƣợng tốt cho năng suất từ 5,5 đến 7,0 tấn/ha, vụ mùa giống 
Tám thơm Hải Hậu có năng suất thấp 4,2 tấn/ha, giống IR64 ĐB cho năng suất 
thấp là 4,9 tấn/ha, có 8 giống đạt năng suất nằm trong khoảng 5-6 tấn/ha, có hai 
giống đạt năng suất trên 6 tấn/ha là BC15 và Xi23. Tất cả các giống lúa có chất 
lƣợng trung bình đều đạt năng suất trên 6 tấn/ha trong cả hai vụ. 
So sánh về một số tiêu chí cơ bản của gạo chất lƣợng tốt vùng ĐBSH với 
vùng ĐBSCL cũng nhƣ một số thị trƣờng tiêu thụ, xuất khẩu khác trên thế giới 
(Bảng 4.6). 
Thị trƣờng vùng ĐBSH chấp nhận các loại gạo có chiều dài hạt gạo từ 
ngắn đến trung bình và dài, tƣơng ứng nhƣ vậy tỉ lệ dài/rộng cũng có biên độ dao 
động khá lớn từ 2,3-3,2, thị trƣờng Rome thì tiêu thụ các loại gạo ngắn và trung 
bình. Trong khi đó các thị trƣờng ĐBSCL, Hồng Kông chỉ tiêu thụ các loại gạo 
có chiều dài từ 6,8-7,2 mm, đặc biệt hai thị trƣờng xuất khẩu lớn là Thái Lan và 
Mỹ thì các loại gạo dài và rất dài đƣợc tiêu thụ chủ yếu. Tất cả các thị trƣờng 
nhƣ đã nêu trên đều có điểm đồng nhất về tiêu chí độ bạc bụng là yêu cầu các 
loại gạo hạt trong, điểm bạc bụng 0-1. Đánh giá tiêu chí hàm lƣợng amylose và 
nhiệt độ hoá hồ cho thấy điểm khác biệt của thị trƣờng Thái Lan so với các thị 
trƣờng khác là hàm lƣợng amylose của các mẫu gạo xuất khẩu của Thái Lan có 
biên độ dao động rất lớn từ 12-31%, nhiệt hoá hồ từ thấp, trung bình đến cao. 
Giải thích điều này là do gạo của Thái Lan đƣợc xuất đi rất nhiều thị trƣờng trên 
 63 
thế giới, nhà xuất khẩu đáp ứng tốt các đòi hỏi về thị hiếu sử dụng gạo của từng 
thị trƣờng riêng lẻ với các yêu cầu cụ thể. Trong khi đó ngƣời tiêu thụ vùng 
ĐBSH thích sử dụng các loại gạo mà khi nấu cho cơm không quá cứng nhƣng 
cũng không quá mềm, nát, nhão. Gạo của Mỹ đƣợc tiêu thụ nội địa và xuất khẩu 
đi châu Âu, Trung đông nơi mà ngƣời tiêu thụ ƣa dùng các cơm cứng vì thế gạo 
của Mỹ có hàm lƣợng amylose cao, nhiệt hoá hồ cao. Vùng ĐBSCL là vùng 
nguyên liệu chính phục vụ xuất khẩu gạo của Việt Nam đi các thị trƣờng châu Á, 
châu Phi nơi mà ngƣời tiêu thụ ƣa thích các loại gạo có hàm lƣợng amylose cũng 
nhƣ nhiệt độ hoá hồ ở mức trung bình. 
Bảng 4.6. So sánh một số tiêu chí chất lƣợng gạo tốt 
của vùng đồng bằng sông Hồng với đồng bằng sông Cửu Long 
và một số thị trƣờng tiêu thụ gạo khác trên thế giới 
TT Các tiêu chí chất lƣợng 
Thị 
trƣờng 
vùng 
ĐBSH 
Thị 
trƣờng 
vùng 
ĐBSCL 
Thị 
trƣờng 
Hồng 
Kông 
Thị 
trƣờng 
Mỹ 
Thị 
trƣờng 
Rome 
Thị 
trƣờng 
Thái 
Lan 
1 Chiều dài hạt gạo (mm) 5,5-7,0 6,8-7,0 6,8-7,2 7,0-7,5 5,6-6,5 6,8- 7,5 
2 Chiều rộng hạt gạo (mm) 2,1-2,8 2,3-2,6 2,3-2,7 2,4- 2,8 2,5-2,9 2,2-2,9 
3 Tỉ lệ dài/rộng 2,3-3,2 2,8-3,0 2,8-3,0 2,9-3,2 2,2-2,6 2,8-3,4 
4 Độ bạc bụng (điểm) 0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 
5 Hàm lƣợng amylose (%) 16-23 20-24 18- 23 23-26 20-23 12-31 
6 Nhiệt độ hoá hồ Thấp- 
TB 
TB Thấp - 
TB 
TB-
cao 
TB Thấp-
TB-cao 
Từ kết quả trên cho thấy: khái niệm Tiêu chí gạo chất lƣợng tốt đƣợc dựa 
trên sự đánh giá một số Tiêu chí truyền thống đặc biệt là các chỉ tiêu liên quan 
đến chất lƣợng nấu nƣớng, chất lƣợng thƣơng trƣờng, nhƣng không có tiêu chuẩn 
chung cho tất cả các thị trƣờng trên thế giới mà chỉ có thể có tiêu chuẩn cho từng 
thị trƣờng tiêu thụ cụ thể và từ đó sẽ là tiêu chuẩn cho vùng sản xuất cung ứng 
lúa gạo tƣơng ứng. Nắm rõ đƣợc yêu cầu cụ thể về chất lƣợng gạo của từng thị 
trƣờng là yếu tố quan trọng giúp ngƣời sản xuất đƣa ra các sản phẩm phù hợp, từ 
đó có thể thu đƣợc hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. 
Trên cơ sở điều tra đánh giá thị hiếu sử dụng gạo của ngƣời tiêu dùng 
vùng ĐBSH kết hợp với đánh giá các đặc tính nông sinh học của các giống lúa 
chất lƣợng cao đƣợc nông dân trong vùng canh tác có hiệu quả, chúng tôi đề xuất 
Bộ Tiêu chí cho giống lúa chất lƣợng tốt phù hợp cho canh tác lúa vùng ĐBSH 
 64 
gồm các tiêu chí sau đây: 
-Thời gian sinh trƣởng: 120-140 ngày trong vụ xuân (trà xuân muộn) 
 95-115 ngày trong vụ mùa 
- Năng suất: 60-70 tạ/ha trong vụ xuân, 55-65 tạ/ha trong vụ mùa 
- Dạng hình cây: điểm 1-3 
- Hàm lƣợng amylose: 17-23% 
- Độ bạc bụng: điểm 0-1 
- Mùi thơm: điểm 1-2 
- Đặc tính chiều dài hạt gạo và dạng hình hạt không phải là yếu tố quan trọng 
tham gia vào Bộ tiêu chí này, nhu cầu của ngƣời tiêu dùng ít quan tâm đến yêu cầu 
gạo dài hay trung bình hoặc ngắn, cũng nhƣ dạng hình hạt thon dài hay trung bình. 
- Nhiệt độ hoá hồ: thấp-trung bình 
- Kháng bệnh bạc lá, bệnh đạo ôn: điểm 1-5 
- Kháng rầy nâu: điểm 1-5 
- Khả năng chịu rét: điểm 1-5 
- Độ cứng cây: điểm 1-3 
Nhƣ vậy, để chọn giống lúa chất lƣợng tốt phù hợp với vùng đồng bằng 
sông Hồng thì ngoài các tiêu chí đặc thù liên quan tới chất lƣợng gạo, nhà chọn 
giống cần có định hƣớng lai và chọn lọc theo các tiêu chí về thời gian sinh 
trƣởng, năng suất, khả năng chống chịu sâu bệnh hại, chống đổ nhƣ đã nêu trên. 
Với đặc tính chiều dài hạt gạo và dạng hình hạt vốn là các tiêu chí rất quan trọng 
ở các tỉnh phía Nam thì cho vùng Đồng bằng sông Hồng và các tỉnh miền Bắc 
lại rất uyển chuyển: hạt có thể dài, trung bình, ngắn còn dạng hạt có thể thon dài, 
thon hoặc trung bình đều có thể đƣợc chấp nhận. 
4.2. KẾT QUẢ THU THẬP, ĐÁNH GIÁ VÀ KHAI THÁC NGUỒN GEN LÚA 
4.2.1. Tập hợp và đánh giá nguồn gen cây lúa phục vụ mục tiêu chọn tạo 
giống lúa chất lƣợng tốt 
Việc thu thập, đánh giá và phân loại các mẫu giống lúa dùng làm nguồn vật 
liệu khởi đầu phục vụ cho lai tạo theo những mục tiêu khác nhau có ý nghĩa lớn 
đối với công tác chọn tạo giống, nó không những đánh giá đƣợc sự đa dạng di 
truyền của nguồn vật liệu nghiên cứu mà còn xác định đƣợc những nguồn vật liệu 
có đặc tính quý về năng suất, chất lƣợng, khả năng chống chịu phục vụ cho công 
tác lai và chọn tạo giống lúa mới. 
 65 
Trong những năm qua, chúng tôi đã tiến hành thu thập, đánh giá và khai 
thác hơn 1040 mẫu giống nguồn gen lúa, trong đó có 200 mẫu nguồn gen mới thu 
thập, nhập nội... và đƣợc phân loại theo các nhóm khác nhau, gồm có 73 mẫu 
giống thuộc nhóm ngắn ngày, 69 mẫu giống thuộc nhóm năng suất cao, 45 mẫu 
giống thuộc nhóm chất lƣợng gạo tốt và 13 mẫu giống kháng đƣợc rầy nâu, bạc 
lá và đạo ôn (bảng 4.7). 
Bảng 4.7. Kết quả thu thập, duy trì và đánh giá nguồn gen lúa 
Mẫu giống 
Tổng 
số 
Nhóm giống lúa, hƣớng nghiên cứu 
Ngắn 
ngày 
Năng 
suất 
cao 
Chất 
lƣợng 
tốt 
Kháng 
rầy 
Kháng 
bạc lá 
Kháng 
đạo ôn 
Tổng số nguồn gen lúa đã 
đƣợc thu thập đánh giá. 
1040 289 306 345 34 31 35 
Nguồn gen lúa đƣợc 
đánh giá trong giai 
đoạn 2010-2012. 
840 361 347 45 31 27 29 
Để khai thác nguồn gen lúa mới thu thập, chúng tôi đã tiến hành lai tạo 
đƣợc hơn 600 tổ hợp lai (trong đó có khoảng 500 tổ hợp lai đơn, 60 tổ hợp lai 
kép và 55 tổ hợp lai lại); kết hợp với nuôi cấy bao, hạt phấn và xử lý đột biến 
(300 mẫu). Các cặp lai đƣợc tiến hành theo các định hƣớng cụ thể nhằm tạo ra 
phổ phân ly di truyền rộng. Các định hƣớng lai đã đƣợc tiến hành nhƣ sau: 
 - Các giống ngắn ngày, năng suất cao với các giống có khả năng kháng 
rầy, đạo ôn và bạc lá. 
 - Các giống chất lƣợng cao với các giống cực ngắn ngày các giống lúa 
năng suất cao với các giống chất lƣợng tốt. 
 - Các giống lúa chất lƣợng cao với các giống kháng bạc lá, đạo ôn, rầy nâu; 
 - Các giống ngắn ngày, chất lƣợng tốt với các giống có năng suất cao. 
 - Các giống cực ngắn ngày, ngắn ngày với các giống lúa kháng bạc lá, 
đạo ôn, rầy nâu. 
Những phép lai định hƣớng này nhằm tạo ra các dòng lúa mới đáp ứng 
tiêu chí đã rút ra trong kết quả điều tra. 
Căn cứ vào định hƣớng đã đề ra trong tập đoàn 1040 mẫu giống đã đánh 
giá chúng tôi chọn đƣợc 45 mẫu giống đạt yêu cầu. Kết quả đƣợc trình bày từ 
bảng 4.8 đến bảng 4.16 và hình 4.1. 
 66 
Bảng 4.8. Một số đặc đặc điểm nông học của các giống lúa có chất lƣợng tốt 
TT Tên giống 
Thời gian sinh 
trƣởng (ngày) 
Chiều 
cao cây 
(cm) 
Chiều dài 
lá đòng 
(cm) 
Góc độ 
lá đòng 
(O
0
) 
Số bông 
/khóm 
Vụ xuân Vụ mùa 
1 PC6 120 90 100 30 10,0 5 
2 DT122 130 100 95 28 10,5 5 
3 BT7 130 110 100 28 12,0 4 
4 T10 130 110 100 28 13,0 4 
5 RVT 133 105 100 27 15,0 5 
6 HT1 134 110 110 33 17,0 5 
7 HT6 130 105 100 27 18,0 6 
8 HT9 135 110 100 28 17,0 5 
9 HDT8 137 110 100 27 15,0 5 
10 XT27 140 115 97 29 20,0 4 
11 AC5 140 115 100 27 15,0 5 
12 AC10 140 115 108 28 16,0 4 
13 CL8 140 115 98 30 14,0 5 
14 BC15 145 120 110 33 25,0 6 
15 P6 145 120 93 34 9,6 6 
16 PĐ211 145 120 92 33 10,0 7 
17 P376 145 120 125 38 15,0 5 
18 PC10 130 105 92 32 26,0 5 
19 CR203 130 110 99 28 18,0 4 
20 X21 160 130 115 37 20,0 6 
21 Xi23 160 130 115 34 21,0 5 
22 OM3007 130 106 110 38 13,0 5 
23 OM4285 135 100 100 28 12,0 5 
24 OM4498 120 90 98 32 15,0 6 
25 OM5472 125 93 92 30 11,0 5 
26 OMCS2009 123 93 103 32 14,0 5 
27 OM2395 128 99 101 34 15,0 7 
28 OM5240 135 100 104 30 13,0 5,5 
29 IR480 136 105 98 28 14,0 5 
30 IR64 138 115 97 28 13,0 6 
31 IR2395 130 110 100 26 15,0 5 
32 IR71705 133 110 113 28 25,0 5,5 
33 IR63397 140 114 115 38 13,0 5 
34 Ma lâm 48 120 90 90 29 14,0 4 
35 Basmati 370 134 110 126 34 32,0 6 
36 Jasmine 85 130 105 89 26 25,0 4 
37 Thailan 3 139 115 102 37 20,0 4,5 
38 Tẻ Xay xạt 135 110 105 34 18,0 5 
39 Quá dạ hƣơng 128 104 83 27 17,0 4 
40 JJ92 132 110 88 28 9,6 5 
41 Khẩu Sửu 145 125 100 35 10,0 5,5 
42 Xuân Mai 138 110 102 23 15,0 4 
43 Te quing 135 110 100 27 17,0 6,5 
44 HHZ 130 100 48 28 15,0 6 
45 CNI9026 120 90 96 30 10,0 4 
 67 
Bảng 4.9. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các mẫu giống 
trong vụ Xuân 2010 
TT Tên giống 
Số 
bông/ 
m
2 
Số hạt/ 
bông 
Khối lƣợng 
1000 hạt 
(gam) 
Tỉ lệ 
lép 
(%) 
Năng suất 
thực thu 
(tấn/ha) 
1 PC6 210 185 23,0 13 6,5 
2 DT122 200 150 24,0 14 5,7 
3 BT7 160 135 19,5 12 5,7 
4 T10 160 135 19,0 12 5,7 
5 RVT 200 145 21,0 13 5,2 
6 HT1 200 160 23,5 11 6,3 
7 HT6 230 160 23,5 12 6,5 
8 HT9 230 165 23,0 10 6,5 
9 HDT8 240 170 23,0 13 6,8 
10 XT27 175 160 23,5 13 6,5 
11 AC5 200 150 23,0 12 6,0 
12 AC10 180 170 24,0 12 6,0 
13 CL8 200 150 23,5 13 5,8 
14 BC15 240 185 23,5 11 7,5 
15 P6 250 145 24,0 12 7,0 
16 PD211 265 155 23,0 12 7,2 
17 P376 225 180 24,5 14 6,0 
18 PC10 180 140 23,0 14 5,5 
19 CR203 160 125 22,5 11 5,3 
20 X21 245 175 25,0 10 6,7 
21 Xi23 220 180 25,5 12 6,7 
22 OM3007 225 120 27,0 13 5,5 
23 OM4285 235 185 23,0 14 6,4 
24 OM4498 260 170 25,0 12 7,0 
25 OM5472 210 110 26,0 13 6,5 
26 OMCS2009 250 260 25,5 16 7,5 
27 OM2395 270 180 26,0 15 6,8 
28 OM5240 230 165 24,0 17 6,5 
29 IR480 240 186 22,0 15 6,7 
30 IR64 255 140 26,0 13 6,0 
31 IR2395 220 180 23,0 14 6,5 
32 IR71705 235 150 23,0 13 5,8 
33 IR63397 230 170 24,0 11 7,2 
34 Ma lâm 48 200 150 22,0 13 6,7 
35 Basmati 370 250 160 22,0 12 6,5 
36 Jasmine 85 200 155 21,0 13 6,5 
37 Thailan 3 240 135 24,0 11 5,5 
38 Tẻ Xay xạt 260 190 23,0 15 5,0 
39 Quá dạ hƣơng 185 125 19,0 16 5,3 
40 JJ92 235 210 15,5 20 5,8 
41 Khẩu Sửu 240 140 23,0 11 6,5 
42 Xuân Mai 210 120 25,0 10 6,2 
43 Te quing 235 165 23,0 12 6,5 
44 HHZ 260 160 22,0 12 6,7 
45 CNI9026 180 170 24,0 14 6,5 
 68 
Bảng 4.10. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các mẫu giống 
trong vụ Mùa 2010 
TT Tên giống 
Số 
bông/m
2 
Số 
hạt/bông 
Khối lƣợng 
1000 hạt 
(gr) 
Tỉ lệ 
lép 
(%) 
Năng suất 
thực thu 
(tạ/ha) 
1 PC6 185 175 23 16 5,5 
2 DT122 180 135 24 16 5,0 
3 BT7 145 125 19,5 18 5,0 
4 T10 145 125 19 17 5,0 
5 RVT 180 120 21 18 4,7 
6 HT1 175 145 23,5 16 5,8 
7 HT6 210 150 23,5 17 5,8 
8 HT9 215 145 23 14 5,7 
9 HDT8 224 156 23 18 5,7 
10 XT27 135 151 23,5 20 5,3 
11 AC5 190 135 23 18 5,2 
12 AC10 160 155 24 21 5,2 
13 CL8 175 140 23,5 17 5,2 
14 BC15 215 175 23,5 17 6,8 
15 P6 225 135 24 18 6,2 
16 PD211 223 130 23 19 6,2 
17 P376 205 165 24,5 21 5,2 
18 PC10 145 127 23 22 5,0 
19 CR203 160 120 22,5 19 5,0 
20 X21 215 162 25 17 5,7 
21 Xi23 200 170 25,5 19 5,8 
22 OM3007 205 104 27 18 4,5 
23 OM4285 210 177 23 19 5,5 
24 OM4498 245 164 25 17 6,0 
25 OM5472 210 100 26 19 5,5 
26 OMCS2009 225 253 25,5 23 6,3 
27 OM2395 250 162 26 22 5,0 
28 OM5240 218 156 24 25 5,7 
29 IR480 220 186 22 21 5,4 
30 IR64 235 123 26 19 5,0 
31 IR2395 195 168 23 19 5,5 
32 IR71705 215 134 23 17 5,2 
33 IR63397 220 161 24 18 6,3 
34 Ma lâm 48 175 140 22 19 5,8 
35 Basmati 370 230 150 22 18 5,5 
36 Jasmine 85 178 138 21 19 4,3 
37 Thailan 3 214 117 24 17 4,5 
38 Tẻ Xay xạt 237 181 23 21 4,2 
39 Quá dạ hƣơng 145 115 19 22 4,6 
40 JJ92 206 209 15,5 27,6 4,5 
41 Khẩu Sửu 217 128 23 19 5,4 
42 Xuân Mai 198 116 25 16 5,5 
43 Te quing 222 154 23 19 5,7 
44 HHZ 236 152 22 20 5,5 
45 CNI9026 168 158 24 21,4 5,7 
 69 
Kết quả trình bày ở bảng 4.8 cho thấy thời gian sinh trƣởng của các giống 
biến động 120 ngày (PC6, OM4498, CNI9026) đến 160 ngày (Xi23) trong vụ 
Xuân và từ 90 ngày (PC6, OM4498, CNI9026) đến 130 ngày (Xi23) trong vụ 
Mùa tại vùng đồng bằng sông Hồng. Chiều cao cây của các giống thuộc dạng 
trung bình, biến động từ 92-115cm, chiều dài là đòng biến động khá lớn từ 26-
37cm, góc lá đòng hẹp, biến động từ 10,0-320C và tất cả các giống đều đẻ nhánh 
ở mức trung bình nên số bông/khóm biến động từ 4-7 bông. 
Trong điều kiện vụ Xuân, số bông trên m2 của các giống biến động khá 
lớn từ 160 bông (CR203, BT7) đến 260 bông (HHZ, Tẻ Xay sạt), số hạt trên 
bông biến động từ 110 hạt (OM5472) đến 260 hạt (OMCS2009), khối lƣợng 
1000 hạt biến động từ 19 gam (T10, Quá dạ hƣơng) đến 27 gam (OM3007), tỷ lệ 
lép của các giống trong vụ Xuân tƣơng đối thấp, biến động từ 10-17%. Năng suất 
thực thu của các giống biến động khá lớn từ 5,2 tạ/ha (RVT) đến 7,5 tạ/ha 
(OMCS2009) (bảng 4.9). 
 Trong điều kiện vụ Mùa 2010, các giống lúa có số bông trên khóm đạt từ 
135 bông (XT7) đến 236 bông (HHZ), số hạt trên bông của các giống biến động 
khá lớn từ 100 hạt (OM5472) đến 186 hạt (IR480), khối lƣợng 1000 hạt của các 
giống tƣơng tự nhƣ trong vụ Xuân, biến động không nhiều từ 19 gam (T10, Quá 
dạ hƣơng) đến 27 gam (OM3007). Tỷ lệ hạt lép của các giống trong vụ Mùa biến 
động từ 16% (PC6, DT122) đến 27,6% (JJ92). Năng suất thực thu của các giống 
biến động từ 4,2 tạ/ha (Tẻ Xay sạt) đến 6,8 tạ/ha (BC15). 
Các giống lúa đƣợc phân loại là lúa chất lƣợng tốt có chiều dài hạt gạo 
biến động khá lớn từ 5,5mm (T10) đến 8,5mm (JJ92). Các giống lúa có tỷ lệ D/R 
biến động từ 2,5 (Basmati 370) đến 3,5 (IR64), có 14/45 giống có tỷ lệ D/R nhỏ 
hơn 3,0. Các giống lúa có độ bạc bụng biến động lớn từ 0 điểm (PC6, DT122.) 
đến 5 điểm (PC10) nhƣng đa phần các giống lúa chất lƣợng này có điểm bạc thấp 
từ 0-3 điểm. Tỷ lệ gạo xay của các giống biến động từ 72% (PC10) đến 85% 
(JJ92) và tỷ lệ gạo xát biến động khá lớn từ 62% (RVT) đến 74% (IR64). Các 
giống có tỷ lệ gạo nguyên thuộc loại trung bình khá, biến động từ 40,5% (PC10) 
đến 62,0% (HT6). Hàm lƣợng amylose của các giống thuộc loại trung bình đến 
thấp, biến động từ 16% (T10, RVT) đến 25% (OM2395). Hàm lƣợng Protein 
của các giống biến động từ 6,0% (CL8) đến 10,5% (P6), nhiệt độ hóa hồ từ thấp 
đến trung bình (bảng 4.11). 
Bảng 4.11. Một số chỉ tiêu chất lƣợng gạo của các mẫu giống lúa chất lƣợng tốt 
TT Tên giống 
Chiều dài 
hạt gạo 
(mm) 
Tỉ lệ 
D/R 
Độ bạc 
bụng 
(điểm) 
Tỉ lệ gạo 
xay (%) 
Tỉ lệ gạo 
xát (%) 
Tỉ lệ gạo 
nguyên 
(%) 
Hàm lƣợng 
amylose 
(%) 
Hàm lƣợng 
protein (%) 
Nhiệt độ hóa 
hồ 
1 PC6 6,5 3,3 0 84,5 72,0 57,0 18,0 7,2 Thấp 
2 DT122 8,4 3,3 0 80,0 68,0 53,5 24,0 6,8 Trung bình 
3 BT7 5,8 2,7 0 90,0 70,5 61,5 19,0 6,2 Thấp 
4 T10 5,8 2,7 0 91,0 71,0 60,5 19,0 6,3 Thấp 
5 RVT 5,6 2,7 0 74,0 62,0 55,7 16,0 6,7 Thấp 
6 HT1 6,8 3,2 1 81,0 70,0 56,5 19,0 6,2 Thấp 
7 HT6 6,0 3,3 0 79,0 68,0 62,0 19,0 6,1 Thấp 
8 HT9 6,0 3,1 0 80,0 69,0 54,5 19,0 6,2 Thấp 
9 HDT8 6,0 3,0 0 80,0 70,0 59,4 19,0 6,7 Thấp 
10 XT27 6,0 3,1 1 79,0 68,0 58,6 23,0 6,5 Trung bình 
11 AC5 7,1 2,9 1 76,0 67,0 50,3 18,0 9,3 Thấp 
12 AC10 6,8 2,8 1 74,0 65,0 50,2 21,0 6,7 Thấp 
13 CL8 6,0 2,8 1 78,0 69,0 52,5 23,0 6,0 Trung bình 
14 BC15 6,3 2,5 1 80,0 72,0 60,2 21,0 6,1 Thấp 
15 P6 6,9 2,9 1 78,0 64,0 53,0 17,0 10,5 Thấp 
16 PD211 7,0 3,1 1 80,0 68,0 55,0 18,0 9,8 Thấp 
17 P376 7,0 3,0 3 78,0 65,0 51,5 24,0 9,5 Trung bình 
18 PC10 6,8 3,1 5 72,0 60,0 40,5 22,0 7,2 Trung bình 
19 CR203 6,0 2,8 3 75,0 67,0 45,9 24,0 6,1 Trung bình 
20 X21 6,2 2,8 1 79,0 68,0 52,5 22,0 6,5 Trung bình 
21 Xi23 5,9 2,7 1 73,0 66,0 53,0 23,0 6,6 Trung bình 
22 OM3007 7,5 3,3 0 81,0 72,0 58,5 23,0 6,7 Trung bình 
23 OM4285 6,7 3,1 0 82 71 56,0 16,0 7,0 Thấp 
24 OM4498 7,1 3,1 0 80 68 52,5 22,0 7,1 Thấp 
7
0
 71 
TT Tên giống 
Chiều dài 
hạt gạo 
(mm) 
Tỉ lệ 
D/R 
Độ bạc 
bụng 
(điểm) 
Tỉ lệ gạo 
xay (%) 
Tỉ lệ gạo 
xát (%) 
Tỉ lệ gạo 
nguyên 
(%) 
Hàm lƣợng 
amylose 
(%) 
Hàm lƣợng 
protein (%) 
Nhiệt độ hóa 
hồ 
25 OM5472 6,7 3,0 1 76 69 46,7 18,0 6,6 Thấp 
26 OMCS2009 7,0 3,0 0 83 71 59,5 23,0 6,8 Trung bình 
27 OM2395 7,1 2,9 1 81 70 57,6 25,0 6,1 Cao 
28 OM5240 6,9 3,2 0 80 72 53,5 18,0 6,5 Trung bình 
29 IR480 7,1 3,1 0 75 68 47,3 16,0 6,7 Trung bình 
30 IR64 7,5 3,5 0 86 74 52,8 18,0 6,8 Trung bình 
31 IR2395 7,3 3,1 1 75 69 42,7 18,0 6,9 Thấp 
32 IR71705 6,8 3,0 1 79 68 43,8 19,0 6,7 Trung bình 
33 IR63397 6,9 3,0 1 80 72 55,7 20,0 6,2 Trung bình 
34 Ma lâm 48 6,5 2,7 1 81 73 54,0 19,0 6,7 Thấp 
35 Basmati 370 7,5 2,5 1 82 70 55,6 18,0 6,8 Thấp 
36 Jasmine 85 7,5 3,2 0 81 70 59,2 21,0 6,1 Trung bình 
37 Thailan 3 7,2 2,8 1 80 72 59,0 18,0 6,8 Trung bình 
38 Tẻ Xay xạt 7,3 2,9 3 80 68 46,8 17,5 6,5 Thấp 
39 Quá dạ hƣơng 6,7 2,7 1 81 70 54,3 18,0 6,2 Trung bình 
40 JJ92 8,5 3,3 0 85 72 58,7 20,0 6,4 Trung bình 
41 Khẩu Sửu 6,5 3,1 1 80 68 56,3 22,0 6,8 Trung bình 
42 Xuân Mai 5,5 2,5 3 75 66 47,4 22,0 6,5 Trung bình 
43 Te quing 6,6 3,0 1 78 65 45,3 20,0 6,2 Trung bình 
44 HHZ 6,8 3,1 1 82 70 56,1 19,0 6,0 Trung bình 
45 CNI9026 7,2 3,4 1 84 72 61,3 23,0 6,7 Trung bình 
7
1
Bảng 4.12. Khả năng chống chịu sâu bệnh hại và điều kiện bất thuận của các mẫu giống 
T`
T 
Tên giống 
Khả năng 
chịu rét 
(điểm) 
Khả năng 
chống đổ 
(điểm) 
Bệnh đạo ôn (điểm) Bệnh bạc lá (điểm) Rầy nâu (điểm) 
Điều kiện 
nhân tạo 
Điều kiện 
đồng ruộng 
Điều kiện 
nhân tạo 
Điều kiện 
đồng ruộng 
Điều kiện 
nhân tạo 
Điều kiện 
đồng ruộng 
1 PC6 3 5 3 1 5 3 7 5 
2 DT122 3 7 5 3 3 1 5 3 
3 BT7 3 5 3 1 9 7 7 5 
4 T10 3 3 5 3 5 3 5 3 
5 RVT 5 1 5 3 5 3 3 1 
6 HT1 3 3 5 3 5 3 7 5 
7 HT6 3 3 5 3 5 3 7 5 
8 HT9 3 3 5 3 5 3 3 1 
9 HDT8 1 5 5 3 5 3 5 3 
10 XT27 1 1 5 3 5 3 3 1 
11 AC5 1 1 7 5 7 5 7 5 
12 AC10 1 3 7 5 7 5 5 3 
13 CL8 1 1 3 1 5 3 3 1 
14 BC15 5 3 9 7 5 3 5 3 
15 P6 1 1 3 1 7 5 7 5 
16 PD211 1 1 3 1 5 3 5 3 
17 P376 3 3 3 1 7 5 1 0 
18 PC10 5 3 3 1 5 3 1 0 
19 CR203 3 5 5 3 5 3 1 0 
20 X21 3 3 3 1 5 3 5 3 
21 Xi23 3 3 3 1 5 3 5 3 
22 OM3007 5 5 5 3 5 3 3 1 
23 OM4285 5 3 5 3 5 3 3 1 
24

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_chon_tao_giong_lua_chat_luong_tot_cho_vun.pdf
  • pdfDT&CGCT - TTLA - Nguyen Trong Khanh.pdf
  • docTTT - Nguyen Trong Khanh.doc
  • pdfTTT - Nguyen Trong Khanh.pdf